Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867 KB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢU TẤN LẠI

GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢU TẤN LẠI

GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Chính sách công
: 60.34.04.02


LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HỒ VIỆT HẠNH

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” được hoàn
thành, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi xin được trân trọng gửi lời
cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hồ Việt
Hạnh, người đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình triển khai đề tài và
viết luận văn này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Khoa học
xã hội, các khoa, phòng, cơ sở Học viện tại thành phố Đà Nẵng và quý Thầy, Cô
trong Học viện Khoa học xã hội đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức mới về chuyên ngành chính sách công và tạo điều kiện cho học
viên trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Học viên xin chân thành biết ơn./.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Chính sách công “ Giải pháp chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hướng dẫn
tận tình của người hướng dẫn khoa học PGS.TS Hồ Việt Hạnh.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lƣu Tấn Lại


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ .................................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 8
1.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số ................................................................................................................ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
người dân tộc thiểu số ......................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TẠI TỈNH QUẢNG NAM ............................................................ 31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Nam ......... 31
2.2. Thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam .................................... 32
2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam .................................... 44
2.4. Đánh giá thực trạng triển khai các giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam ................ 56
CHƢƠNG 3. CÁC PHƢƠNG ÁN HOÀN THIỆN GIẢI PHÁP CHÍNH
SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƢỜI DÂN
TỘC THIỂU SỐ ................................................................................................ 63
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ................................................. 63



3.2. Hoàn thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số ......................................................................................... 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

: Cán bộ, công chức

CCCX

: Công chức cấp xã

CMNV

: Chuyên môn nghiệp vụ

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CSC

: Chính sách công


CT-XH

: Chính trị -xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số

ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HNDN

: Hướng nghiệp dạy nghề

LLCT

: Lý luận chính trị

QLNN


: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

%

: Tỷ lệ phần trăm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã là đơn vị hành chính cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính
bốn cấp ở nước ta. Năng lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác
động trực tiếp đến việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần đảm
bảo cho sự ổn định và phát triển của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền
tảng hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Đội ngũ
công chức cấp xã là những người trực tiếp nắm bắt mọi chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Đội ngũ này có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Hội nghị Trung ương
5 khóa IX đã ra nghị quyết về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị
ở cơ sở xã, phường, thị trấn, xác định: “ Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có năng
lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không

tham nhũng, không ức hiếp dân; trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở” là một
trong những vấn đề cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị cơ sở.
Chính sách cán bộ, công chức là hệ thống quan điểm, chủ trương của
Đảng và Nhà nước đối với đội ngũ CBCC, là công cụ và các giải pháp nhằm xây
dựng đội ngũ CBCC đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ
cách mạng. Chính sách CBCC bao gồm: Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính
sách sử dụng và quản lý CBCC, chính sách đảm bảo lợi ích và động viên CBCC.
1


Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một trong những giải pháp quan trọng
của Đảng và Nhà nước ta trong việc xây dựng đội ngũ CBCC trong giai đoạn
hiện nay.
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, đặc biệt là đối với đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số. Điều đó được khẳng định trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam: “...củng cố và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; động viên, phát huy vai
trò của những người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức người dân tộc thiểu số...” [19, tr.122].
Xác định được vai trò và tầm quan trọng của công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số đối với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh Quảng Nam luôn quan tâm, chú trọng đến việc phát triển nguồn
nhân lực, củng cố chính quyền cơ sở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là
việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số. Tỉnh ủy Quảng Nam đã ban hành Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày
22/12/2004 về việc đào tạo và sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số. Năm 2014, Tỉnh
ủy Quảng Nam ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15/12/2014 về công tác

cán bộ người dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2020.Trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
tỉnh Quảng Nam tăng cả về số lượng, chất lượng, phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực thực thi công vụ được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đội ngũ công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số của tỉnh chưa đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới, thời kỳ
đẩy mạnh CHH-HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tinh thần trách nhiệm,
phong cách lề lối làm việc, năng lực thực thi công vụ của một bộ phận công
chức cấp xã người dân tộc thiểu số chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một trong
những nguyên nhân chủ yếu là do việc triển khai thực hiện giải pháp chính sách
2


đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số còn có những tồn
tại, hạn chế.
Xuất phát từ những lý do cho thấy, việc chọn và nghiên cứu đề tài: “
Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về lý luận
và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
là một trong những giải pháp quan trọng trong chiến lược xây dựng đội ngũ cán
bộ của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản
lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm
tòi, khảo sát. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ,
mức độ, khía cạnh, hình thức thể hiện khác nhau đã được đăng tải và công bố
trên một số sách, báo, tạp chí ở trung ương và địa phương, có thể nêu một số
công trình tiêu biểu như sau:
- Nguyễn Đăng Thành (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam- Đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa

đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
- Trương Thị Bạch Yến (2014), Tạo nguồn cán bộ, công chức xã người
dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
- Lô Quốc Toản (2008), Phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết Học, Học viện
Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội;
- Nguyễn Thế Vịnh – Đinh Ngọc Quang (2009), Tiếp tục hoàn thiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, Nxb, Chính trị Quốc gia. Trên
cơ sở một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức và chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức cơ sở, rút ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề
3


ra các giải pháp hoàn thiện các chế độ chính sách cho đối tượng trong đó chú
trọng đến chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng;
- Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã ở Việt Nam hiện nay-những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb, Chính trịHành chính, Hà Nội. Tác giả khái lược những vấn đề lý luận liên quan đến hoàn
thiện pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay,
trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền trong thời kỳ
đổi mới;
- Lương Thanh Cường (2011), Một số vấn đề lý luận về định chế pháp
luật công vụ, công chức, Nxb, Chính trị-Hành chính, Hà Nội. Tác giả đã nêu lên
những vấn đề lý luận và thực tiễn về định chế công vụ, công chức, đưa ra một số
giải pháp tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật công vụ, công chức một cách
thống nhất, đồng bộ, góp phần xây dựng nền công vụ công khai, minh bạch, hiệu
quả;
- Hiền Lương (2004), “Chính sách của Đảng và Chính phủ nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ xã vùng cao”, Tạp chí Lý luận chính trị.

Các tác giả đều đã phân tích một cách có hệ thống, khá toàn diện về cán
bộ, công chức cấp xã, trong đó có công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số.
Các tác giả đã đề cập đến những vấn đề cơ bản như: Vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của cấp xã trong hoạt động quản lý nhà nước. Những ưu điểm và hạn chế
của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay; những chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức cấp xã và những vấn đề còn tồn tại, bất cập, trong đó có đề cập
đến công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “ Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” với mong
4


muốn góp phần đánh giá đúng thực trạng, đề ra giải pháp hoàn thiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Nam
trong thời gian đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về giải pháp chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, luận văn làm
rõ thực trạng giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam và đề xuất được các phương án nhằm hoàn
thiện các giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân
tộc thiểu số.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được mục đích nghiên cứu, luận văn đi vào các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.

Nghiên cứu thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
người dân tộc thiểu số dưới góc độ khoa học chính sách công
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tỉnh Quảng Nam; các địa bàn khác được đề cập để làm
rõ các vấn đề ở tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu trong thời gian từ năm 2011 đến nay
5


và đề xuất các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2021.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được thể hiện trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường
lối của Đảng về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số nói
riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp
tổng hợp, phân tích; điều tra khảo sát thực tế; phương pháp điều tra trực tiếp
bằng bảng hỏi được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số; phân tích định
lượng từ đó tiến hành phân tích định tính.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn về
giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu
số; qua đó góp phần nhận thức thêm các lý thuyết về chính sách công, từ đó đề
xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã
ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận
dụng các lý thuyết về CSC để xem xét giữa lý thuyết và thực tiễn thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh
Quảng Nam, từ đó nâng cao hiệu quả chất lượng chính sách trong những năm
tiếp theo.
6


Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các cấp tỉnh Quảng Nam trong việc xây dựng, hoạch định chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trong thời gian
đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo, luận văn
được cơ cấu thành ba chương
Chương 1. Những vấn đề lý luận về giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Chương 2. Thực trạng triển khai giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã người dân tộc thiểu số tại tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Các phương án hoàn thiện giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.


