Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu ................................................................................................................................ 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................................................. 7
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG.......................................................................... 7
1. Khái niệm về tiền lương ....................................................................................................... 7
2. Các nguyên tắc trả công trong lao động ............................................................................. 8
3. Chức năng và vai trò của tiền lương ................................................................................... 9
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG ............................................................... 10
1. Cơ sở của trả công lao động. ............................................................................................. 10
1.1. Điều kiện lao động ..................................................................................................... 11
1.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. ................................................................................. 11
1.3. Phân công và hiệp tác lao động ................................................................................ 11
1.4. Định mức lao động .................................................................................................... 11
1.5. Bố trí sử dụng lao động ............................................................................................. 12
1.6. Đánh giá thực hiện công việc ................................................................................... 12
2. Nguồn để trả công lao động ............................................................................................... 12
3. Các hình thức trả lương theo thời gian ............................................................................. 15
4. Các hình thức trả lương theo sản phẩm. ........................................................................... 16
PHẦN II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG ................................................................................... 20
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Vạn Hoa................................................................................................................................................ 20
1. Quá trình hình thành của Công ty ..................................................................................... 20
2. Bộ máy quản lý của Công ty.............................................................................................. 22
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ........................................................................ 27
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
1
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Những đặc điểm ảnh hưởng đến hoạt động trả công lao động của Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa .............................................................................. 30
1. Đặc điểm về lao động ......................................................................................................... 30
1.1. Cơ cấu lao động theo chức năng .............................................................................. 30
1.2. Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn ............................................................ 31
1.3. Cơ cấu lao động phân theo giới tính ....................................................................... 32
1.4. Cơ cấu lao động theo độ tuổi .................................................................................... 33
2. Đặc điểm về định mức lao động ........................................................................................ 34
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất ................................................................................................ 35
4. Đặc điểm về công nghệ ...................................................................................................... 35
I. Cơ sở để trả công lao động của Công ty .............................................................................. 36
1. Quy định của Nhà nước về trả công lao động............................................................. 36
2. Các quy chế tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi ....................................................... 36
2.1. Quy chế trả lương ...................................................................................................... 36
2.2. Quy chế trả thưởng và phúc lợi ................................................................................ 37
II. Thực hiện các quỹ tiền lương của Công ty........................................................................ 38
Phương pháp lập quỹ tiền lương ............................................................................................ 38
III. Tình hình trả công lao động tại Công ty .......................................................................... 41
1. Trả công lao động theo thời gian ................................................................................... 41
2. Trả công lao động theo sản phẩm. ................................................................................ 42
2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân............................................................. 43
2.2. Trả lương theo sản phẩm cho tập thể: .................................................................... 44
3. Hiệu quả của trả công lao động trong Công ty........................................................... 46
3.1. Tiền lương bình quân ................................................................................................ 46
3.2. Tiền lương với Năng suất lao động ......................................................................... 47
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
2
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
3.3. Tiền lương với thời gian lao động ........................................................................... 48
IV. Kết luận chung về công tác trả công lao động của Công ty ...................................... 48
PHẦN IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ
CÔNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VẠN
HOA ....................................................................................................................................................... 50
I. Sự cần thiết phải hoàn thiện các hình thức trả lương .................................................... 50
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương ................................................. 50
1. Hoàn thiện cơ sở trả lương ................................................................................................. 50
2. Tổ chức lao động một cách khoa học ............................................................................... 51
3. Hoàn thiện định mức lao động .......................................................................................... 53
4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ .............................................. 53
5. Tạo nguồn tiền lương trong Công ty................................................................................. 54
6. Nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................... 54
KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 55
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
3
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
-
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
-
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2006 – 2009
-
Bảng 2: Số lượng lao động của Công ty giai đoạn 2006 – 2009
-
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
-
Bảng 4. Cơ cấu lao động của công ty theo giới tính
-
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty giai đoạn 2006 - 2009
-
Bảng 6: Định mức lao động của Công ty giai đoạn 2007 – 2009
-
Bảng 7. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty
-
Bảng 8: Phụ cấp các chức danh quản lý của Công ty
-
Bảng 9. Kết cấu quỹ tiền lương của Công ty giai đoạn 2007 – 2009
-
Bảng 10: Tình hình sử dụng quỹ lương của công ty trong năm 2008 và 2009
-
Bảng 11: Lương chức danh cho cán bộ quản lý
-
Bảng 12: Tình hình trả lương theo thời gian của Công ty
-
Bảng 13: Hệ số lương cấp bậc theo sản phẩm của công nhân sản xuất
-
Bảng 14: Tình hình trả lương theo sản phẩm của Công ty
-
Bảng 15: Tiền lương bình quân của Công ty giai đoạn 2007 - 2009
-
Bảng 16: Tiền lương với NSLĐ của Công ty giai đoạn 2007 - 2009
-
Bảng 17: Tiền lương và thời gian lao động của Công ty giai đoạn 2007 – 2009
-
Bảng 18: Thưởng theo năng suất lao động cho tổ Đóng gói sản phẩm.
-
Sơ đồ 3: Cơ cấu bộ máy công ty sau khi điều chỉnh
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
4
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà sự cạnh tranh trong nó ngày càng
khốc liệt thì có 3 yếu tố là năng suất, chất lượng và hiệu quả luôn là những mục tiêu
quan trọng mà các doanh nghiệp cần hướng đến. Để có thể đạt được 3 mục tiêu này,
doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều phương pháp, biện pháp tác động lên các yếu
tố tồn tại bên trong doanh nghiệp như nguồn lực tài chính, nguồn lực lao động, công
nghệ sản xuất,.v.v.. Một trong những biện pháp tác động có hiệu quả nhất đó là sử dụng
Hệ thống trả lương lao động. Đây là một nhân tố mà sự hoạt động của nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực – một nguồn lực trọng yếu của tất
cả các doanh nghiệp.
Tiền lương làm cho người lao động không có động lực làm việc, thậm chí
không có khả năng duy trì cuộc sống ở mức trung bình nếu mức lương đó không đảm
bảo chi trả cho những chi phí sinh hoạt hàng ngày của họ. Điều này làm cho quá trình
lao động của họ trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng, người lao động không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, không có những sáng kiến hay nỗ lực trong công việc của mình.
Nhưng ngược lại, nếu mức lương được trả thỏa đáng, cách trả lương làm cho người
lao động cảm thấy có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thì khi đó, tiền lương sẽ là động
lực hàng đầu cho người lao động trong quá trình làm việc và học tập, phát triển bản
thân phục vụ cho quá trình hoạt động của tổ chức. Khi đó, doanh nghiệp sẽ hoạt động
có hiệu quả hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương như vậy, trong quá trình
em thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa, em nhận thấy em
cần phải phân tích, đánh giá và tìm ra những giải pháp hoàn thiện cho hoạt động trả
công tại công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả công lao động
tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa” để làm đề tài thực tập của
mình.
Phạm vi nghiên cứu
Hệ thống trả công lao động tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn
Hoa.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu.
- Phương pháp thống kê - kinh nghiệm.
Kết cấu đề tài, gồm có 4 phần như sau:
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
5
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I. Cơ sở lý luận của trả công lao động trong doanh nghiệp.
Phần II. Những đặc điểm cơ bản của Công ty ảnh hưởng đến công tác trả công
lao động.
Phần III. Phân tích tình hình trả công lao động tại Công ty hiện nay.
Phần IV. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả công lao động tại Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
6
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Một số khái niệm về tiền lương
1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lương là một khái niệm thuộc kinh tế học mà hiện nay có rất nhiều quan
điểm khác nhau về nó. Cách nhìn nhận về tiền lương khác nhau bởi cách các góc độ
nhìn nhận khác nhau và trong các chế độ xã hội khác nhau.
Khi phân tích về xã hội Tư bản chủ nghĩa, C.Mác đã viết: “Tiền công không phải
là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang của giá trị hay giá cả
của sức lao động”. Xét theo sự hoạt động của thị trường lao động, sức lao động là một
loại hàng hóa đặc biệt do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Tuy nhiên, tiền
lương trong nền kinh tế tập trung quan liệu bao cấp lại không được coi là giá cả của sức
lao động hay biểu hiện bằng tiền của giá trị lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, Tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên và theo đúng quy
định của pháp luật mỗi quốc gia.
Hiện nay, khái niệm được sử dụng phổ biến nhất là khái niệm về tiền lương của
Tổ chức Lao động Quốc tế. Rằng: “Tiền lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể
biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và
người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động
phải trả cho người lao động theo Hợp đồng lao động cho một công việc sẽ phải thực
hiện hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm”.
Bản chất của tiền lương
Tiền lương là biểu hiện của nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau. Trước hết, tiền
lương phản ánh mối quan hệ giữa người sử dụng lao động (bên mua sức lao động) với
người lao động (bên bán sức lao động). Trong đó tiền lương là giá cả của sức lao động
mà hai bên đã thỏa thuận trước. Mối quan hệ thứ hai đó là giữa hai bên trong thỏa thuận
mua bán sức lao động và Nhà nước. Tất cả những vấn đề về trả lương và các vấn đề liên
quan đều cần phải tuân thủ những quy định pháp luật của Nhà nước. Nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích của cả hai bên.
Ở nước ta hiện nay, tiền lương ở mỗi khu vực khác nhau được thể hiện khác
nhau. Cụ thể, ở khu vực kinh tế Nhà nước và các đơn vị hành chính, hành chính sự
nghiệp thì tiền lương được hiểu là số tiền mà Nhà nước phải trả cho người lao động (gọi
là công chức Nhà nước) dưới sự quản lý của Nhà nước và được thể hiện trong thang
lương, bảng lương theo quy định của Nhà nước. Tiền lương ở khu vực này chính vì vậy
đang tồn tại rất nhiều bất cập do việc điều chỉnh chính sách lương không phù hợp
(chậm hoặc quá chậm) so với thị trường.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
7
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong khu vực kinh tế tư nhân, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tiền
lương chịu sự chi phối của luật pháp và được quản lý trực tiếp bởi người sử dụng lao
động. Mức lương là thỏa thuận giữa hai bên, vì vậy nó phản ánh đầy đủ hơn giá trị của
quá trình lao động.
Tiền lương tối thiểu: là mức tiền lương trả cho người làm công việc giản đơn
nhất trong điều kiện làm việc và môi trường bình thường của xã hội. Tiền lương tối
thiểu được Nhà nước quy định để làm cơ sở trả lương cho người lao động trong tất cả
các lĩnh vực kinh tế. Mức lương này được xác định trên cơ sở chi phí cho mức sống tối
thiểu nhất của một lao động và con cái họ trong xã hội hiện tại. Vì vậy, mức lương tối
thiểu cũng được Nhà nước điều chỉnh khi giá cả thị trường thay đổi.
Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Hai khái niệm là hai khái niệm mở rộng của khái niệm tiền lương trên cơ sở xem
xét với giá cả chung của hàng hóa trên thị trường. Tiền lương danh nghĩa là lượng tiền
mà người lao động nhận được theo thỏa thuận trên Hợp đồng lao động. Tiền lương thực
tế là lượng hàng hóa mà người lao động mua được từ số tiền lương danh nghĩa mà họ
nhận được.
Mối quan hệ giữa hai loại tiền lương này được thể hiện qua công thức sau:
ITLTT =
ITLDN
CPI
Trong đó: - ITLTT: Chỉ số tiền lương thực tế; - ITLDN: Chỉ số tiền lương danh
nghĩa; - CPI: Chỉ số giá cả.
Hai khái niệm tiền lương này khác nhau ở chỗ là nó có được xét trên mối quan
hệ với sự thay đổi của giá cả thị trường hay không. Nếu tiền lương danh nghĩa không
thay đổi, giá cả thị trường tăng sẽ làm cho tiền lương thực tế giảm đi do lượng hàng hóa
mua được ít hơn. Vì vậy, người lao động luôn quan tâm hơn đến tiền lương thực tế của
họ. Nền kinh tế nước ta hiện nay chủ yếu tiền lương của người lao động là tiền lương
danh nghĩa. Một phần là do mức lương tối thiểu không thay đổi kịp với sự thay đổi của
giá cả thị trường, một phần là do người sử dụng lao động luôn có xu hướng bóc lột sức
lao động của người lao động.
2. Các nguyên tắc trả công trong lao động
Các nguyên tắc cơ bản về công tác trả lương là:
- Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau, không phân biệt tuổi tác, giới
tính, dân tộc, chủng tộc, người có dị tật bẩm sinh,… Nguyên tắc này được thực thi để
đảm bảo sự công bằng đối với người lao động, tránh “chủ nghĩa bình quân” trong trả
lương.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
8
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động: Vì lao động là một yếu tố
quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nên việc duy trì và phát triển nguồn lực
này là một vấn đề tất yếu.
- Tốc độ tăng tiền lương bình quân phải cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
Mối quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động được thể hiện trong công thức dưới
đây.
Z=(
ITL
-1) d 0
IW
Trong đó: - Z : Tỉ lệ tăng (giảm) giá thành; - ITL: Chỉ số tiền lương bình quân; IW: Chỉ số năng suất lao động; - d0: Tỉ trọng tiền lương trong giá thành.
Dựa theo công thức này, nếu đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc trên thì giá
thành sản phẩm luôn giảm (Z < 0). Điều này có nghĩa là nếu thực hiện được điều này,
doanh nghiệp sẽ tăng tích lũy và có thể đẩy mạnh và mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của mình.
- Đảm bảo mối tương quan về tiền lương và thu nhập của người lao động giữa
các ngành, vùng, địa phương và các đối tượng được trả lương khác nhau. Mục đích của
việc thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo quá trình phát triển của doanh nghiệp.
Theo đó, những người làm việc trong những điều kiện khác nhau, yêu cầu công
việc, điều kiện làm việc khác nhau sẽ được trả lương khác nhau. Để thực hiện tốt
nguyên tắc này, cần phải xác định rõ ràng những yếu tố có liên quan trực tiếp tới công
việc của người lao động như yêu cầu về trình độ, điều kiện lao động, mức độ cần thiết
cho doanh nghiệp và xã hội, hay sự khác biệt về địa lý, khí hậu, giá cả sinh hoạt,…
3. Chức năng và vai trò của tiền lương
Chức năng của tiền lương
- Chức năng thước đo giá trị. Tiền lương là giá cả sức lao động, là biểu hiện
bằng tiền của giá trị lao động. Vì vậy, tiền lương có chức năng làm thước đo giá trị lao
động.
- Chức năng duy trì và mở rộng quá trình tái sản xuất sức lao động.
Trong quá trình lao động của mình, người lao động phải bỏ ra sức lực, trí tuệ để
thực hiện công việc, sức lao động bị giảm dần và đến mức cạn kiệt nếu quá trình tái sản
xuất chúng không được đảm bảo. Nếu như tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu đối
với người lao động thì mức lương mà họ nhận được có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
tái sản xuất này. Mức lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ không đảm bảo, sức khỏe
bị giảm sút, từ đó quá trình lao động của họ bị ảnh hưởng xấu, người lao động không có
động lực lao động, thậm chí không còn khả năng lao động.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
9
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chức năng kích thích quá trình sản xuất: nghĩa là với mức lương người lao
động nhận được, ngoài việc tái sản xuất sức lực thì họ còn có khả năng nâng cao chất
lượng cuộc sống của mình, có điều kiện học tập, nâng cao năng lực chuyên môn của
mình. Khi đó, người lao động có động lực làm việc, có ý thức cao trách nhiệm cao hơn
trong công việc, làm cho năng suất lao động tăng lên. Như vậy, chức năng này của tiền
lương đảm bảo mục tiêu quản lý của tổ chức về lao động, làm cho hệ thống trả lương
như một công cụ quản lý hiệu quả trong hoạt động quản lý chung của tổ chức.
- Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội Đây là hệ quả từ
chức năng trên, khi mức tiền lương trung bình của xã hội tăng, người lao động được
làm việc với động lực cao hơn. Khi đó, họ sẽ được phân công những công việc trong
khả năng và phù hợp hơn với năng lực bản thân, năng suất lao động trung bình của xã
hội tăng lên, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Vai trò của tiền lương
- Đối với người lao động, tiền lương hiện nay đang là yếu tố quan trọng để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Do đó, tiền
lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình, góp
phần quan trọng trong quá trình phân công lao động và xã hội.
- Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần khá lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh. Do đó, mức lương trả cho người lao động có ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra,
tiền lương còn là một công cụ có khả năng giúp cho doanh nghiệp có được một đội ngũ
lao động trình độ cao, phù hợp với yêu cầu công việc của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
tiền lương và việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp với điều kiện, đặc thù sản xuất
của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích cực thúc đẩy người lao động
quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất của kinh doanh.
- Đối với xã hội, tiền lương đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của con người, chi tiêu xã
hội sẽ tăng lên khi mức lương tăng, hàng hóa tiêu dùng được sản xuất với số lượng và
chất lượng cao hơn và theo đó đầu tư xã hội cũng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Tất cả những điều này góp phần làm cho nguồn thu từ thuế doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu hàng hóa,… tăng lên. Nhà nước thực hiện tốt hơn
vai trò của mình như các chế độ phúc lợi xã hội, đầu tư xã hội được mở rộng hơn, chất
lượng hơn. Đưa đất nước tăng trưởng và phát triển mạnh hơn, bền vững hơn.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
1. Cơ sở của trả công lao động
Để hệ thống trả công lao động của một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, cần
phải xem xét chúng trên mối quan hệ với các hoạt động khác của chính doanh nghiệp
đó. Các cơ sở của trả công lao động bao gồm:
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
10
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Điều kiện lao động
Bao gồm tổng thể các yếu tố thuộc kinh tế - xã hội (tình hình phát triển của nền
kinh tế, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Luật pháp Nhà nước,v.v…), các yếu tố thuộc
tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp (quy trình công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật, bảo hộ
lao động,v.v…) và các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (như địa hình, khí hậu, đất đai, nước,v.v..). Tiền lương của người lao
động chịu ảnh hưởng trước hết bởi những yếu tố này. Biểu hiện cụ thể là mức lương tối
thiểu, quá trình tăng lương, các vấn đề liên quan như phúc lợi, thưởng, phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại,…
1.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc
Tổ chức nơi làm việc là tổng thể các biện pháp nhằm trang bị, thiết kế, bố trí nơi
làm việc để người lao động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Phục vụ nơi làm
việc là đảm bảo hỗ trợ để quá trình lao động sản xuất được tiến hành bình thường
không bị gián đoạn, bao gồm các hoạt động như cung cấp nguyên nhiên liệu, dụng cụ
lao động, năng lượng, các dịch vụ sửa chữa, kiểm tra, vận chuyển, bảo quản, kho tàng
v.v...
1.3. Phân công và hiệp tác lao động
Phân công lao động là sự chia nhỏ quá trình lao động thành các giai đoạn, các
bước công việc, các nhiệm vụ khác nhau để giao cho từng người hoặc nhóm người lao
động thực hiện. Sau đó, quá trình kết hợp, phối hợp điều tiết các hoạt động lao động
riêng lẻ trong quá trình lao động, làm cho quá trình ấy được thực hiện liên tục, nhằm
hoàn thành một mục tiêu của doanh nghiệp. Đó là hiệp tác lao động. Hai hoạt động này
ảnh hưởng trực tiếp tới công việc và quá trình thực hiện công việc đó của người lao
động. Điều này có ảnh hưởng đặc biệt với lao động trực tiếp làm việc theo nhóm, tổ.
Mức lương mà họ nhận được có công bằng hay không phụ thuộc rất nhiều vào cách
thức tính, chia lương của tổ.
1.4. Định mức lao động
Là hoạt động xây dựng và áp dụng mức lao động đối với các quá trình lao động.
Từ định mức lao động, ta biết được hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra một sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định, trong điều
kiện tổ chức kỹ thuật xác định. Định mức lao động có ảnh hưởng tới việc người lao
động có nhận được mức lương thỏa đáng với mức đóng góp hay không. Nếu mức quá
cao, người lao động không thể hoàn thành mức dù đã cố gắng hết sức thì khi đó mức
lương không được đảm bảo, làm mất động lực lao động. Ngược lại, nếu mức quá thấp,
người lao động sẽ có lợi về lượng tiền nhận được nhưng sẽ gây ra tình trạng trì trệ trong
lao động. Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp sẽ không hiệu quả do chi phí tiền
lương cao nhưng kết quả sản xuất kinh doanh không cao.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
11
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Bố trí sử dụng lao động
Đây là quá trình sử dụng lao động vào những vị trí phù hợp, đúng người, đúng
việc, người lao động đáp ứng được những yêu cầu công việc (cả về trí lực và thể lực) và
công việc phù hợp với bản thân người lao động. Nếu bố trí phù hợp, công tác trả lương
sẽ được thực hiện thuận lợi và dễ dàng hơn.
1.6. Đánh giá thực hiện công việc
Là sự đánh giá có hệ thống và chính thức tình hình thực hiên công việc của một
cá nhân theo thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất định trong quan hệ so sánh với những
tiêu chuẩn đã được xây dựng trước đó và sự phản hồi kết quả đánh giá đó với chính bản
thân cá nhân được đánh giá. Hoạt động này có vai trò quan trọng đối với các hoạt động
quản trị nhân lực nói chung, với hoạt động trả công lao động nói riêng. Nếu đánh giá
được thực hiện khoa học, chính xác thì công tác trả lương, nâng lương hay thưởng
ngoài lương mới được thực hiện công bằng, hiệu quả.
2. Nguồn để trả công lao động
Để doanh nghiệp có thể có hệ thống trả lương ổn định và hiệu quả, nhiệm vụ đầu
tiên mà hệ thống trả công đó phải thực hiện đó là xác định nguồn và lập kế hoạch xây
dựng quỹ lương cho phù hợp với đặc điểm và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Quỹ lương là tổng số tiền dùng để trả công cho người lao động trong một thời kỳ nhất
định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau mà quỹ
lương được phân loại như sau:
Căn cứ vào sự hình thành và sử dụng của quỹ lương, chia ra:
- Quỹ lương kế hoạch: là quỹ lương dự tính dùng để trả cho người lao động.
- Quỹ lương thực hiện: là quỹ lương thực tế đã chi trả cho người lao động.
Căn cứ vào mức độ ổn định của quỹ lương, chia ra:
- Quỹ lương cố định: là quỹ lương được xây dựng dựa trên hệ thống thang bảng
lương và cấp bậc của người lao động. Đặc điểm của quỹ này là ổn định, ít phụ thuộc
vào sự thay đổi của kế hoạch sản xuất kinh doanh. Quỹ lương cố định thường được chia
ra quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm;
- Quỹ lương biến đổi: là quỹ lương bao gồm các khoản ngoài lương cơ bản như
tiền thưởng, phụ cấp, làm thêm ngoài giờ.
Căn cứ vào đối tượng trả lương, quỹ lương được chia thành:
- Quỹ lương của lao động trực tiếp: là quỹ lương dùng để trả cho lao động sản
xuất trực tiếp (hay công nhân sản xuất).
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
12
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Quỹ lương của lao động gián tiếp: là quỹ lương dùng để trả cho đội ngũ lao
động quản lý, nhân viên phục vụ, phụ trợ.
Bản chất của các loại quỹ lương này giống nhau, tuy nhiên chúng được phân loại
như vậy để việc quản lý và sử dụng được thuận tiện và dễ dàng.
Các phương pháp xây dựng quỹ lương
Xây dựng quỹ lương cho kỳ kế hoạch là một hoạt động cần thiết đối với các
doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hệ thống trả công. Quá trình này cần
được thực hiện dưới sự phân tích rõ ràng, chính xác các yếu tố bên trong doanh nghiệp
như kế hoạch kinh doanh, biến đổi lao động,… dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố bên
ngoài. Sau đây là một số phương pháp xây dựng quỹ lương cơ bản:
a. Phương pháp xác định quỹ lương dựa trên mức chi phí lương cho một đơn
vị hàng hóa tiêu thụ, được thực hiện qua những bước như sau:
Bước 1: Xác định mức chi phí tiền lương cho 1 sản phẩm thời kỳ báo cáo:
TL0 =
QL0
Q0
Trong đó: - TL0 : Chi phí tiền lương cho một sản phẩm thời kỳ báo cáo; - QL0 :
Quỹ lương thực tế đã chi trả trong thời kỳ báo cáo; - Q0 : Tổng doanh thu kỳ báo cáo.
Bước 2: Xác định mức chi phí tiền lương thời kỳ kế hoạch
TL1 =TL0 ×
Trong đó: -
I TL :
TL1 :
ITL
Iw
Mức chi phí tiền lương 1 sản phẩm kỳ kế hoạch.
chỉ số chi phí tiền lương bình quân.
- I w : chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch (được tính dựa trên năng suất lao
động kỳ báo cáo và kế hoạch năng suất lao động dự đoán trong kỳ tiếp theo).
Bước 3: Xác định Quỹ lương kế hoạch
QL1 = TL1* Q1
Trong đó: - QL1 : Quỹ tiền lương; - TL1: Tiền lương đơn vị sản phẩm kỳ kế
hoạch; - Q1: Doanh thu kỳ kế hoạch.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
13
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhược điểm của phương pháp này là việc dựa trên mức chi phí tiền lương cho 1
đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo có thể làm cho quỹ lương kỳ kế hoạch bị ảnh hưởng nếu
cách chi tiêu tiền lương kỳ báo cáo không hợp lý. Từ đó có thể gây ra lãng phí và làm
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Vì vậy, để có thể thực hiện tốt nhất phương pháp
này thì việc xác định chính xác tốc độ tăng tiền lương bình quân và tốc độ tăng năng
suất lao động kỳ kế hoạch có vai trò rất quan trọng, quá trình xây dựng kế hoạch quỹ
lương và kế hoạch kinh doanh, kế hoạch lao động cần phải kết hợp chặt chẽ với nhau.
Ngoài cách tính trên, chi phí tiền lương kế hoạch còn được tính với các cách tính
và công thức sau:
+ Tính theo tổng doanh thu
TL1
LDB LMin (H CB H PC ) VDT 12 VLT
DT
KH
Trong đó: - LDB: là tổng số lao động định biên kế hoạch; - LMin : là tiền lương tối
thiểu của doanh nghiệp; - HCB, HPC : là Hệ số cấp bậc và hệ số phụ cấp bình quân; VDT: là tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương; VLT : là tiền lương làm thêm giờ; - DTKH : là tổng doanh thu kế hoạch.
+ Tính theo lợi nhuận kế hoạch (LNKH)
LDB×LMin ×(H CB +H PC )+VDT ×12+VLT
TL1 =
LN KH
+ Tính theo Tổng doanh thu kế hoạch (DTKH) trừ Tổng chi phí kế hoạch (CPKH
- chưa có lương)
TL1 =
LDB ×L Min ×(H CB +H PC )+VDT ×12+VLT
DTKH - CPKH
b. Phương pháp tổng thu trừ tổng chi
QL + K = ( C + V + M ) - (C1 + C2 + E )
Trong đó: - QL+K: Quỹ tiền lương cộng các quỹ khác; - C+V+M: Tổng doanh
thu kế hoạch của doanh nghiệp; - C1+C2+E: Chi phí sản xuất theo kế hoạch (chưa có
lương).
Theo phương pháp này, yêu cầu đặt ra là phải xác định chính xác kế hoạch về
doanh thu và chi phí kế hoạch (chưa bao gồm lương). Ngoài ra, cần xác định rõ ràng lợi
nhuận và tổng chi cho lương là bao nhiêu trong phần còn lại của tổng doanh thu trừ chi
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
14
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
phí. Nếu sai lệch lớn, tổng quỹ lương kế hoạch thấp hơn sẽ không đảm bảo chi trả, khi
đó hiệu quả của hệ thống trả công lao động sẽ không cao.
3. Các hình thức trả lương theo thời gian
Đây hình thức trả lương dựa vào mức tiền lương đã được xác định cho một công
việc và số đơn vị thời gian làm việc thực tế của công nhân viên để làm căn cứ trả lương.
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những lao động thực hiện công việc sản xuất
khó xác định mức cụ thể, lao động quản lý hay những lao động thực hiện các công việc
mà chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào máy móc, thiết bị hay các công việc tạm thời, sản
xuất thử nghiệm.
Hiện nay, hình thức trả lương này còn được sử dụng khá phổ biến trong các
doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan hành chính Nhà nước, hành chính sự nghiệp và
một số doanh nghiệp tư nhân.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ quản lý, dễ tính toán cho cả
người quản lý và người lao động. Vì mỗi người lao động đã được tính lương theo cấp
bậc, thời gian lao động trong tháng và thâm niên họ làm việc trong tổ chức (nếu có).
Cũng chính vì lý do đó mà hình thức này có nhược điểm là chưa gắn được mức tiền
công của người lao động nhận được với mức đóng góp của họ trong thời gian làm việc.
Với cách trả như trên, người lao động chỉ cần có mặt tại nơi làm việc mà không cần
quan tâm đến việc mình có làm tốt công việc của mình hay không. Tình trạng này dẫn
đến kết quả là người lao động không có ý thức tự giác trong công việc, năng suất lao
động không cao, không có tinh thần thi đua hay tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn. Và tất cả những điều này làm cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp yếu đi,
cản trở sự phát triển của doanh nghiệp đó.
Tuỳ theo trình độ và điều kiện quản lý thời gian lao động hình thức trả lương này
hai cách trả như sau:
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Theo hình thức này, tiền lương mà người lao động được trả theo số ngày (hay số
giờ) làm việc thực tế và mức tiền công theo ngày (hay theo giờ) của công việc.
LTT = LCB * T
Trong đó: - LTT: Tiền lương thực tế người lao động nhận được; - LCB: Tiền
lương cấp bậc của công nhân tính theo thời gian; - T: Thời gian làm việc thực tế.
Có ba loại lương theo thời gian đơn giản. - Lương giờ: tính theo lương cấp bậc
giờ và số giờ làm việc thực tế. - Lương ngày: tính theo mức lương cấp bậc ngày và số
ngày làm việc thực tế. - Lương tháng: tính theo mức lương cấp bậc tháng.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
15
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình
thức trả lương đơn giản và tiền thưởng khi đạt được các chỉ tiêu về số lượng và chất
lượng đã quy định.
LTT LCB T TT
Trong đó: TT là tiền thưởng (được xác định dựa trên quy chế về tiền thưởng theo
quy định của Công ty).
Hình thức này đã khắc phục được nhược điểm của hình thức trả lương thời gian
giản đơn. Có tác dụng khuyến khích người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt
mức yêu cầu của công việc được giao. Tuy nhiên, việc phản ánh chính xác trình độ
chuyên môn của người lao động hay không còn phụ thuộc vào việc xác định mức lương
cấp bậc và công việc mà người lao động đó thực hiện.
4. Các hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp
vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương
đang được áp dụng rộng rãi và dần chiếm ưu thế trong các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm. Vì chế độ lương thời gian (lương cấp bậc)
chưa kiểm tra giám sát và đánh giá được chặt chẽ về quá trình lao động của mỗi người
nên việc tính toán tiền lương cho họ chưa được thực hiện một cách công bằng, chính
xác.
* Ưu điểm
- Do được nhận lương theo số lượng và chất lượng sản phẩm mình làm ra nên
hình thức trả lương này khuyến khích được người lao động hăng hái hơn, tự giác hơn
trong quá trình lao động, làm cho tăng năng suất lao động tăng lên, đảm bảo được hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngày nay, khi các quy trình công nghệ ngày càng hiện đại, những bước, những
khâu của quy trình ngày càng có sự gắn kết chặt chẽ với nhau thì việc thực hiện hình
thức trả lương này còn làm cho tính tự giác của người lao động trong các bước của quy
trình đó phát huy cao hơn. Bởi vì quá trình thực hiện công việc của mình mà trực tiếp là
kết quả thực hiện công việc của một công nhân đó sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều nếu các bộ
phận khác của quy trình công nghệ hoạt động không đảm bảo. Từ đó, tính tự giác và
đoàn kết của người lao động trong doanh nghiệp sẽ cao hơn, làm cho bầu không khí
làm việc trong doanh nghiệp lành mạnh, mang tính tích cực hơn.
* Nhược điểm
Hình thức trả lương này là làm cho người lao động chạy theo số lượng mà không
quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Điều này dẫn đến việc người lao động không tiết
kiệm nguyên nhiên vật liệu hay bảo quản máy móc, trang thiết bị trong quá trình lao
động.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
16
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các điều kiện để thực hiện tốt trả lương theo sản phẩm hiệu quả
- Phải làm tốt công tác định mức lao động: vì đây là yếu tố có ảnh hưởng quan
trọng đến chất lượng trả lương. Nếu xây dựng định mức thấp, đơn giá sẽ cao và làm
tăng chi quỹ lương. Nhưng nếu mức quá cao thì sẽ không đảm bảo thực hiện mức và
làm giảm thu nhập của người lao động.
- Đảm bảo tổ chức phục vụ tốt nơi làm việc, cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính
xác nguyên, nhiên vật liệu và các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho
quá trình sản xuất được liên tục, tránh tình trạng ngừng việc vì thiếu vật tư, hỏng hóc
máy móc thiết bị hay nguyên nhiên liệu không được đáp ứng kịp thời.
- Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo đúng số lượng, chất
lượng các sản phẩm theo yêu cầu.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho công nhân, đồng thời giáo dục tốt
ý thức và trách nhiệm cho người lao động, đảm bảo quá trình thực hiện công việc của
họ có hiệu quả nhất với mức tiết kiệm nguyên nhiên liệu nhất và máy móc thiết bị được
sử dụng đúng cách, hiệu quả.
Trả lương theo sản phẩm có hai cách chính:
* Hình thức trả lương trực tiếp theo sản phẩm cá nhân
Hình thức này thường được áp dụng đối với những công nhân sản xuất chính mà
công việc của họ mang tính độc lập tương đối.
Tiền lương sản phẩm cá nhân (TL) được tính theo công thức sau:
TL = ĐG × Q
Trong đó: - ĐG là đơn giá tiền lương một sản phẩm; - Q là số lượng sản phẩm
thực tế người lao động sản xuất.
Đơn giá tiền lương cho một sản phẩm được tính theo công thức:
ĐG = L × T hoặc ĐG = L : Q
Trong đó: - ĐG : Đơn giá sản phẩm; - L : Mức lương cấp bậc của công việc; Q, T : lần lượt là mức sản lượng và mức thời gian.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể
Chế độ này thường được áp dụng với những công việc đòi hỏi sự kết hợp thực
hiện của nhiều người.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
17
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
n
L
ĐG =
i 1
Q0
i
n
hoặc ĐG =
L
i 1
i
T0 hoặc ĐG = L T
n
Trong đó: - ĐG : Đơn giá theo sản phẩm tập thể; -
L
i 1
i
: Tổng lương cấp bậc
của cả nhóm; - T0, Q0 lần lượt là mức thời gian và mức số lượng nhóm; - Li là lương cấp
bậc của công việc bậc i; - n là số công việc trong tổ; - L là lương cấp bậc công việc bình
quân của cả tổ; - T là thời gian của sản phẩm.
Mức thời gian được sử dụng nếu số lượng sản phẩm mà tổ đó phải hoàn thành là
một sản phẩm. Nếu số lượng nhiều, mức được sử dụng ở đây là mức sản lượng.
Tiền lương của cả tổ trong tháng là:
TLTổ i = ĐG × QTổ i
Sau khi thực hiện tính toán tiền lương của cả tổ, ta chia lương cho từng thành
viên. Quá trình chia lương được thực hiện bằng 1 trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh, với các bước tính toán như sau:
Bước 1: Tính tổng tiền công theo cấp bậc và thời gian của cả tổ.
n
TLCB = TLCBCNI
I=1
Trong đó: - TLCBCNI là tiền lương cấp bậc của công nhân i; - n là số công nhân trong tổ.
Bước 2: Xác định Hệ số điều chỉnh của tổ bằng cách lấy tiền lương thực nhận
của cả tổ chia cho tiền lương cấp bậc tính ở bước 1.
HĐC = TLTổ ÷ TLCB
Hệ số điều chỉnh có thể lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) 1. Có nghĩa là mức tiền lương
cấp bậc có thể lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) tiền lương thực nhận. Điều này phản ánh rằng
kết quả thực hiện mức của cả tổ như thế nào. Nếu thực hiện vượt mức, mức tiền lương
thực lĩnh sẽ cao hơn mức tiền lương cấp bậc (HĐC > 0) và ngược lại.
Bước 3: Tính tiền công của từng công nhân bằng cách lấy lương cấp bậc của
từng công nhân nhân với Hệ số điều chỉnh.
TLCNI = HĐC × TLCBCNI
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
18
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp dùng hệ số giờ quy đổi (hay phương pháp giờ - hệ số),
với quy trình toán như sau:
Bước 1: Đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân với cấp bậc khác nhau
thành số giờ làm việc thực tế ở bậc 0 để so sánh.
Bước 2: Lấy tổng số tiền công thực tế nhận được chia cho số giờ làm việc thực tế
đã tính để biết tiền công thực tế của mỗi giờ bậc 0.
Bước 3: Tính tiền lương thực lĩnh của mỗi công nhân theo tiền lương cấp bậc và
Hệ số giờ đã tính lại.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
19
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Vạn Hoa
1. Quá trình hình thành của Công ty
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số: 073472 do Sở Kế hoạnh và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 26 tháng 1 năm
2000.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Vạn Hoa.
Tên giao dịch quốc tế: VAN HOA TRADING AND PRODUCTION
COMPANY LIMITED (viết tắt: VAN HOA P&T CO.,LTD).
Tổng số vốn đầu tư ban đầu là: 3,900,000,000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm như
bút máy ngòi mài dùng luyện viết chữ đẹp, sổ viết, giấy vở học sinh và một số sản
phẩm thuộc văn phòng phẩm khác.
Trụ sở chính của Công ty được đặt tại Số 1, Ngõ 6 Phố Vĩnh Phúc, Phường Vĩnh
Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội. Tuy nhiên, cơ sở sản xuất duy nhất của Công ty lại được
đặt tại Số 15 Tân Xuân, Xuân Đỉnh, Từ Liêm, Hà Nội. Ngay từ những ngày đầu thành
lập, điều này đã là một trở ngại không nhỏ đến việc điều hành, quản lý trực tiếp từ bộ
máy điều hành đến cơ sở sản xuất. Mặc dù vậy, với sự gắn bó nhiệt thành với công ty
và năng lực của cán bộ và nhân viên của Công ty, các kế hoạch sản xuất kinh doanh mà
Công ty đề ra luôn hoàn thành đúng hoặc vượt mức.
Trong thời gian đầu thành lập, Công ty mới chỉ tập trung sản xuất sản phẩm bút
máy ngòi mài dùng luyện viết chữ đẹp. Với nhãn hiệu Bút máy ngòi mài Vạn Hoa,
những sản phẩm đầu tiên do Công ty sản xuất đã có mặt và được phân phối trên thị
trường các tỉnh Đông Bắc bộ như Hà Nội, Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang và một số
tỉnh lân cận khác. Một thời gian sau khi thành lập, do số vốn tăng lên, mạng lưới tiêu
thụ được mở rộng và nhu cầu thị trường thay đổi, Công ty đã mở rộng sang sản xuất các
mặt hàng văn phòng phẩm khác như sổ ghi chép, giấy vở học sinh, kẹp giấy và cặp
đựng hồ sơ. Trong thời gian đó, Công ty cũng đã xây dựng được cho mình một đội ngũ
lao động trình độ cao, giàu kinh nghiệm trong cả quản lý và sản xuất, đảm bảo sự tăng
trưởng về quy mô, phát triển về chất lượng một cách bền vững.
Hiện nay, với những yếu tố thuận lợi về lao động như vậy và dựa trên tình hình
sản xuất và kinh doanh được đánh giá là khá thuận lợi, Công ty đang có kế hoạch sẽ
hiện đại hóa trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất để mở rộng sản xuất sang các lĩnh
vực sản xuất cặp sách học sinh và các thiết bị văn phòng khác trong một tương lai gần
đây.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
20
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng của Công ty
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và vốn trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh và thương mại của mình. Chức năng cơ bản của
Công ty là sản xuất và cung cấp các sản phẩm thuộc văn phòng phẩm như: bút máy
ngòi mài dùng luyện viết chữ đẹp, sổ ghi chép, giấy vở học sinh và một số sản phẩm
thuộc văn phòng phẩm khác.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng hướng, phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dùng luôn là mục tiêu mà Công ty hướng tới. Từ đó có
thể mở rộng quy mô về sản xuất và phân phối trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, đồng thời cải thiện đời sống và thu nhập của người lao động.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp
Tổ chức tốt công tác sản xuất, gia công chế biến tại cơ sở sản xuất. Không
ngừng cải tiến quy trình công nghệ, phương pháp sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đảm bảo không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả các hình thức phân phối sản phẩm.
Tổ chức thành lập, phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa cho các cơ sở
kinh doanh, các tổ chức và cá nhân trong nước.
Chú trọng công tác vận chuyển, bảo quản hàng hóa, đảm bảo cho phân
phối hàng hóa thường xuyên và liên tục, ổn định trên thị trường.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động trong công ty, đảm bảo
cuộc sống hàng ngày của họ và con cái họ. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực làm việc, phù hợp với quá trình phát triển của công ty.
Tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế
đối với Nhà nước; Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với xã hội.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
21
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KINH DOANH
PHÒNG
KINH DOANH
PGĐ
KỸ THUẬT
PHÒNG
KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ THUẬT
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ VÀ
KHO TÀNG
CÁC PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban quản trị
Ban quản trị của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Vạn Hoa được tổ chức
và hoạt động theo chế độ thủ trưởng, bao gồm 3 chức danh: 1 Giám đốc, 1 Phó Giám
đốc Kinh doanh và 1 Phó Giám đốc Kỹ thuật.
* Giám đốc: là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, là đại diện pháp
nhân của Công ty trước pháp luật và trong các mối quan hệ với đối tác. Trong một số
trường hợp cụ thể giám đốc có thể ủy quyền cho một số thành viên khác đại diện cho
Công ty.
Giám đốc là người có quyền cao nhất trong ban giám đốc. Giám đốc có các
quyền hạn sau: quyết định các vấn đề liên quan đến các hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty như: phê duyệt các kế hoạch kinh doanh, phân phối của cấp dưới lập ra,
quyết định mở rộng, thu hẹp quy mô đầu tư,…; bổ nhiệm, miễn nhiệm, sa thải các chức
danh quản lí từ trưởng, phó các phòng ban trở xuống; quyết định các khoản: đầu tư, chi
phí… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
22
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
* Phó giám đốc kinh doanh: Có chức năng là tổ chức kinh doanh các sản phẩm
do công ty sản xuất, trực tiếp giao dịch khách hàng, triển khai công tác nghiên cứu thị
trường và xây dựng các phương án kinh doanh theo yêu cầu của Giám đốc. Nhiệm vụ
của Phó Giám đốc kinh doanh như sau:
- Chịu trách nhiệm trước Công ty về hiệu quả hoạt động kinh doanh (chỉ tiêu
doanh thu, công nợ khách hàng, trị giá hàng tồn kho) dựa trên chỉ tiêu kinh doanh đã
đăng ký. Việc hoàn thành chỉ tiêu là cơ sở để đánh giá bình xét khen thưởng.
- Tiếp thị và thu thập thông tin đối với sản phẩm mới để có đề xuất cải tiến mẫu
mã mới trước khi sản xuất.
- Đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng, là cầu nối giữa khách hàng
và Công ty, do đó có trách nhiệm giải thích rõ các quy định, chính sách kinh doanh, các
kiến nghị, khiếu nại của khách hàng .
* Phó giám đốc kỹ thuật là người có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tham mưu và giúp giám đốc triển khai, xử lý các vấn đề liên quan đến chất
lượng kỹ thuật trong phạm vi xí nghiệp và gia công.
- Cố vấn cho Giám đốc về việc phân bổ kế hoạch sản xuất cho từng bộ phận sản
xuất trong kỳ kinh doanh.
- Trực tiếp quản lý điều hành các vấn đề về kỹ thuật trong toàn công ty
- Tính phân bổ giá thành sản phẩm cho lương sản phẩm.
- Thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến sản xuất trong trường
hợp cần thiết theo ủy quyền của giám đốc xí nghiệp.
Các phòng ban
Công ty hiện có 4 phòng ban, trực tiếp chịu sự quản lý của Ban Quản trị. Các
phòng ban bao gồm:
Phòng kỹ thuật
Chức năng: - Quản lý các vấn đề kỹ thuật; - Xây dựng chiến lược sản phẩm về
mặt kỹ thuật của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Giúp giám đốc xí nghiệp triển khai xử lý các vấn đề liên quan đến chất lượng
kỹ thuật trong phạm vi xí nghiệp và gia công.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
23
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thu thập, đánh giá các thông tin mới, những biến động về công nghệ, máy móc
trên thị trường; xây dựng những phương pháp, quy trình sản xuất mới, những tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm; định mức lao động.
- Cố vấn cho Giám đốc xí nghiệp về phân bổ kế hoạch sản xuất cho từng đơn vị
sản xuất .
- Trực tiếp điều hành bộ phận kỹ thuật trong toàn xí nghiệp.
- Tiến hành nghiên cứu, sản xuất thử những sản phẩm mới.
- Quản lý Hồ sơ về kỹ thuật của Công ty.
Phòng Tài chính Kế toán
Chức năng:
- Quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư đúng với các kế hoạch kinh doanh của
Công ty sao cho hiệu quả đạt được là cao nhất.
- Chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực hạch toán, kế toán của Công ty; giám sát,
kiểm tra công tác hạch toán, kế toán.
- Tìm hiểu và thực hiện các chính sách về nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Đánh giá, phân tích tình hình từ đó xây dựng kế hoạch tài chính cho Công ty,
nhằm đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Xác định nhu cầu về tín dụng, tham mưu cho cho Giám đốc trong việc tìm
nguồn huy động với hiệu quả cao nhất.
- Quản lý, giám sát các hợp đồng kinh tế, các đơn hàng của Công ty, xác định
khả năng thanh toán, chịu trách nhiệm về việc thu hồi công nợ của Công ty.
- Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, vật tư, hàng hóa và vốn trong Công ty, phát
hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong khâu tổ chức thực hiện, đảm bảo hiệu quả
hoạt động của các yếu tố đầu vào này ở mức cao nhất.
- Báo cáo với Giám đốc định kỳ mỗi tháng một lần về tình hình thực hiện nhiệm
vụ và thường xuyên báo cáo kịp thời khi cần thiết bảo đảm không để hoạt động SXKD
đình trệ và thiệt hại.
- Bảo đảm an toàn, bí mật các tài liệu có liên quan đến tài chính của Công ty.
- Thực hiện các công việc được ủy quyền khi Tổng Giám đốc vắng mặt.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
24
Lớp: QTNL – KV19
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng Kinh doanh
Chức năng:
- Tổ chức, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu thụ
sản phẩm của Công ty.
- Tìm kiếm đối tác, khách hàng, mở rộng thị trường phân phối sản phẩm.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư, các yếu tố đầu vào cho sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng những kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, trung và ngắn hạn của
Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo và giám sát hoạt động sản xuất trong toàn Công ty, đảm bảo
đúng thời gian giao nhận và chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
- Tổ chức các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Đánh giá, nhận xét và có những điều chỉnh kịp thời các phương pháp sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Bộ phận Hành chính Nhân sự và Kho tàng
Chức năng:
- Lập kế hoạch, tham mưu, trợ giúp Giám đốc trong công tác tổ chức bộ máy và
sản xuất của Công ty trong công tác quản lý lao động, tổ chức lao động và an toàn lao
động, tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
người lao động.
- Quản lý lao động về các vấn đề liên quan như: tuyển dụng, lương thưởng,
BHXH, BHYT, đào tạo – phát triển, bố trí, kỷ luật lao động,…
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý trang thiết bị hành chính trong
Công ty và các phòng ban, phân xưởng thuộc phạm vi Công ty.
- Quản lý phân xưởng, nhà kho, bến bãi, thực hiện các biện pháp bảo quản đảm
bảo chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng hàng hóa đầu ra.
Nhiệm vụ:
+ Bộ phận Hành chính, tổ chức lao động:
- Lập và trình ban giám đốc các kế hoạch về nhân sự, hành chính.
SVTH: Triệu Văn Quỳnh
25
Lớp: QTNL – KV19