Bài 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO 15 NĂM ĐẤU TRANH
GIÀNH CHÍNH QUYỀN. CMT8/1945 THẮNG LỢI.
Đảng lãnh đạo phong trào CM 1930-1945.
1. Hội nghị lần I (10/1930) của Đảng.
a) Một số nét về tình hình.
Sau HN thành lập Đảng, các văn kiện Đảng được bí mật đưa vào trong nước,
củng cố về tổ chức, làm cho phong trào CMVN từng bước phát triển.
Sau 1 thời gian học ở LX, 4/1930 đồng chí Trần Phú về nước, 7/1930 được bổ
sung vào BCH Trung ương và được giao nhiêm vụ cùng với thường vụ Trung ương
chuẩn bị các nội dung cho hn lần I của Đảng.
10/1930 , hn lần I của Đảng được tiến hành ở TQ, hn đã thông qua luận cương
chính trị của Đảng, thông qua điều lệ của Đảng, bầu BCH Trung ương mới, đồng
chí Trần Phú được giữ chức Tổng bí thư của Đảng và đổi tên thành ĐCS Đông
Dương.
b) Những nội dung cơ bản trong luận cương chính trị 10/1930 của Đảng (so
sánh với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)
Về đường lối chiến lược CMVN: tiến hành CM dân chủ TS kiểu mới, bỏ qua
giai đoạn TBCN.
Nhiệm vụ của CM dân chủ TS kiểu mới: đánh ĐQ, đánh PK và đánh mọi giai
cấp bóc lột kể cả TS.
Lực lượng CM: giai cấp CN, giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức tiểu TS ®
hạn chế tập hợp lực lượng.
Phương pháp CM.
Mối quan hệ giữa CMVN và CMTG.
Vai trò lãnh đạo của Đảng.
Nhận xét: có nhiều đặc điểm: văn kiện T10 sâu sắc hơn văn kiện T2, đặc biệt là
về đường lối, chiến lược. Do không hiểu tình hình Đông Dương và bị chi phốo bởi
tư tưởng tả của QT3. Vì vậy hn T10 đã mắc nhiều sai lầm, khuyết điểm, đặc biệt là
phê phán văn kiện T2 và giao nghị quyết thủ tiêu các văn kiện T2. Xét về tổng thể,
hn T10 là bước thụt lùi so với các văn kiện của hn thành lập Đảng và nó ảnh hưởng
đến sự phát triển của phong trào sau đó.
2. Diễn biến của phong trào 1930 – 1931.
Nguyên nhân nổ ra phong trào 1930 – 1931:
¨ Do sự cai trị tàn bạo của ĐQPK ® nhân dân không chịu nỗi phải đấu tranh
(nguyên nhân trực tiếp).
¨ Lòng yêu nước của nhân dân và sự lãnh đạo của Đảng (nguyên nhân cơ bản
nhất).
¨ Kn Yên Bái là cớ để Pháp khủng bố làm cho lòng căm thù của quần chúng
nổi dậy (chất xúc tác).
Diễn biến của phong trào 1930 – 1931.
¨ Ngày nào, ở đâu, phong trào gì, có bao nhiêu người tham gia, tình hình và
kết quả như thế nào?
¨ Làm rõ sự phát triển về chất và lượng của phong trào.
Ý nghĩa phong trào.
3. Đảng lãnh đạo, khôi phục và phát triển phong trào 1932 – 1935.
Một số nội dung về tình hình sau 1930 -1931.
¨ Địch tập trung lực lượng, đàn áp khủng bố dã man phong trào CM.
¨ Về phía CM, tổn thất hết sức nặng nề, CM đi vào thoái trào.
Diễn biến của phong trào (sự khôi phục lại Đảng và lãnh đạo của Đảng)
¨ Sự lãnh đạo của Đảng: 6/1932 ĐCS ra chủ trương hoạt động, khôi phục tổ
chức, phong trào lãnh đạo.
¨ Phong trào ở trong nhà tù.
¨ Phong trào đấu tranh ngoài nhà tù.
Ý nghĩa phong trào
Phong trào CM 1936 -1939.
1. Một số nét về tình hình.
CN Phát xít đã trở thành kẻ thù chính của nhân loại và nó đang ráo riết chuẩn bị
chiến tranh TG II.
ĐH VII của QTCS đã chỉ rõ nguy cơ xảy ra CTTG II do CN Phát xít đứng đầu
là Đức, Ý, Nhật, chủ trương thành lập mặt trận dân chủ TG, ngăn ngừa không cho
CTTG nổ ra, bảo vệ hòa bình TG và bảo vệ thành quả của CMT10.
Mặt trận nhân dân Pháp do ĐCS Pháp làm nòng cốt, thắng lợi trong bầu cử QH,
1 chính phủ tiến bộ của nhân dân ra đời, chính phụ này tiến bộ có lợi cho ta.
Các tổ chức Đảng và tổ chức quần chúng được khôi phục. Đh I của Đảng đã đề
ra nhiệm vụ của CM trong giai đoạn mới và pt đấu tranh của quần chúng được khôi
phục.
2. Diễn biến của pt dân chủ 1936 -1939.
3. Ý nghĩa của pt dân chủ 1936 – 1939.
Đảng lãnh đạo pt giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
1. Một số nét về tình hình và sự chuyển hướng CM của Đảng sang giải
phóng dân tộc.
a) Một số nét về tình hình.