7


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm chính sách công
Dưới nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm và mục đích
nghiên cứu, các học giả nước ngoài đã đưa ra một số khái niệm chính sách công,
như: “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân” (B.Guy Peter). B.Guy Peter
khẳng định rằng, chủ thể ban hành và thực thi chính sách công là nhà nước,
đồng thời nhấn mạnh tác động của chính sách công đến đời sống của người dân
với tư cách là cộng đồng. William Jenkin cho rằng: “ Chính sách công là một tập
hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm
nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và giải pháp để đạt được
mục tiêu đó”.
Ở nước ta cũng có một số tác giả nghiên cứu về chính sách công, cũng
đưa ra các khái niệm chính sách công. PGS.TS Lê Chi Mai (Học viện Hành
chính Quốc gia) đưa ra khái nhiệm chính sách công với các nội hàm sau: Chủ
thể ban hành chính sách công là nhà nước, chính sách do nhà nước ban hành nên
chính sách công có thể coi là chính sách của nhà nước; chính sách công là những
quyết định hành động, bao gồm cả những hành vi thực tiễn, chính sách công
không chỉ thể hiện dự định của nhà nước hoạch định chính sách về một vấn đề
nào đó mà còn bao gồm những hành vi thực hiện dự định đó. Nếu không có việc
thực thi chính sách để đạt được những kết quả nhất định thì những chủ trương
đó chỉ là khẩu hiệu mà thôi; chính sách công tập trung giải quyết một vấn đề


8


trong đời sống kinh tế-xã hội theo những mục tiêu xác định; chính sách công
bao gồm nhiều quyết định có liên quan với nhau. PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải
(Học viện Hành chính Quốc gia) cho rằng: Chính sách công là những hành động
ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, được
thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
Từ khái niệm chính sách công của các học giả trong nước và nước ngoài
thì ta có thể quan niệm: Chính sách công là tổng thể chương trình hành động của
chủ thể nắm quyền lực công nhằm giải quyết những vấn đề có tính cộng đồng
trên lĩnh vực của đời sống xã hội theo phương thức nhất định nhằm đạt các mục
tiêu đề ra.
1.1.2. Giải pháp chính sách công
Giải pháp chính sách là cách thức chủ thể chính sách sử dụng để tác động
đến đối tượng chính sách để đạt được mục tiêu của chính sách. Nói cách khác,
giải pháp chính sách đó là cách thức mà chủ thể sử dụng trong quá trình hành
động để tối đa hóa kết quả về lượng và chất của mục tiêu chính sách hay còn gọi
là những biện pháp chính sách. Giải pháp chính sách thường chứa những cơ chế
nhằm quy định các nguyên tắc tác động của chủ thể đến mỗi quá trình làm cho
chúng vận động có hệ thống theo một hành lang nhất định. Khi đưa ra giải pháp
cần xem xét cách thức tác động của nó để đạt mục tiêu chính sách. Việc lựa
chọn giải pháp, công cụ để can thiệp tùy thuộc vào đặc điểm, năng lực khả năng
của Chính phủ (Nhà nước) cũng như điều kiện, hoàn cảnh, tính chất kinh tế xã
hội của đối tượng chính sách cụ thể. Để thực hiện mục tiêu chính sách thường sử
dụng các giải pháp sau: Giải pháp can thiệp thông qua lợi ích kinh tế; giải pháp
can thiệp thông qua quan hệ cộng đồng; giải pháp can thiệp thông qua giá trị xã
hội; giải pháp can thiệp thông qua tâm lý đám đông. Dù áp dụng giải pháp can
thiệp nào tác động đến đối tượng để đạt được mục đích chính sách đều phải tuân
theo cơ chế phù hợp, đều phải nhận thức rõ mối quan hệ biện chứng tác động

qua lại giữa mục tiêu chính sách và giải pháp, biện pháp thực hiện chính sách.
9


Chính sách có thể đạt được mục tiêu khi xác định sử dụng được các giải pháp,
biện pháp phù hợp với mục tiêu.
Ngoài việc áp dụng, sử dụng các giải pháp để tác động đến đối tượng
chính sách trong xây dựng chính sách còn áp dụng, sử dụng các công cụ sau:
Công cụ quyền lực, luật pháp của nhà nước; công cụ hành chính-tổ chức; công
cụ tài chính; công cụ tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng.
1.1.3. Khái niệm công chức cấp xã, công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước [29]. Như vậy, CCCX phải là công dân Việt Nam;
người muốn làm CCCX phải được tuyển dụng vào một vị trí chức danh chuyên
môn nhất định thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển; địa điểm làm việc tại UBND
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Nghị định 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định
CCCX có 07 chức danh sau đây:
- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hoá - xã hội.
Dân tộc thiểu số được hiểu là dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số
đông nhất trong một nước nhiều dân tộc. Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày

14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc định nghĩa: “Dân tộc thiểu số là
những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước
10


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, ở Việt Nam, hiện có 54 dân tộc
cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam thì ngoài dân tộc Kinh (dân tộc đa số),
53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số.
Từ khái niệm công chức cấp xã và dân tộc thiểu số thì ta có thể hiểu:
Công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là những người dân tộc thiểu số được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.4. Vai trò của công chức cấp xã và công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số
Chính quyền cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong cơ cấu
quyền lực nhà nước mà còn là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội của các cộng đồng dân cư và toàn thể người dân trong
địa bàn; là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là mắt xích quan trọng
trong cơ chế thực hiện quyền lực nhân dân, mọi chủ trương, chính sách pháp
luật của Đảng và Nhà nước đều phải được thực hiện ở cấp xã.
Đội ngũ CCCX đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ
máy CQCX, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của
bộ máy CQCX nói riêng và hệ thống chính trị nói chung xét đến cùng được
quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC
CQCX.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ, coi đây là
vấn đề then chốt, Người chỉ ra rằng: "Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để
đặt chính sách cho đúng" [27, tr.240]. Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 3, khóa VIII đã khẳng định: Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành công của cách mạng; cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng,
hoặc thúc đẩy, hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới; cán bộ nói chung có vai trò
11


quan trọng, cán bộ chính quyền cơ sở nói riêng có vị trí chính trị cơ sở. Công
chức cấp xã là nơi trực tiếp đem chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
giới thiệu cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời nắm bắt tình hình triển
khai thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước; phản
ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
với thực tiễn. Nói cách khác đội ngũ CCCX là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ với
quần chúng nhân dân.
Đội ngũ CCCX là lực lượng nòng cốt trong quản lý và tổ chức công việc
của CQCX. Nhiệm vụ của họ là thực thi công vụ mang tính tự quản theo pháp
luật. Họ có vai trò trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các
quyền tự do, dân chủ, quyền của con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công
dân, bảo đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Thông qua
hoạt động của đội ngũ CCCX, nhân dân được quyền làm chủ và trực tiếp thực
hiện quyền tự quản của mình.
Đối với CCCX là người DTTS ở từng địa phương, họ là những người con
của đồng bào dân tộc, sinh ra và lớn lên gắn với đồng bào nơi đây từ nhỏ, là
người có cùng tiếng nói, có cùng phong tục tập quán; họ hiểu cuộc sống vất vả
cơ cực của người dân nên họ nắm được tâm tư, tình cảm, lối sống, ý chí, nguyện
vọng và tập quán của đồng bào mình. Vì vậy, họ càng có vai trò quan trọng khi
ở những vùng có nhiều đồng bào DTTS sinh sống. Bên cạnh đó họ còn có vai
trò to lớn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, vừa là lực lượng nòng
cốt, vừa là tấm gương trong các hoạt động văn hóa – xã hội, tương thân, tương
ái tạo nên một khối đại đoàn kết vững chắc ở địa phương có nhiều dân tộc anh
em cùng chung sống.

1.1.5. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực công chức cấp xã người dân tộc
thiểu số
Chất lượng của đội ngũ CCCX là sự tổng hợp sức mạnh từ phẩm chất vốn
có bên trong của mỗi công chức và nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất
12


của tổ chức; của công tác ĐTBD, phân công, quản lý, kỷ luật. Trong điều kiện
hiện nay, CCCX cần đảm bảo các yêu cầu về phẩm chất, năng lực sau:
Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất,
quyết định đến năng lực QLNN của CCCX và cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối
với người công chức. Phẩm chất chính trị của người CCCX được biểu hiện trước
hết là ở sự tin tưởng tuyệt đối vào lý tưởng cách mạng, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là con đường mà Bác Hồ và Đảng ta đã lựa
chọn, kiên quyết đấu tranh bảo vệ quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước, không dao động trước những khó khăn thử thách. Phẩm chất chính trị
của người CCCX còn biểu hiện thông qua thái độ phục vụ nhân dân dân, gương
mẫu trong công tác, trách nhiệm với đời sống của đồng bào, nhân dân địa
phương.
Về phẩm chất đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Cũng như sông
thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc, không
có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng, không có đạo
đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [27, tr.252, 253].
Người đặc biệt coi trọng việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội
ngũ CBCC, bởi theo Người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là
rất quan trọng. Khi một người đã là cán bộ thì tư cách đạo đức của họ không chỉ
ảnh hưởng riêng đến bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất
là những tính xấu, tính xấu của một người thường có hại cho người đó, tính xấu
của cán bộ sẽ có hại cho Đảng, cho nhân dân. Điều quan trọng để CCCX được
dân tin yêu, ủng hộ không đơn thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ công chức

phải có đạo đức, trung thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau
dân, hết lòng chăm lo cho cuộc sống của dân. Tinh thần phục vụ nhân dân của
CCCX phải được thể hiện trong tác phong làm việc; muốn làm tốt việc lãnh đạo,
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, CCCX phải có tác phong gần dân, trọng dân, khiêm tốn học hỏi nhân dân.
13


Về trình độ năng lực: Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ đề cao đạo đức
cách mạng mà còn yêu cầu mọi cán bộ đảng viên phải luôn học tập, rèn luyện
nâng cao năng lực. Người nói: "Năng lực của con người không phải hoàn toàn tự
nhiên mà có, mà phần lớn do công tác, do luyện tập mà có" [27, tr.40]. Năng lực
theo Người, nó là kết quả của quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn
của con người không phải tự nhiên mà có; năng lực được phát triển trong quá
trình hoạt động thực tiễn. UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở có
trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn. Mỗi lĩnh
vực cụ thể của đời sống xã hội diễn ra trên địa bàn với nhiều tình huống nảy sinh
đòi hỏi người CCCX phải có trình độ CMNV, hiểu biết nhất định để tham mưu
giải quyết cho thỏa đáng. Năng lực của đội ngũ CCCX được đánh giá qua các
mặt: Năng lực quản lý các hoạt động trên địa bàn; khả năng tiếp nhận và lựa
chọn thông tin để tham mưu ra các quyết định quản lý bảo đảm tính hợp pháp và
hợp lý; năng lực vận dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc cụ thể và khả năng
có những phản ứng, những phương án linh hoạt nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu
quản lý; khả năng vận động quần chúng nhân dân trong quá trình tổ chức triển
khai các văn bản pháp luật của Nhà nước. Năng lực của CCCX còn được đánh
giá qua tác phong làm việc, phương pháp quản lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất,
kỹ năng giao tiếp với nhân dân để có những ứng xử phù hợp với nhiều đối
tượng; kỹ năng tuyên truyền để giải thích, thuyết phục nhân dân thực hiện chính
sách của Nhà nước, kỹ năng hòa giải...
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Khả năng hoàn thành nhiệm vụ là

năng lực "tiềm ẩn" của người công chức, tạo nên sức mạnh để người công chức
có thể hoàn thành công việc với mục đích cuối cùng là hiệu quả. Khả năng hoàn
thành nhiệm vụ của người CCCX được hình thành bởi một số yếu tố cơ bản sau
đây:
Trình độ văn hóa: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý, thực thi công vụ của đội ngũ CCCX; là nền tảng cho nhận thức, cho
14


việc tiếp thu các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện, vận dụng trong
thực tiễn. Trình độ văn hóa thấp sẽ hạn chế khả năng nhận thức và năng lực tổ
chức thực hiện các văn bản của Nhà nước, việc phân định một cách rõ ràng giữa
quyền hạn và trách nhiệm của người CCCX trong thực hiện nhiệm vụ. Do vậy,
cần phải nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ CCCX, đặc biệt là công chức
người DTTS trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Trình độ lý luận chính trị: Có trình độ LLCT giúp người công chức xây
dựng cho mình lập trường, quan điểm đúng đắn trong quá trình giải quyết công
việc của tổ chức, của nhân dân theo đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước bởi vì trình độ LLCT là cơ sở để xác định lập trường quan điểm của CBCC
nhà nước nói chung và CCCX người DTTS nói riêng. Vì vậy, để nâng cao năng
lực của đội ngũ CCCX người DTTS cần thiết phải nâng cao trình độ LLCT.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một cách chung nhất, trình độ CMNV
được hiểu là trình độ được đào tạo của công chức ở các lĩnh vực khác nhau theo
các cấp độ: Sơ cấp, trung cấp, đại học do nhà trường trang bị cho người học
được thể hiện qua hệ thống bằng cấp. Chắc chắn rằng, nếu đội ngũ CCCX người
DTTS không được ĐTBD về CMNV, chỉ làm theo kinh nghiệm hoặc giải quyết
mang tính chắp vá, tùy tiện hiệu quả sẽ không cao, thậm chí còn mắc sai sót, vi
phạm pháp luật nghiêm trọng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, người
công chức phải có đủ các tiêu chuẩn về trình độ CMNV và kiến thức trong nhiều

lĩnh vực khác, như: quản lý kinh tế, quản lý xã hội,...
Trình độ quản lý nhà nước: QLNN là sự tác động của các cơ quan trong
bộ máy hành chính nhà nước nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Đó là
những phương thức mà người CBCC hành chính sử dụng trong phạm vi quyền
hạn, nhiệm vụ của mình để giải quyết các công việc cụ thể diễn ra hằng ngày
trong xã hội nhằm quản lý trật tự xã hội. Để thực hiện được hoạt động này, đòi
hỏi đội ngũ CCCX cần phải được ĐTBD những kiến thức cơ bản về QLNN
15


chung và nghiệp vụ QLNN chuyên ngành thì mới có được kỹ năng, phương
pháp quản lý hiệu quả.
Kỹ năng nghề nghiệp: Là khả năng vận dụng kiến thức đã được trang bị,
đào tạo, bồi dưỡng vào thực tiễn công việc. Đây là tiêu chí quan trọng đánh giá
năng lực của công chức cấp xã người dân tộc thiểu số. Kỹ năng nghề nghiệp của
công chức cấp xã gắn với hoạt động ở những lĩnh vực cụ thể, như: Kỹ năng soạn
thảo văn bản, ban hành quyết định quản lý nhà nước, kỹ năng giao tiếp với công
dân, kỹ năng xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội...Kỹ năng nghề nghiệp
là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động công vụ của công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số. Có những kỹ năng được hình thành qua trường, lớp, cũng có
những kỹ năng được hình thành trong quá trình công tác (gọi là kinh nghiệm
công tác). Việc hình thành kinh nghiệm công tác của công chức cấp xã phụ
thuộc vào khả năng nhận thức, tư duy, phân tích, tích lũy, tổng hợp và rút kinh
nghiệm của từng công chức.
Đối với công chức cấp xã người dân tộc thiểu số, có những kỹ năng nghề
nghiệp cơ bản sau: Kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng phối hợp, kỹ năng soạn thảo
văn bản và ban hành quyết định quản lý; kỹ năng thu thập, phân tích, xử lý
thông tin; kỹ năng dự báo; kỹ năng tổ chức cuộc họp; kỹ năng thuyết trình; kỹ
năng quản lý thời gian; kỹ năng giao tiếp...Tất cả các kỹ năng này đều chịu ảnh
hưởng của trình độ chuyên môn, khả năng của từng cá nhân và kinh nghiệm

công tác của từng người trong quá trình thực thi công vụ.
Cụ thể theo Thông tư 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phường, thị trấn, một người CCCX phải đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:
Tốt nghiệp trung học phổ thông; tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp
trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công
chức được đảm nhiệm; có chứng chỉ tin học văn phòng trình độ A trở lên; ở địa
bàn công tác phải sử dụng tiếng DTTS trong hoạt động công vụ thì phải biết
16


thành thạo tiếng DTTS phù hợp với địa bàn công tác đó; nếu khi tuyển dụng mà
chưa biết tiếng DTTS thì sau khi tuyển dụng phải hoàn thành lớp học tiếng
DTTS phù hợp với địa bàn công tác được phân công; sau khi được tuyển dụng
phải hoàn thành lớp ĐTBD quản lý hành chính nhà nước và lớp ĐTBD LLCT
theo chương trình đối với chức danh CCCX hiện đảm nhiệm. Tiêu chuẩn cụ thể
đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này.
Đối với CCCX làm việc tại xã đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận
thuộc khu vực miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được giảm một
cấp về trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.
1.1.6. Khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Đào tạo là các hoạt động học tập cung cấp những kiến thức, kỹ năng nhằm
giúp công chức có thể thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc
làm của mình. Đó là quá trình truyền thụ khối kiến thức một cách có hệ thống để
người công chức thông qua đó trở thành người có văn bằng mới hoặc cao hơn
trình độ trước đó. Có thể thấy đào tạo là hoạt động làm cho công chức trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định gắn với vị trí việc làm. Quá
trình đào tạo được tiến hành trong khoảng thời gian dài và được hiểu là quá trình

chuẩn bị cho nguồn nhân lực phát triển trong tương lai.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Quá trình bồi dưỡng được thực hiện
trong thời gian ngắn, mục tiêu là đáp ứng ngay nhu cầu cần cập nhật, nâng cao
kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý cho người học. Khối lượng kiến thức, kỹ
năng được quy định tại các chương trình bồi dưỡng phù hợp với từng đối tượng
công chức. Kết quả của các khóa bồi dưỡng là người học thu nhận được những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí việc làm đang đảm nhận.
Đào tạo và bồi dưỡng được sử dụng là cầu nối để thực hiện quá trình
17


truyền thụ kiến thức, kỹ năng một cách có kế hoạch. Thông qua đào tạo và bồi
dưỡng công chức tiếp nhận được kiến thức, kỹ năng để thực thi công vụ một
cách có hiệu quả hơn.
1.2. Giải pháp chính sách đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ngƣời
dân tộc thiểu số
1.2.1. Khái niệm giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp xã người dân tộc thiểu số
Theo quan điểm về giải pháp chính sách công nói chung và nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng công chức có thể đưa ra quan niệm: Giải pháp chính sách đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số là tổng thể những cách
thức, hành động của cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong hệ thống chính
trị đối với đội ngũ công chức, nhằm góp phần xây dựng đội ngũ công chức trong
sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Chủ thể ban hành chính sách là Nhà nước thông qua các cơ quan quyền
lực (Quốc hội, Chính phủ), các bộ ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
CSC được biểu hiện bằng nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật. Các giải
pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số
được cụ thể hóa trong các văn bản của Đảng, Nhà nước, các tổ chức CT-XH

như: chiến lược, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quyết định, nghị định,
thông tư...Ngoài ra, các ban Đảng và Văn phòng Trung ương Đảng, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cũng ban hành văn bản chính sách
phục vụ việc điều hành quản lý hoạt động của đơn vị mình. Trong số các cơ
quan kể trên, Ban Tổ chức Trung ương và Bộ Nội vụ là hai cơ quan có vai trò
chính trong tham mưu và trực tiếp xây dựng chính sách. Như vậy, chủ thể của
giải pháp chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là chủ thể của chính
sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số.
Đội ngũ công chức là đối tượng của giải pháp chính sách đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp xã người dân tộc thiểu số vừa là người tham gia xây dựng
18


×