Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.99 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ LAN HƢƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƢỚC TA HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phƣơng

Phản biện 1: PGS.TS. Văn Tất Thu
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Đình Hảo

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học xã hội........giờ..........ngày........tháng .......
năm......

Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền
cấp xã) có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính quyền
bốn cấp hoàn chỉnh của nhà nước ta, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà
nước trên các lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng, kinh tế, văn hóa
xã hội ở cơ sở, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng đi
vào cuộc sống, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân.
Ở cấp cơ sở, đội ngũ công chức có vai trò hết sức quan trọng
trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt
động thi hành công vụ. Đội ngũ công chức cấp xã (CCCX) là những
người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay không, đến
đúng, đến đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều
thông qua đội ngũ CCCX. Vì vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ
CCCX có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
Ngay từ những năm đầu lập nước, trong tác phẩm “Sửa đổi lối
làm việc”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ tầm quan trọng của cán bộ
“cán bộ là cái gốc của mọi việc”; “công việc thành công hoặc thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” và Người cũng khẳng định: "Cán bộ
là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng". [18, tr 269]. Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đã xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng

1



lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết
phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội
ngũ, chăm lo công tác đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD), giải quyết hợp lý
và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở". Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình
hình mới” (Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI tr.252). Qua đó cần
phải “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý CBCC; nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực điều hành, quản lý nhà nước”. Có như thế mới tạo ra
được một đội ngũ CBCC “vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng được yêu
cầu trong tình hình mới.
Theo Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn
2011 - 2015 với mục tiêu góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên
nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp vụ có đủ năng lực
xây dựng hệ thống chính trị, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
tiên tiến, hiện đại; Nghị quyết số 30c/NĐ-CP, ngày 08/11/2011của
Chính phủ về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020”, nêu lên một trong năm mục tiêu quan trọng là
xây dựng đội ngũ CBCC, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất
nước. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đều chú trọng đến chính sách
ĐTBD để nâng cao chất lượng đội ngũ CC nói chung và đội ngũ
CCCX nói riêng nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý
nhà nước (QLNN) ở chính quyền nhà nước và cấp cơ sở.
Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan, khách quan việc thực hiện

2


chính sách ĐTBD chưa đạt hiệu quả, vẫn còn có không ít CCCX
chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được thường xuyên
bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn và các kỹ năng
cần thiết khác cho công tác QLNN ở địa phương. Chính vì lý do trên,
tác giả chọn Đề tài “Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã ở nước ta hiện nay” làm luận văn Chính sách công.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách ĐTBD CCCX đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý quan tâm nghiên cứu, điển hình là những công trình, bài viết sau:
- Viện Khoa học tổ chức nhà nước - Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ (2000)“Chính quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp
xã”. NXB. Chính trị Quốc gia. Sách đề cập đến các nội dung về
chính quyền cấp xã và QLNN ở cấp xã bao gồm các vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, hoạt động của chính quyền cấp
xã, công tác quốc phòng an ninh cấp xã, phát triển kinh tế, tạo việc
làm thực hiện xóa đói giảm nghèo ở cấp xã, QLNN về địa giới hành
chính và đất đai cấp xã. Trong đó có dành một phần viết về cán bộ
chính quyền cấp xã với các nội dung chính: Những yêu cầu đối với
cán bộ chính quyền cấp xã; Tác phong làm việc của người CB
CCCX.
- Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Kỷ yếu, tọa đàm khoa
học: “Xây dựng, củng cố bộ máy chính quyền và hệ thống chính trị
cấp xã, quan điểm, phương hướng, giải pháp”. Các tham luận đều
nhất trí khẳng định bộ máy chính quyền và hệ thống chính trị ở xã có
vị trí, vai trò rất quan trọng, vì đây là cơ sở gắn bó, tiếp xúc trực tiếp
với nhân dân, phản ánh đầy đủ mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân
dân, thể hiện trực tiếp cụ thể hiệu lực, hiệu quả sự lãnh đạo của Đảng

và QLNN đối với các hoạt động kinh tế xã hội ở cơ sở.
3


- Lê Chi Mai (2002), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cơ sở - vấn đề và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản;
- Nguyễn Khắc Bộ, “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của
chính quyền cơ sở”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số tháng 3/2006;
- Đoàn Văn Tình “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững
mạnh”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2013. Bài viết đã phân tích
cụ thể việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ, có đủ năng lực đảm
bảo hiệu quả làm việc của CB CCCX.
Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- TS. Thang Văn Phúc, Bộ Nội vụ, Xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do, Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX.04.09. Đề tài đã luận
chứng tính tất yếu khách quan của việc xây dựng đội ngũ CBCC đáp
ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và yêu cầu
về số lượng, chất lượng đối với đội ngũ CBCC trong điều kiện mới.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm,
giải pháp xây dựng đội ngũ CBCC trong hệ thống chính trị nói chung
và CBCC trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
nhà nước. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây
dựng đội ngũ CBCC cấp cơ sở.
- TS. Trần Quang Minh (2001)“Cơ sở khoa học của việc đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cơ sở cấp xã”, Đề tài cấp Bộ, Bộ
Nội vụ. Ở đây, nhấn mạnh thực trạng đội ngũ CBCC cấp cơ sở ở
nước ta hiện nay dựa trên nghiên cứu về số lượng, cơ cấu, chất lượng,
trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ QLNN, trình độ

chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, tác giả đưa ra những yêu cầu của
thời kỳ đổi mới và nhiệm vụ ĐTBD cán bộ chính quyền cơ sở, đề
4


xuất một số giải pháp quan trọng như nâng cao năng lực và chất
lượng QLNN về công tác ĐTBD…
- Hồ Công Dũng (2009) “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên”, Đề tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Đề tài
tập trung xác định đúng thực trạng đội ngũ CBCC với các điểm
mạnh, điểm yếu và những bất cập tại khu vực Tây Nguyên, tác động
của chúng tới sự phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng khu
vực. Trên cơ sở đó dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC tại các
tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2006 - 2010 và xây dựng hệ thống giải
pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở Tây Nguyên đến năm 2010.
- Vũ Minh Bồng (2008) “Nghiên cứu các giải pháp xây dựng
và phát triển cán bộ, công chức dân tộc thiểu số người Khmer”. Đề
tài cấp Bộ, Bộ Nội vụ. Đề tài gồm 03 chương: Điều kiện, đặc điểm
vùng Tây Nam Bộ và vai trò của đội ngũ CBCC người Khmer đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nam bộ; Quá trình hình
thành và phát triển; thực trạng của đội ngũ; Phương hướng, mục tiêu
và các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC người Khmer
ở các tỉnh Tây Nam bộ từ năm 2007 - 2015.
- TS. Nguyễn Ngọc Vân (2014) Nghiên cứu xây dựng hệ
thống tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, Đề tài cấp Bộ: Bộ Nội vụ. Đề tài đã góp phần làm rõ các yếu
tố quyết định chất lượng ĐTBD và nghiên cứu tương đối toàn diện,
có tính hệ thống các tiêu chí đánh giá trong sự tương quan giữa
chúng
- Đỗ Thị Thu Hằng (2004); “Nâng cao năng lực của đội ngũ

công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ, Học
viện Hành chính Quốc gia. Luận văn gồm 3 chương: Một số vấn đề
chung về CCCX và năng lực CCCX trong bộ máy chính quyền cơ sở;
5


Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực của đội ngũ CCCX; Các
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ CCCX
trong giai đoạn hiện nay.
- Lê Phương Thảo (2014), “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà
Nội”. Luận văn thạc sỹ Chính sách công. Luận văn đề cập một cách
tổng thể quá trình ĐTBD CB CCCX, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân. Đồng thời, rút ra một số bài học kinh nghiệm trong
hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách ĐTBD CB CCCX tại
huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
Nội dung những tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung
về lý luận; nâng cao năng lực và xây dựng đội ngũ CB CCCX; chính
sách ĐTBD CB CCCX ở một địa phương cụ thể, chưa có đề tài nào
đánh giá một cách toàn diện về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở
nước ta hiện nay. Tuy nhiên đây là nguồn tài liệu có giá trị để luận
văn này kế thừa và phát triển hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Vì
vậy, đề tài nghiên cứu không trùng lắp với các công trình đã được
công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách và
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX, từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ĐTBD CCCX
ở nước ta hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta
6


hiện nay;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ĐTBD CCCX ở nước ta.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện chính sách ĐTBD
CCCX (xã, phường, thị trấn) ở nước ta.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách ĐTBD
CCCX ở nước ta hiện nay.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD
CCCX từ 2011- 2016 và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ĐTBD CCCX giai đoạn 2017 - 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thực hiện chính sách ĐTBD CCCX.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp - diễn dịch, kết
hợp gắn lý luận với thực tiễn để làm rõ các nội dung luận văn cũng
như chọn lọc những kinh nghiệm thực tiễn sát với những vấn đề cần
giải quyết của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về thực
hiện chính sách ĐTBD CCCX và đề xuất một số giải pháp quan trọng,
có tính khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
ĐTBD CCCX ở nước ta hiện nay.
7


- Về thực tiễn:
+ Luận văn cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp
lãnh đạo, quản lý trong công tác ĐTBD đội ngũ CCCX;
+ Luận văn có thể làm tư liệu tham khảo cho những người
quan tâm đến vấn đề phát triển CCCX.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách
ĐTBD CCCX.
Chƣơng 2. Thực trạng thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở
nước ta hiện nay.
Chƣơng 3. Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ĐTBD CCCX.
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở NƢỚC TA

1.1. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cấp xã
1.1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1.1 Khái niệm công chức

Theo Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện [22].
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã

8


Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã là
công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 61, Luật cán bộ, công chức
năm 2008, thì CCCX có các chức danh sau: Trưởng Công an; Chỉ
huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông
nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư
pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội [22].
1.1.1.3. Khái niệm chính sách và chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
- Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay
nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi
thẩm quyền của mình.
- Chính sách công là cách thức hành động do nhà nước lựa chọn
và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải quyết
một vấn đề phát sinh trong một giai đoạn nhất định, định hướng cho
xã hội phát triển một cách thống nhất theo mong muốn của nhà nước.
- Theo quan niệm về chính sách công và nhiệm vụ công tác
ĐTBD CC có thể quan niệm: “Chính sách ĐTBD CCCX là tổng thể

những quan điểm, thái độ, quyết định, quy định của Nhà nước với
mục tiêu các giải pháp, công cụ cụ thể ĐTBD nhằm xây dựng đội
ngũ CCCX có đủ trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước”.
1.1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
- Đào tạo, bồi dưỡng chính là việc tổ chức những cơ hội cho
9


người ta học tập, nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu của mình
bằng việc tăng cường năng lực, làm gia tăng giá trị của nguồn lực cơ
bản quan trọng nhất là con người, là cán bộ, công chức làm việc
trong tổ chức.
- Thực hiện chính sách ĐTBD CCCX là toàn bộ quá trình đưa
chính sách ĐTBD đó vào thực tiễn cuộc sống xã hội.
1.1.2. Nội dung thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã
1.1.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị
Thực hiện ĐTBD về lý luận chính trị là ĐTBD kiến thức chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt các chủ
trương chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước thông qua
các lớp Trung cấp lý luận chính trị, Cao cấp lý luận chính trị ….để
cập nhật đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước.
1.1.2.2. Đào tạo bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, là ĐT kiến thức theo tiêu
chuẩn ngạch cho CC cơ sở, như: bồi dưỡng kiến thức về hội nhập
quốc tế, kỹ năng hành chính, đạo đức công vụ, đào tạo ngoại ngữ, tin
học,…Mục tiêu xây dựng đội ngũ CCCX có đủ trình độ và năng lực

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN nói
chung và trên từng địa bàn nói riêng.
1.1.2.3. Đào tạo bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước
Thực hiện chính sách ĐTBD về trình độ QLNN nhằm xây
dựng một đội ngũ CCCX vững mạnh, tăng cường khả năng thích ứng
trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN.
1.1.2.4. Đào tạo bồi dưỡng về trình độ tin học, ngoại ngữ
10


Thực hiện tốt ĐTBD về tin học sẽ trang bị những kiến thức cơ
bản về tin học, sử dụng công cụ tin học nhằm từng bước hiện đại hóa
và tăng cường năng lực của nền hành chính nhà nước; thực hiện tốt
ĐTBD về ngoại ngữ giúp tăng cường khả năng giao dịch, nghiên cứu
tài liệu nước ngoài phục vụ thiết thực cho lĩnh vực chuyên môn của
đội ngũ CCCX.
1.1.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc
Khi được đào tạo cơ bản, họ sẽ nắm vững được các chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước, góp phần tích cực trong công tác xóa
đói, giảm nghèo, thúc đẩy sự công bằng, tiến bộ xã hội, qua đó thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về đời sống vật chất văn hoá, tinh thần
giữa các dân tộc.
1.1.3. Ý nghĩa của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
- Thực hiện chính sách nhằm biến ý đồ chính sách thành hiện thực;
- Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính
sách và mục tiêu chung;
- Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính
sách;

- Thực hiện chính sách nhằm giúp cho chính sách ngày càng hoàn
chỉnh.
1.2. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo công chức
cấp xã
1.2.1. Mục tiêu thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã
Mục tiêu thực hiện chính sách ĐTBD CCCX là nhằm xây
dựng được đội ngũ CC có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có
phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc
11


khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, trình độ lý
luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác. Đáp
ứng việc kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng,
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của bộ máy QLNN và chất lượng hoạt
động của các đoàn thể trong đơn vị hành chính cấp cơ sở.
Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai đoạn 2011 2015 đã chỉ rõ mục tiêu ĐTBD CCCX ở nước ta như sau:
- 95% công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng; 90%
công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên;
- 70 đến 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hàng năm.
1.2.2. Các nguyên tắc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã
- Một là, phải dựa trên nguyên tắc vì cộng đồng người dân;
- Hai là, phải dựa trên nguyên tắc quản lý và bắt buộc;
- Ba là, phải dựa trên nguyên tắc hệ thống;
- Bốn là, phải dựa trên nguyên tắc tập hợp các quyết định;
- Năm là, phải dựa trên nguyên tắc liên đới;

- Sáu là, phải dựa trên nguyên tắc kế thừa lịch sử;
- Bảy là, phải dựa trên nguyên tắc quyết định đa số;
- Tám là, phải dựa trên nguyên tắc phân phối công bằng.
1.3. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách
đào tạo công chức cấp xã
1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng mục tiêu chính sách;
1.3.2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống trong thực hiện chính sách
ĐTBD CCCX;
1.3.3. Yêu cầu đảm bảo tính pháp lý, khoa học và hợp lý trong
12


thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
1.3.4. Yêu cầu đảm bảo lợi ích thực sự cho các đối tượng thụ
hưởng chính sách ĐTBD CCCX.
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách đào tạo
công chức cấp xã
1.4.1. Tính chất của vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã
Thực hiện chính sách ĐTBD CCCX là một định hướng mang tính
chính trị quan trọng của nhà nước nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ. Do đó, vai trò của việc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX
được thể hiện: Vai trò định hướng; Vai trò khuyến khích và hỗ trợ
việc xây dựng năng lực đội ngũ CCCX; Vai trò tăng cường sự phối
hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục tiêu phát triển nguồn
nhân lực.
1.4.2. Môi trường thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
Với chính sách ĐTBD CCCX thì môi trường ảnh hưởng đến
việc thực thi chính sách chính là trình độ nhận thức, kỹ năng xử lý

công việc của đội ngũ CBCC thực hiện chính sách đối với vai trò của
đội ngũ CCCX, ... Tất cả những môi trường này đều có những tác
động tích cực và tiêu cực đến việc thực hiện chính sách.
1.4.3. Sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Đối tượng trực tiếp bao gồm tất cả các CCCX đang làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước và đoàn thể ở cấp xã nằm trong quy
hoạch của cả nước. Ngoài những đối tượng trực tiếp thụ hưởng chính
sách còn có một phần không nhỏ các đối tượng gián tiếp thụ hưởng
chính sách này.
13


1.4.4. Năng lực thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã của các chủ thể
Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào
năng lực của các chủ thể trong thực thi chính sách. Với chính sách
ĐTBD CCCX, việc thực hiện chính sách phụ thuộc vào năng lực các
chủ thể chính sách như: các cơ quan QLNN về ĐTBD; các CC thực
thi chính sách và đối tượng hưởng lợi của chính sách là đội ngũ
CCCX.
1.4.5. Các điều kiện thực thi chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã
- Điều kiện vật chất:
- Điều kiện về thể chế.
1.5. Nội dung các bƣớc tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cấp xã
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Phân công phối hợp thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;

- Duy trì thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Điều chỉnh việc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện chính sách.
1.5. Các phƣơng pháp tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cấp xã
- Phương pháp kinh tế - tài chính;
- Phương pháp tuyên truyền, thuyết phục;
- Phương pháp hành chính;
- Phương pháp kết hợp.
Chƣơng 2
14


THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
2.1. Khái quát về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ công chức cấp
xã ở nƣớc ta hiện nay
Theo kết quả điều tra của Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ
Nội vụ, đến tháng 12/2015 nước ta có 11.162 đơn vị hành chính cấp
xã, bao gồm 1.567 phường, 597 thị trấn và 9064 xã, với tổng số
112.900 CCCX.
Chất lượng CCCX có một số điểm nổi bật: Công chức là đảng
viên chiếm tỉ lệ cao 74,1%; Công chức là nam giới chiếm tỉ lệ ưu thế
(65,2%) hơn so với nữ giới ở cấp xã; 96,4% CCCX tốt nghiệp trung
học phổ thông; Số chưa qua đào tạo, có trình độ sơ cấp về chuyên
môn chiếm tỉ lệ rất nhỏ 4,8% trong tổng số CCCX hiện nay. Trong
khi đó số có trình độ chuyên môn trung cấp là 51,9%, cao đẳng 7,6%,
đại học 35,7%. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng CCCX đang đứng
trước những khó khăn, thách thức nhất là trình độ lý luận chính trị,

quản lý nhà nước và trình độ ngoại ngữ.
Trong những năm qua, các địa phương đã có nhiều giải pháp
tích cực thực hiện Nghị quyết của Trung ương và các Nghị định của
Chính phủ để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ CCCX. Coi
trọng và đẩy mạnh công tác ĐTBD để không ngừng nâng cao trình
độ, kiến thức của đội ngũ CC cơ sở. Nhìn chung, đội ngũ CCCX từng
bước được phát triển cả số lượng và chất lượng. Chất lượng đội ngũ
được nâng lên cả về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị
và kinh nghiệm thực tiễn. Hệ thống chính trị ở cơ sở đã có nhiều
chuyển biến tích cực góp phần to lớn trong quá trình xây dựng phát
triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp phần quan trọng đảm
15


bảo ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn có không ít CCCX trong hệ thống
chính trị chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, không được
thường xuyên bồi dưỡng bổ trợ kiến thức nghiệp vụ chuyên môn,
kiến thức pháp luật, kỹ năng hành chính, tin học và các kỹ năng cần
thiết khác cho công tác QLNN ở địa phương. Vì vậy, ở một số xã,
phường trên địa bàn một số tỉnh, CC xã chưa đáp ứng tốt yêu cầu,
nhiệm vụ đặt ra tại địa phương. Trên thực tế, họ đang phải tiếp nhận,
xử lý một khối lượng công việc ngày càng nhiều, trong khi nhiều
CCCX lại không được đào tạo cơ bản, ít được bồi dưỡng nghiệp vụ
và các chính sách mới của Đảng và nhà nước để vận dụng thích hợp
với từng nơi. Việc nắm bắt thông tin chậm và xử lý công việc thiếu
tính nhạy bén, linh hoạt, hiệu quả thấp là điều dễ nhận thấy, gây bức
xúc trong cho người dân, ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển về
kinh tế, xã hội của địa phương.

2.2. Kết quả và hạn chế trong thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dƣỡng công chức cấp xã ở nƣớc ta hiện nay
2.2.1. Về những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
- Môi trường thể chế thực hiện chính sách ĐTBD CCCX;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành của công chức thực hiện
chính sách ĐTBD CCCX;
- Điều kiện vật chất cần cho quá trình thực hiện chính sách
ĐTBD CCCX.
2.2.2. Thực trạng quy trình tổ chức thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta
Bước 1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã;
16


Bước 2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách đào tạo, bồi công
chức cấp xã;
Bước 3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã;
Bước 4. Duy trì, điều chỉnh chính sách đào tạo,bồi dưỡng công
chức cấp xã;
Bước 5. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách đào tạo,bồi
dưỡng công chức cấp xã;
Bước 6. Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện các nội dung của chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
2.2.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị
Công tác bồi dưỡng lý luận chính trị được thực hiện thường

xuyên và liên tục. Các địa phương đã chỉ đạo chặt chẽ việc chủ động
thực hiện các loại hình đào tạo về lý luận chính trị cho đội ngũ
CCCX.
2.2.3.2. Đào tạo bồi dưỡng về kiến thức quản lý nhà nước
Một số địa phương, đội ngũ CC cơ sở chưa chuẩn hoá ngạch,
bậc theo qui định công tác ĐTBD về QLNN để nâng cao trình độ,
năng lực kiến thức theo từng lĩnh vực cho CCCX theo các chức danh.
Những hạn chế này dẫn đến sự non kém về trình độ, làm việc, theo
kinh nghiệm sẵn có và nhiều lúc còn tùy tiện, dẫn đến sai sót trong
quá trình thực thi công vụ.
2.2.3.3. Đào tạo bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trên thực tế, công tác ĐTBD chuyên môn, nghiệp vụ chưa thực
sự hiệu quả do nhiều nguyên nhân: nội dung, chương trình, hình thức
và phương pháp ĐTBD chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Một số
17


chương trình ĐTBD nặng về lý luận, dàn trải… Do vậy, mặc dù đã
được ĐTBD, một số CC cơ sở còn lúng túng trong việc thực hiện
nhiệm vụ, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra còn hạn chế, chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
2.2.3.4. Đào tạo bồi dưỡng về trình độ tin học, ngoại ngữ
Công tác ĐTBD ngoại ngữ, tin học được chú trọng thực hiện
theo yêu cầu công vụ ngày càng đi vào chiều sâu, tập trung cho đối
tượng mang tính chiến lược. Việc đào tạo tin học và công nghệ thông
tin đã chuyển hướng từ phổ cập sang trang bị kiến thức chiến lược
cho đội ngũ CCCX.
2.2.3.5. Bồi dưỡng về tiếng dân tộc
Nhìn chung, hầu hết số CCCX người Kinh công tác tại vùng
DTTS được học tiếng dân tộc đều phát huy tốt hiệu quả. Do biết đọc,

nói, nghe, giao tiếp bằng tiếng DTTS nên họ vừa có sự đồng cảm,
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng đồng bào, qua đó tuyên truyền, vận
động, thuyết phục đồng bào thực hiện tốt các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm của việc thực hiện chính sách
Trong quá trình đẩy mạnh cải cách hành chính với việc thực
hiện chính sách ĐTBD, đội ngũ CCCX từng bước phát triển cả về số
lượng và chất lượng, được nâng cao trình độ và trẻ hóa.
Như vậy, việc thực hiện chính sách ĐTBD CCCX ở nước ta đã
được mục tiêu đề ra: 96% CCCX vùng đô thị, đồng bằng và 88%
CCCX vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; gần 72%
CCCX thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.
2.3.2. Hạn chế của việc thực hiện chính sách
- Số lượng CCCX được ĐTBD nhiều, có xu hướng tăng qua các giai
18


đoạn, nhưng năng lực của đội ngũ này chưa thực sự đáp ứng yêu cầu
CCHC;
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chính sách ĐTBD chưa
đồng bộ, thống nhất;
- Năng lực của các cơ sở ĐTBD còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp
ứng yêu cầu chuyển hướng bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và phương
pháp làm việc cho người học;
- Chương trình bồi dưỡng chưa được ban hành đầy đủ nhưng chưa sát
với thực tiễn;
- Ở một số địa phương, công tác phân công, phối hợp trong quản lý,
thực hiện chính sách ĐTBD CCCX còn thiếu tập trung, thống nhất;
- Một số tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn, kinh phí hàng

năm dành cho việc thực hiện chính sách ĐTBD còn hạn chế;
- Một số địa phương việc thực hiện chính sách ĐT để chuẩn hóa đội
ngũ CCCX còn gặp khó khăn.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Ở một số địa phương, việc rà soát, đánh giá chất lượng và phân
loại các mặt trình độ của đội ngũ CC trên địa bàn còn chậm. Tỷ lệ
chưa qua đào tạo về nghề nghiệp, học vấn còn cao.
- Một số địa phương chưa gắn kết việc thực hiện chính sách
ĐTBD với công tác quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý
nên chưa tạo động lực để CCCX phấn đấu học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Nội dung và chất lượng ĐTBD chưa cao; chương trình, giáo
trình chưa phù hợp với từng đối tượng, thời gian đào tạo kéo dài.
- Một số địa phương chưa xác định được tiêu chuẩn, chức danh,
vị trí việc làm trong từng cơ quan, đơn vị để làm cơ sở cho việc xây

19


dựng các chế độ, chính sách ĐTBD cũng như biên soạn các chương
trình, tài liệu sát, hợp;
- Các cơ chế, chính sách về ĐTBD vẫn mang nặng tính bao cấp;
chưa khuyến khích và tạo động lực để CCCX học tập, nâng cao năng
lực, dẫn đến tình trạng học đối phó, học để lấy chứng chỉ, bằng cấp;
- Cá biệt, một số các cơ sở không chấp hành đầy đủ quy định về
thời gian giảng dạy của các chương trình.
- Đa số CCCX khi đến công tác ở vùng dân tộc, miền núi không biết
tiếng DTTS, chưa am hiểu phong tục tập quán, truyền thống văn hoá của
đồng bào DTTS nên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tuyên truyền, vận
động thuyết phục đồng bào DTTS trong việc thực hiện đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Chƣơng 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ

3.1. Mục tiêu và định hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đào tạo bồi dƣỡng công chức cấp xã
3.1.1. Mục tiêu nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo bồi
dưỡng công chức cấp xã
3.1.1.1. Mục tiêu cơ bản: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
và hiệu quả ĐTBD, góp phần xây dựng đội ngũ CCCX chuyên
nghiệp có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực, đặc biệt là đội ngũ CC
chủ chốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, đẩy mạnh phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và hội nhập quốc tế góp phần nâng
cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị các cấp.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức ĐTBD nâng cao năng lực hoạt động thực hiện nhiệm vụ,
20


công vụ của CCCX theo hướng tập trung phấn đấu thực hiện, hoàn
thành các chỉ tiêu theo Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 12/8/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch ĐTBD CBCC giai
đoạn 2016 - 2020 đã chỉ rõ mục tiêu ĐTBD CCCX ở nước ta là: 100%
CCCX có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên; 90 % CCCX có
trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đảm nhiệm; Hằng năm, ít nhât
60% cán bộ, CCCX được bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng,
phương pháp, đạo đức công vụ.
- Đối với CCCX là người DTTS, theo Quyết định số 402/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển đội ngũ CB
CCVC người DTTS trong thời kỳ mới”, mục tiêu ĐTBD nâng cao
năng lực CB CC, viên chức (trong đó có CCCX) người DTTS đến
năm 2020 …
- Đối với đội ngũ Chỉ huy quân sự cấp xã, theo Quyết định
số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự
vệ đến năm 2020….
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào tạo
bồi dưỡng công chức cấp xã
- Đổi mới nhận thức về vai trò thực hiện chính sách;
- Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chính sách;
- Định hướng phát triển cho CCCX sau khi tham gia ĐTBD.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã
3.2.1. Hoàn thiện thể chế thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã
- Bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
với điều kiện của địa phương và yêu cầu hội nhập quốc tế; Hoàn
21


thiện, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách khuyến khích CCCX học
tập và tự học để không ngừng nâng trình độ và năng lực thực hiện
nhiệm vụ, công việc được giao:
- Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học, đó là: Xây dựng
Nghị định về đào tạo, bồi dưỡng CCCX phù hợp với yêu cầu cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, CC và hội nhập quốc tế; ... để
đáp ứng yêu cầu trình độ theo quy định, không ngừng nâng cao trình
độ và năng lực làm việc;

- Thực hiện quản lý chất lượng, cần: Nghiên cứu xây dựng và
ban hành bộ tiêu chí bảo đảm và đánh giá chất lượng ĐTBD CCCX
phù hợp với điều kiện các vùng, miền địa phương; Tổ chức đánh giá
chất lượng ĐTBD CCCX với nhiều hình thức khác nhau.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với UBND cấp tỉnh, Ủy ban Dân
tộc, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam quyết định việc lựa chọn các
thứ tiếng DTTS; phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành giáo
trình, tài liệu tiếng DTTS theo các trình độ khác nhau phù hợp đặc
điểm cụ thể các địa phương có đồng bào DTTS sinh sống…;
3.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã
- Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước về ĐTBD và các công
chức tham gia thực hiện chính sách.
- Đối với các cơ sở đào tạo CCCX;
- Đối với đối tượng thụ hưởng chính sách ĐTBD CCCX.
3.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Để việc truyền thông có hiệu quả cần đa dạng hóa các hình
thức tuyên truyền như: trực tiếp gặp để trao đổi , thuyết phục hoặc
hình thức gián tiếp. Tùy đặc điểm của các địa phương mà sử dụng
22


các hình thức phổ biến, tuyên truyền phù hợp.
3.2.4. Một số giải pháp khác
Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương và
đội ngũ CCCX;
Thứ hai, rà soát lại tổng thể đội ngũ CCCX cấp xã nói chung và
CCCX cấp xã là người DTTS nói riêng về số lượng, chất lượng;
Thứ ba, mục tiêu thực hiện chính sách là nhằm trang bị, củng cố và

nâng cao kiến thức, năng lực thực tiễn, điều hành và thực thi công vụ.
Thứ tư, thực hiện chính sách ĐTBD của mỗi địa phương cần gắn liền
với xem xét phân loại nhu cầu đào tạo.
Thứ năm, để thực hiện chính sách ĐTBD CCCX có hiệu quả cần chú
trọng đặc biệt vào chương trình và khâu biên soạn tài liệu.
Thứ sáu, thực hiện chính sách ĐTBD CCCX cần chú trọng vào xây
dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên làm công tác giảng dạy.
Thứ bảy, thực hiện đa dạng hoá hình thức ĐTBD cả hình thức đào
tạo tập trung và đào tạo tại chức.
Thứ tám, tăng cường công tác quản lý ĐTBD.
Thứ chín, thực hiện chính sách ĐTBD cần chú trọng việc đánh giá
sau ĐTBD.
Thứ mười, tăng cường kinh phí cho tổ chức thực hiện chính sách
ĐTBDCCCX; đồng thời quan tâm chế độ trợ cấp cho CCCX được
cấp có thẩm quyền cử đi ĐTBD để đạt chuẩn.
KẾT LUẬN
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ
chức thực hiện đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước vào cuộc sống. Đây cũng là cơ quan nhà nước ở gần dân
và nắm chắc tình hình dân cư nhất; trực tiếp lắng nghe và tiếp thu
những ý kiến của nhân dân để phản ánh lại cho Đảng, Nhà nước
23


×