1/9/1939, đức tiến đánh ba lan, mở đầu cttg ii, 2 ngày sau anh – pháp tuyên
chiến với đức, chiến tranh lan rộng.
Trước tình hình trên, 29/9/1939, trung ương ra chỉ thị với 2 nội dung chính là:
¨ CTTG lần này sẽ dẫn đến vấn đề về giải phóng dân tộc, đảng phải gánh lấy
sứ mệnh lãnh đạo nhân dân ta giành cho được tự do, độc lập.
¨ Nhanh chóng đưa đảng vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm hoạt động
của cm về nông thôn để bảo toàn lực lượng cho công cuộc giải phóng dân tộc.
b) Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng qua 3 nghị quyết trung
ương (NQ trung ương 6/11/1936, hóc môn; NQ trung ương hn 7-11/1940, Từ Sơn -
Bắc Ninh; NQ trung ương 8-5/1941 - Bắc Bó – Cao Bằng do Bác chủ trì)
Cả 3 NQTƯ đều có chung 1 nhận định, CTTG lần này sẽ dẫn đến vấn đề giải
phóng dân tộc, nhiệm vụ của Đảng là phải tích cực chuẩn bị và lãnh đạo nhân dân ta
giành cho được độc lập. Trong NQ Trung ương 8, Bác chủ trì khẳng định: “Nếu lúc
này không đòi cho được độc lập thì chẳng những quốc gia dân tộc phải chịu mãi
kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được. CMĐD lúc này là cuộc CM giải phóng dân tộc.
Lực lượng giải phóng dân tộc: cả 3 NQTƯ đều xác định nhiệm vụ trọng tâm của
CM lúc này là phải tích cực chuẩn bị lực lượng cho cho công cuộc giải phóng dân
tộc để tập hợp tất cả quần chúng nhân dân và các tổ chức thích hợp cho tập hợp, cho
công cuộc giải phóng. Trong HN Trung ương 8, Bác đưa ra chủ trương thành lập
mặt trận VN độc lập đồng minh và Người nói gọi tắt là “Việt minh” để đồng bào dễ
nhớ và giúp cho Lào thành lập mặt trận “Ai Lao độc lập đồng minh” và giúp cho
Campuchia thành lập “Cao biên độc lập đồng minh”. Còn trong mặt trận Việt Minh
thì thành lập các tổ chức cứu quốc.
Về phương pháp CM, các NQ của Đảng đều nêu ra chủ trương là phải triệt để,
sử dụng CM bạo lực của quần chúng nhân dân. Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu
tranh võ trang bạo động để giành chính quyền, để đánh đổ bạo lực của ĐQ PK và
Đảng còn chỉ rõ phải tích cực xây dựng lực lượng CM. Cụ thể là xây dựng lực
lượng chính trị, xây dựng căn cứ địa của CM và từng bước phát triển lực lượng vũ
trang. Đồng thời Đảng còn chỉ rõ phải phát triển từ khởi nghĩa từng phần lên chiến
tranh CM toàn dân. Khi thời cơ đến là giành chính quyền, tự do, độc lập.
Sau khi giành chính quyền, tại HN Trung ương 8 do Bác chủ trì chỉ rõ: “Sau hi
giành được chính quyền các nước sống trên bán đảo Đông Dương muốn thành lập
ra Liên ban Đông Dương hay không thì tùy ý. Đối với nước ta sau thắng lợi sẽ
thành lập nước VN DCCH, lấy cờ đỏ sao vàng 5 cánh là cờ toàn quốc. Chính phủ
do QH lập ra.
Tóm lại: trước diễn biến của tình hình, đặc biệt là tình hình Qtế. Đảng và Bác
Hồ đã kịp thời, sáng suốt đề ra đường lối nhiệm vụ, phương hướng của CM, những
chiến lược đúng đắn để chỉ đạo CMVN.
2. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng CM, nắm bắt thời cơ, tổng
KN, CM tháng 8 thắng lợi.
Đảng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng lực lượng CM.
¨ Chính trị: Đảng nêu cao ngọn cờ cứu quốc, xây dựng Việt minh, các đoàn
thể cứu quốc từ Trung ương đến CS.
¨ Căn cứ địa CM, lực lượng vũ trang: căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai, căn cứ Cao
Bắc Lạng, dân quân tự vệ phát triển. 22/12/1944, đội VN tuyên truyền giải phóng
quân ra đời với 34 chiến sĩ. 25-26/12 đánh vào 2 đồn địch thắng lợi, mở đầu truyền
thông quân đội VN.
¨ Xây dựng nền văn hóa kháng chiến: tuyên truyền đường lối và nhiệm vụ
cứu quốc, đồng thời Đảng xây dựng văn hóa là 1 mặt trận và các văn nghệ sĩ phải
làm chiến sĩ chiến đấu trên mặt trận ấy.
¨ Xây dựng Đảng: tập trung công tác phát triển Đảng và lãnh đạo tư tưởng
phải thông nhất về chính trị tư tưởng, đi sâu vào quần chúng và nắm vững tổ chức
quần chúng để lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
Một số diễn biến hòa bình 1939 – 1945:
¨ Diễn biến 1939 – 1945.
¨ Chỉ thị, nhiệm vụ Trung ương 9/3/1945: “Nhật, Pháp bắn nhau, hoạt động
của chúng ta”.
¨ Chủ trương Trung ương 13/8/1945.
Diễn biến của tổng KN – CMT8/1945 thắng lợi.
3. Ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi.