Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Kỹ thuật sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan (Ranna tigerina tigrina)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 54 trang )

Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 1 of 133.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THỦY SẢN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO
ẾCH THÁI LAN
(RANA TIGRINA Dubois, 1981)

NGÀNH: THỦY SẢN
KHOÁ: 2001 – 2005
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ NAM KHƯƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-2005-

Footer Page 1 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 2 of 133.



KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO ẾCH THÁI LAN
(RANA TIGRINA Dubois, 1981)
Thực hiện bởi

Lê Nam Khương

Luận văn được đệ trình để hoàn tất yêu cầu cấp bằn g Kỹ Sư Thủy Sản.

Giáo viên hướng dẫn: Lê Thanh Hùng

Thàn h Phố Hồ Chí Minh
-2005-

ii
Footer Page 2 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 3 of 133.

TÓM TẮT

Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2005 đến tháng 7/2005. Ếch Thái Lan được
nuôi vỗ tại trại thực nghiệm Khoa Thuỷ Sản , Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh. Ếch được cho ăn bằng thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạm là 25%.
Thí nghiệm I: Kích thích sinh sản với ba phương pháp (cho ếch đẻ tự nhiên ,
tạo mưa nhân tạo và tiêm LH – RHa). Kết quả cho thấy ếch bố mẹ tham gia sinh sản

đạt tỷ lệ 33,3% khi cho đẻ tự nhiên và tạo mưa nhân tạo và đạt 100% khi tiêm kích
dục tố. Tỷ lệ thụ tinh của ếch dao động từ 8% đến 88,7% khi cho đẻ tự nhiên , tạo
mưa nhân tạo và tiêm kích dục tố. Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối
của ếch không khác nhau với các phương thức cho sinh sản.
Thí nghiệm II: Tiêm chất kích thích sinh sản cho ếch với ba nghiệm thức:
Nghiệm thức 1: 40µg LH – RHa + 10mg DOM / kg ếch cái.
Nghiệm thức 2: 80µg LH – RHa + 10mg DOM / kg ếch cái.
Nghiệm thức 3: 120µg LH – RHa + 10mg DOM / kg ếch cái.
Kết quả cho thấy ở ba liều sử dụng 40, 80 và 120µg / kg ếch đều cho kết quả
như nhau. Do đó liều sử dụng thích hợp nhất cho ếch là 40µg / kg ếch cái. Tỷ lệ thụ
tinh, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của ếch qua ba liều sử dụng đều
cho kết quả như nhau.

iii
Footer Page 3 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 4 of 133.

ABSTRACT

The study tittled “Artificial spawning of the frog (Rana tigrina)” was carried
during 2 / 2005 – 7 / 2005. The broodtock was cultured at the experimental farm of
the Faculty of Fisheries, Nong Lam University. Frog was fed pellet feed 25% protein.
Experiment 1: Stimulate spawning with 3 methods: (natural spawning, rain
stimulates spawning and hormonal stimulation using LH – RHa). The study indicated
that the spawning was successful at 33,3% for natural spawning and rain stimulates

spawning. Meanwhile LH – RHa injection resulted in 100% spawning. Fertilization
rate was in the range of 8 – 88,7% at 3 stimulating methods. Absolute and relative
fecundity rates were not significantly different in 3 stimulating methods.
Experiment 2: Trial 3 different dosages of LH – RHa .
Treatment 1: 40 μg LH – RHa + 10mg DOM / kg female frog.
Treatment 2: 80 μg LH – RHa + 10mg DOM / kg female frog.
Treatment 3: 120 μg LH – RHa + 10mg DOM / kg female frog.
The study indicated that 3 different dosages (40, 80, 120μg/kg female frog)
has the same result. Therefore, the suitable dosage for frog spawning was 40μg/kg
female frog. Fertilization rates, absolute and relative fecundity rates were not
significantly different at 3 dosages.

iv
Footer Page 4 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 5 of 133.

CẢM TẠ

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản cùng toàn thể q thầy cô trong và ngoài Khoa
đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức qúi báu cho chúng tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Lòng biết ơn sâu sắc xin gửi đến
Thầy LÊ THANH HÙNG

Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn
thàn h luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn các bạn sinh viên trong và ngoài lớp đã giúp đỡ và động viên
chúng tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Con xin chân thành biết ơn cha mẹ và gia đình đã dạy bảo, lo lắng và động
viên con trong suốt cả cuộc đời.
Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên luận văn không trán h khỏi thiếu
sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của q thầy cô và các bạn.

v

Footer Page 5 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 6 of 133.

MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

TÊN ĐỀ TÀI
TÓM TẮT TIẾNG VIỆT
TÓM TẮT TIẾNG ANH
CẢM TẠ
MỤC LỤC
PHỤ LỤC VÀ DANH SÁCH CÁC BẢNG

DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

i
ii
iii
iv
v
vii
viii

I.

GIỚI THIỆU

1

1.1
1.2

Đặt Vấn Đề
Mục Tiêu Đề Tài

1
1

II.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2


2.1

Đặc Điểm Sinh Học Của Ếch

2

2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5
2.1.6
2.1.7
2.1.8
2.1.9

Phân loại
Phân bố – môi trường sống của ếch
Đặc điểm hình thái của ếch
Hệ hô hấp
Hệ bài tiết
Hệ tiêu hóa và tính ăn
Hệ sinh dục và sinh sản
Vòng đời của ếch
Sinh trưởng và phát triển

2
2
3

3
4
4
4
6
6

2.2

Thức Ăn Và Thành Phần Dinh Dưỡng Của Các Loại Thức Ăn

7

2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4

Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng Trong Sinh Sản Nhân Tạo
LH-RH (Luteinizing Hormone – Releasing Hormone)
Não thuỳ
HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
Loại và liều lượng một số chất kích thích sinh sản dùng trong thuỷ sản

7
7
8
9
10


vi
Footer Page 6 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 7 of 133.

2.4
Tình Hình Nuôi Ếch Ở Việt Nam Và Trên Thế Giới
2.4.1 Tình hình nuôi ếch ở Việt Nam
2.4.2 Tình hình nuôi ếch trên Thế Giới

10
10
10

III.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

12

3.1

Thời Gian Và Đòa Điểm Thực Hiện Đề Tài

12


3.2

Vật Liệu Thí Nghiệm

12

3.3

Phương Pháp Thí Nghiệm

12

3.3.1
3.3.2
3.3.3
3.3.4

Nguồn gốc ếch bố mẹ
Các chỉ tiêu theo dõi
Kỹ thuật sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan
Bố trí thí nghiệm sinh sản

12
12
13
16

3.4


Các Phương Pháp Xử Lý Số Liệu

16

IV.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

17

4.1

Kỹ Thuật Sinh Sản Nhân Tạo

17

4.1.1 Kết quả nuôi vỗ ếch bố mẹ

17

4.1.2 Thí nghiệm cho ếch Thái Lan sinh sản

19

4.2
Các Hình Thức Cho Ếch Thái Lan Sinh Sản
4.2.1 So sánh các phương thức cho sinh sản
4.2.2 Sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan với liều lượng chất kích thích
sinh sản khác nhau


21
21
28

V.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

36

5.1
5.2

Kết luận
Đề nghò

36
36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

37

vii
Footer Page 7 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Header Page 8 of 133.

PHỤ LỤC VÀ DANH SÁCH CÁC BẢNG

PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan trong thí nghiệm 1
Phụ lục 2: Kết quả sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan trong thí nghiệm 2
Phụ lục 3
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
3.1.4

Thí nghiệm 1
Kết quả phân tích ANOVA về tỷ lệ đẻ thành công
Kết quả phân tích ANOVA về tỷ lệ thụ tinh
Kết quả phân tích ANOVA về sức sinh sản tuyệt đối
Kết quả phân tích ANOVA về sức sinh sản tương đối

3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3

Thí Nghiệm 2
Kết quả phân tích ANOVA về tỷ lệ thụ tinh
Kết quả phân tích ANOVA về sức sinh sản tuyệt đối
Kết quả phân tích ANOVA về sức sinh sản tương đối


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4

Loại và liều lượng kích dục tố dùng trong thuỷ sản
Tỷ lệ đẻ thành công trong thí nghiệm 1
Tỷ lệ thụ tinh, sức sinh sản tương đối và sức sinh sản tuyệt đối
trong thí nghiệm 1
Tỷ lệ đẻ thành công trong thí nghiệm 2
Tỷ lệ thụ tinh, sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối
trong thí nghiệm 2

viii
Footer Page 8 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 9 of 133.

DANH SÁCH ĐỒ THỊ VÀ HÌNH ẢNH

ĐỒ THỊ
Thí nghiệm 1
Đồ thò 4.1
Tỷ lệ đẻ thành công

Đồ thò 4.2
Tỷ lệ thụ tinh
Đồ thò 4.3
Sức sinh sản tuyệt đối
Đồ thò 4.4
Sức sinh sản tương đối
Thí nghiệm 2
Đồ thò 4.5
Tỷ lệ đẻ thành công giữa các nghiệm thức
Đồ thò 4.6
Tỷ lệ đẻ thành công giữa các đợt đẻ
Đồ thò 4.7
Tỷ lệ thụ tinh giữa các nghiệm thức
Đồ thò 4.8
Tỷ lệ thụ tinh giữa các đợt đẻ
Đồ thò 4.9
Sức sinh sản tuyệt đối giữa các nghiệm thức
Đồ thò 4.10 Sức sinh sản tuyệt đối giữa các đợt đẻ
Đồ thò 4.11 Sức sinh sản tương đối giữa các nghiệm thức
Đồ thò 4.12 Sức sinh sản tương đối giữa các đợt đẻ
HÌNH ẢNH
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3

Hình 4.4
Hinh 4.5
Hình 4.6
Hình 4.7

Buồng trứng ếch Thái Lan
Vòng đời ếch
Chất kích thích sinh sản dùng tiêm ếch Thái Lan
Bể composite dùng bố trí thí nghiệm
Chọn ếch đực cho sinh sản
Chọn ếch cái cho sinh sản
Bể nuôi vỗ ếch cái
Bể nuôi vỗ ếch đực
Giá thể cho ếch sinh sản
Ếch bố mẹ bắt cặp tham gia sinh sản
Tiêm chất kích thích sinh sản cho ếch Thái Lan
Trứng ếch Thái Lan thụ tinh
Nòng nọc ếch Thái Lan mới nở

ix
Footer Page 9 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 10 of 133.

I. GIỚI THIỆU


1.1

Đặt Vấn Đề

Khi nền kinh tế phát triển, mức sống của người dân được cải thiện và nâng
cao thì nhu cầu thực phẩm cũng phải đáp ứng theo yêu cầu phát triển của xã hội. Vì
thế ngoài thòt cá được mọi người ưa chuộng như là nguồn đạm giàu protein, ít
cholesterol thì thòt ếch cũng được người dân ưa thích, đặc biệt là trong nhà hàng,
quán nhậu,… cho nên cá và ếch được sử dụng với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Tuy nhiên ,
nguồn lợi thuỷ sản ngày càng cạn kiệt nên để duy trì một nguồn cung cấp thuỷ sản
dồi dào thì việc thuần hoá các giống loài mới là điều quan trọng.
Trong các giống loài thủy sản có tiềm năng thì ếch Thái Lan (Rana tigrina) là
loài được các nhà nghiên cứu quan tâm do chúng có giá trò kinh tế, tốc độ tăng trưởng
nhanh, thòt ngon. Ếch Thái Lan được nhập vào Việt Nam trong một hai năm gần đây .
Phong trào nuôi ếch đã phát triển nên nhu cầu về con giống đặt ra rất cao. Do đó,
việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo ếch Thái Lan là vấn đề cấp thiết.
Xuất phát từ tình hình trên, để đảm bảo nguồn giống ếch Thái Lan một cách
chủ động và có hiệu quả, thì việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo ếch Thái Lan
là một nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu. Do đó, được sự đồng ý của Khoa Thủy Sản ,
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO ẾCH THÁI LAN (Rana tigrina)”.
1.2

Mục Tiêu Đề Tài
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau:
Xác đònh các thông số kỹ thuật sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan.
Xác đònh liều lượng kích dục tố và hiệu quả trong việc cho ếch sinh sản.

Footer Page 10 of 133.



Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 11 of 133.

-2II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Đặc Điểm Sinh Học Của Ếch

2.1.1

Phân loại
Ếch Thái Lan được phân loại như sau:
Ngành : Chordata
Lớp : Amphibia
Bộ : Anura
Bộ phụ : Phaneroglossa
Họ : Ranidae
Giống : Rana
Loài : Rana tigrina (Dubois, 1981)
Tên Việt Nam: Ếch Thái Lan

2.1.2 Phân bố – môi trường sống của ếch
2.1.2.1 Phân bố
Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của ếch là 25 – 30oC. Ếch phân bố nhiều
ở vùng nhiệt đới: Thái Lan, Đài Loan, Cuba,…Nhóm động vật ếch nhái trên thế giới
có trên 2000 loài (Phạm Trang – Phạm Báu, 1999). Ranidae là một trong những họ

lớn nhất của lớp ếch nhái, gồm 46 giống và 555 loài (Ngô Trọng Lư, 1999).
Ở Việt Nam, có khoảng 82 loài ếch nhái như ếch đồng, ếch vạch, ếch gai, ếch
cốm,…trong đó có ếch đồng (Rana rugulosa) là loài có giá trò hơn hết. Ếch thường tập
trung nhiều ở các tỉnh phía Nam.
Ở Thái Lan, ếch phân bố khắp cả đất nước, hai loài Rana tigrina và Rana
rugulosa là được nuôi phổ biến. Ngoài ra, còn nhập ếch bò (Rana catesbeiana) từ Mỹ
về nuôi và nuôi chủ yếu ở phía Bắc của đất nước (Putsatee và ctv, 1995).
2.1.2.2 Môi trường sống
Ếch là loài động vật lưỡng cư, vừa sống trong môi trường nước vừa sống trên
cạn . Ếch sống khắp nơi: ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương mán g, những nơi ẩm
ướt và có nguồn nước ngọt. Ếch không ưa nước chua mặn, sợ rắn, chuột, kiến, kim

Footer Page 11 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 12 of 133.

-3loại nặng, tàn thuốc lá, tàn thuốc lào và các chất độc khác (Phạm Trang –
Phạm Báu, 1999).
2.1.3 Đặc điểm hình thái của ếch
Cơ thể ếch ngắn, chân sau dài hơn chân trước, đùi to khỏe, chân sau có màng
bơi nên ếch bơi lội rất giỏi. Ở trên cạn, ếch di chuyển bằng cách thực hiện các bước
nhảy, ếch có thể nhảy liên tục hàng chục bước rất xa. Cơ thể ếch chia làm ba phần:
Đầu tương đối dẹp và rộng, miệng là một khe rộng đến mang tai nên ếch đớp
và giữ mồi dễ dàng. Trước đầu mõm, ở mặt lưng có một đôi mũi ngoài. Mắt lớn và lồi,
có ba mí, mí trên phát triển, mí dưới không cử động, mí thứ ba là một màng nhày ở
góc mắt rất linh hoạt có thể phủ kín mắt. Ở con đực khi trưởng thành xuất hiện túi âm

(Trần Kiên, 1996).
Thân ếch phủ da trần, thường xuyên ẩm ướt. Da ếch không dính liền với lớp
cơ bên dưới, da chỉ gắn liền với lớp cơ bên dưới theo một vài đường nên tạo thành
những xoang chứa đầy bạch huyết góp phần làm da ẩm ướt thích hợp với sự di
chuyển và hô hấp. Cuối thân có một lỗ gọi là lỗ huyệt (Trần Kiên, 1996).
Chi trước có bốn ngón, chi sau có năm ngón. Con đực vào mùa sinh dục thì
góc ngón chân (ngón hướng vào trong cơ thể) của chi trước có mấu lồi gọi là chai sinh
dục. Các chi sau được nối với một màng bơi rất phát triển, nhờ đó mà ếch bơi lội giỏi
(Trần Kiên, 1996).
2.1.4 Hệ hô hấp
Ếch là loài động vật lưỡng cư, vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước. Cơ quan
hô hấp của ếch gồm hai bộ phận: da và phổi, phổi ếch là cơ quan hô hấp khi ếch sống
trên cạn , da ếch giúp hô hấp khi sống dưới nước. Da ếch có khả năng vận chuyển
51% O2 và 86% CO2. Trên da ếch, có nhiều mao mạch, O2 trong không khí hòa tan
vào chất nhầy trên da, thấm qua da vào các mao mạch, CO2 theo con đường ngược lại
để đi ra ngoài. Do đó, nếu da ếch thiếu nước, bò khô thì ếch sẽ chết (Phạm Trang –
Phạm Báu, 1999). Ngoài ra, ếch còn có khả năng thay đổi màu sắc để thích nghi với
điều kiện môi trường sống và trốn tránh kẻ thù.

2.1.5 Hệ bài tiết
Ếch có nhu cầu nước rất lớn, do đó sự hấp thu và bài tiết rất nhanh. Thận bài
tiết nước tiểu qua ống dẫn niệu vào xoang huyệt rồi vào bóng đái. Bóng đái ếch là

Footer Page 12 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 13 of 133.


-4một túi lớn mỏng đổ thẳng vào xoang huyệt. Có khi trong 24 giờ lượng nước
tiểu bài tiết bằng ½ trọng lượng cơ thể. Khi gặp nguy hiểm ếch phóng nước tiểu ra
ngoài để cơ thể nhẹ nhàng và dễ dàng di chuyển (Trần Kiên, 1996).
2.1.6 Hệ tiêu hóa và tính ăn
Ếch có khe miệng rộng dẫn đến khoang miệng lớn giúp nó có thể đớp được
con mồi to. Răng ếch nhỏ hình nón có đỉnh hướng về phía sau và gắn vào xương hàm
trên. Hàm dưới và xương lá mía ở vòm miệng. Chúng giúp giữ con mồi không bò tuột
ra khỏi miệng.
Lưỡi ếch có phần trước dính vào thềm miệng và phần sau tự do hướng lưỡi về
phía trong họng. Do đó lưỡi có thể bật ra ngoài để bắt mồi. Mặt trên có chất dính do
lưỡi tiết ra.
Dạ dày ếch có cơ thành dày, ruột ngắn song tuyến tiêu hóa lại phát triển. Gan
ếch có chứa chất dự trữ đặc biệt là glycogen và tích tụ mỡ rất nhiều vào mùa hè.
Phân được đổ vào xoang huyệt rồi mới được đổ ra ngoài qua hố huyệt nằm ở cuối
lưng.
Ếch là loại ăn tạp thiên về động vật, đặc biệt là mồi phải di động. Ếch bắt mồi
thụ động, thường ngồi một chỗ quan sát con mồi di chuyển. Khi con mồi đến gần, ếch
phóng lưỡi ra rất nhanh để cuộn lấy con mồi rồi nuốt chửng. Mỗi khi nuốt con mồi to
nó phải nhắm mắt lại (Trần Kiên, 1996).
2.1.7 Hệ sinh dục và sinh sản
Sự thụ tinh của ếch là thụ tinh ngoài do ếch đực không có cơ quan giao cấu .
Ếch đực có một đôi tinh hoàn nhỏ hình bầu dục. Ếch cái có hai buồng trứng. Tinh dòch
được đổ vào ống dẫn niệu rồi vào xoang huyệt. Trứng rơi vào ống dẫn trứng rồi rơi
xuống xoang huyệt. Bám trên tinh hoàn và buồng trứng là thể mỡ màu vàng, cần
thiết cho sự phát triển của trứng (Trần Kiên, 1996).
Thời vụ sinh sản của ếch ngoài tự nhiên từ tháng 3 – 6, đôi khi đến tháng 7,
ếch thường đẻ từ 2 – 3 lứa trong năm sau những trận mưa rào , nhiệt độ nước từ 25 –
30 oC.
Theo Phạm Trang – Phạm Báu (1999), thì sự sinh sản của ếch xảy ra vào

những cơn mưa đầu mùa, con cái khi bò kích thích sẽ đẻ trứng, con đực khi ôm con cái
cũng kòp phóng tinh lên trên để thụ tinh cho trứng. Sau khi thụ tinh trứng rơi xuống
nước và trương to dính vào nhau tạo thành màng nổi trên mặt nước. Trứng ếch hình

Footer Page 13 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 14 of 133.

-5-

tròn nhỏ hơn trứng cá chép, có hai phần trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu có màu
đen hướng lên trên tạo thành cực động vật, một nửa màu trắng nằm phía dưới gọi là
cực thực vật

Hình 2.1 Buồng trứng ếch Thái Lan
2.1.8 Vòng đời của ếch
Sự phát triển của ếch được chia ra các giai đoạn sau:

Footer Page 14 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 15 of 133.


-6-

Hình 2.2 Vòng đời ếch
Tùy theo từng loài và nhiệt độ khác nhau mà thời gian biến thái và phát triển
ở từng giai đọan của ếch dài hay ngắn khác nhau.

2.1.9 Sinh trưởng và phát triển
Ếch đồng Việt Nam (Rana rugulosa): trứng ếch sau khi đẻ khoảng ba ngày thì
nở, sau ba tuần thì nòng nọc biến thái thành ếch. Sau khoảng 4 – 6 tháng nuôi thì ếch
đạt kích cỡ thương phẩm 80 – 100 gr/con (Trần Kiên, 1999).
Ếch Thái Lan (Rana tigrina): trứng thụ tinh sẽ nở sau 18 – 38 giờ, nòng nọc
biến thái khoảng 28 – 36 ngày thành ếch con và đạt kích cỡ thương phẩm 300 – 400
gr/con sau bốn đến năm tháng nuôi (Putsatee và ctv, 1995).
2.2

Thức Ăn Và Thành Phần Dinh Dưỡng Của Các Loại Thức Ăn

Thức ăn di động là thức ăn chính của ếch bao gồm: côn trùngï cánh cứng, côn
trùngï cán h thẳng ( châu chấu, cào cào, dế, chuồn chuồn); côn trùng cán h vảy (bướm,

Footer Page 15 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 16 of 133.

-7đặc biệt là bướm đêm); côn trùng nhiều chân (cuốn chiếu); giáp xác (tôm,
cua); thân mềm (ốc); giun đất, sâu quy (Trần Kiên, 1996).

Thức ăn tónh gồm có: cá tạp tươi sống hoặc nấu chín, thức ăn viên.
Cỡ mồi của ếch: ếch là loài động vật thích ăn mồi di động, bắt mồi có kích cỡ
phù hợp. Song bằng cách nuốt mồi và với miệng rộng nó có thể nuốt những con mồi
cỡ lớn như cua đồng hoặc con mồi có kích thước dài như giun đất (Trần Kiên, 1996).
2.3

Chất Kích Thích Sinh Sản Dùng Trong Sinh Sản Nhân Tạo

Trong sinh sản nhân tạo , để chủ động trong sự chín và rụng trứng người ta
thường sử dụng các chất kích thích sinh sản (CKTSS) trên cá. Các kích dục tố này sẽ
kích thích sự rụng trứng trên các loài cá. Các chất kích thích sinh sản thường dùng
như LH-RHa, HCG, não thuỳ và một số chất khác.
2.3.1 LH-RH (Luteinizing Hormone – Releasing Hormone)
Hormone phóng thích kích dục tố (GnRH: Gonadotropin Releasing Hormone)
được tìm thấy ở vùng dưới đồi của tất cả các động vật có xương sống. GnRH đầu tiên
được khám phá năm 1970, gồm mười amino acid và cũng được biết đến như là LHRH.
LH-RH được dùng để gây rụng trứng ở một số loài cá nước ngọt, nước mặn ở
các nước ôn đới, nhiệt đới và cận nhiệt đới. LH-RH đã sử dụng thành công ở nhiều
nơi trên thế giới bao gồm phía Bắc và phía Nam nước Mỹ, Châu u , Châu Á, Châu
Phi và Châu c.
Đơn vò tính của LH-RHa (a: analog) là μg. LH-RHa được hòa tan trong nước
cất hoặc trong nước muối sinh lý để tiêm. Khi LH - RHa trong tủ lạnh thì bảo quản
được trong thời gian ngắn , còn trong tủ đông với nhiệt độ –20oC thì được bảo quản
trong thời gian dài hơn. Nhưng khi muốn sử dụng lại LH-RHa trong tủ đông thì nên
để tan ra rồi sử dụng.
Thông thường, LH – RHa dùng kết hợp với chất kháng dopamine. Dopamine
là một trong những chất truyền thần kinh (Neurotransmitter).
Hầu hết cá biển và các loài cá thuộc họ cá hồi có thể chỉ kích thích sinh sản
bằng LH-RHa đơn độc. Đối với các loài cá khác như họ cá chép, họ cá da trơn thì
dopamine giữ vai trò rất quan trọng trong việc ức chế sự tiết kích dục tố từ não thùy

của chúng. Vì thế việc sử dụng đồng thời LH-RHa và chất kháng dopamine mới có
hiệu quả gây rụng trứng trên các loài cá này.

Footer Page 16 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 17 of 133.

-8Chất kháng dopamine gồm: Domperidone (DOM), pimozide, sulpiride,
Mrtoclopramide. Đơn vò của chất kháng dopamine là mg.

Hình 2.3 Chất kích thích sinh sản dùng tiêm ếch Thái Lan
2.3.2 Não thuỳ
Người ta lấy não thuỳ từ những cá thuộc loài cá chép , trắm, mè, trê, … đã
thàn h thục còn tươi sống. cá đã chết sau vài giờ, hoạt tính kích dục chỉ còn 50%
(Marcel, 1980). Trong trường hợp cùng thể trọng và mức độ thành thục thì não thuỳ
của cá chép cái có hoạt tính cao gấp hai lần so với não thuỳ của cá chép đực cùng
loài (Blance và Abraham, 1968).
Cá có hệ số thành thục cao, càng gần thời điểm sinh sản thì hoạt tính kích dục
của não thuỳ càng cao.
Não thuỳ cá chép được coi là loại chế phẩm kích dục tố mạnh cho nhiều loài
cá kể cả các đối tượng khác họ và cả các loài cá biển. Đơn vò tính của não thuỳ là
dose.

2.3.3 HCG (Human Chorionic Gonadotropin)
HCG được phát hiện bởi Zondec và Ascheis vào năm 1927. HCG là kích dục
tố được chiết xuất từ màng đệm của nhau thai hoặc chiết xuất từ nước tiểu của phụ nữ

mang thai đầu thai kỳ. HCG có tác dụng duy trì thể vàng, bản chất là một

Footer Page 17 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 18 of 133.

-9glycoprotein vì thế việc chiết xuất HCG dựa vào nguyên lý tách protein tan trong
nước. HCG là loài kích dục tố dò chủng được dùng có hiệu quả cho nhiều loài cá.
Ngoài các loài cá mè, cá trê, HCG còn có tác dụng gây rụng trứng cho cho các
loài cá khác như: cá vền, cá trôi, cá bống, cá vàng, cá chình, cá bơn, cá bống tượng,
cá chạch. Đơn vò tính của HCG khi sử dụng là IU/kg cá thể cái (international unit).
2.3.4 Loại và liều lượng một số chất kích thích sinh sản dùng trong thuỷ sản
Theo Ngô Văn Ngọc (2003), thì các loại chất kích thích sinh sản dùng cho cá
với liều lượng như sau:
Bảng 2.1 Loại và liều lượng kích dục tố dùng trong thuỷ sản.

Loài cá

TGHƯ
(giờ)

HCG (IU/kg
cá cái)

Mè trắng
Mè hoa

Cá chép
Trắm cỏ
Trôi n Độ
Trê phi
Trê vàng
Thác lác
Lăng vàng
Cá tra
Rô đồng
Cá lóc đen
Mè vinh
Sặc rằn g

8-9
8–9
6 -7
8–9
8–9
10 – 11
12
12
12
5–6
6–7
8 – 12
8–9
6–7

1000 - 1200
2000 – 2500

4000
4000 – 4500
Liều cao
5000
4000 – 5000
3500 – 4000
5000
1000 – 1200
3500 – 4000

Chú thích:

Footer Page 18 of 133.

TGHƯ
HCG
LH-RHa

LH-RHa
(μg/kg cá
cái)
20
30 – 35
10 – 20
40 – 50
30
100 – 120
100
100
20 – 25

100

Não thuỳ
(dose)

Ghi chú
(tiêm)

2
5–6
3–4
3–4
4
4
-

1 lần
1 lần
1 lân
2 lần
1 lần
1 lần
1 lần
2 lần
2 lần
Nhiều lần
1 lần
2 lần
1 lần
1 lần


: Thời gian hiệu ứng.
: Human Chorionic Gonadotropin.
: Luteinizing Hormone – Releasing Hormone
(a: analog)


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 19 of 133.

-102.4

Tình Hình Nuôi Ếch Ở Việt Nam Và Trên Thế Giới

2.4.1 Tình hình nuôi ếch ở Việt Nam
Trong những năm gần đây nước ta đã phát triển nghề nuôi ếch đồng, điển
hình như Đông Anh (Hà Nội), Hiệp Hà, Yên Phong (Hà Bắc), Tử Lộc (Hải Hưng),
Thanh Tất (Hà Tây) và ngày nay ếch Thái Lan được nuôi lan rộng đến một số tỉnh ở
miền Nam như: An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Long An, … và một số tỉnh Miền
Đông Nam Bộ như: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, …
Thường thì nông dân nuôi theo phương pháp thủ công dân gian, nguồn giống
bắt chủ yếu ngoài tự nhiên. Sử dụng thức ăn là những loài côn trùng như sâu bọ, giun,
bướm đêm,… và các loại cá tạp.
Theo Trần Kiên (1996), có nhiều gia đình đã nuôi ếch đồng thành công như
gia đình ông Phan Bá Thình (Hà Bắc) nuôi năm 1991, ông Phạm Ngọc Xứng (Hải
Hưng)…
Tuy nhiên trên thực tế thì sản lượng ếch từ trước đến nay vẫn phụ thuộc chủ
yếu vào tự nhiên. Việc nuôi thường không đem lại hiệu quả kinh tế cao do tỷ lệ sống

thấp , sản lượng thấp, đặc biệt là vấn đề thức ăn dành cho ếch.
2.4.2 Tình hình nuôi ếch trên Thế Giới
Thái Lan đã phát triển nghề nuôi ếch trong những năm gần đây với loài ếch
Rana tigrina. Trong năm 1995 Thái Lan đã có trên 300 trại nuôi ếch với qui mô công
nghiệp. Ếch được nuôi chủ yếu trong các bể ximăng với diện tích mỗi bể là 3 x 4 x1.2
m, mực nước trong bể giữ khoảng 20 – 30 cm. Mỗi bể đều có bố trí tấm nhựa mỏng
(chiếm 1/3 diện tích bể). Trên tấm nhựa có đục nhiều lỗ thủng cho ếch nhảy lên khỏi
mặt nước và những tấm nhựa còn là nơi chứa thức ăn. Ếch được nuôi với mật độ là 60
– 80 con/m2. Cả nòng nọc và ếch thòt đều cho ăn thức ăn viên, hàm lượng protein
thay đổi từ 40% (nòng nọc) đến 25% (ếch lớn). Sau ba đến bốn tháng nuôi có thể đạt
300 – 400g/con cho ếch nội đòa, riêng đối với ếch nhập từ Mỹ là ếch bò (Rana
catesbeiana) thì mất sáu đến tám tháng nuôi nhưng kích cỡ lớn hơn. Hệ số thức ăn
trung bình 1.2 – 1.5 (putsee và ctv., 1996).
Ếch bò (Rana catesbeiana) được nuôi nhiều ở núi Rocky phía Đông nước Mỹ,
phía Nam và vùng Đông Bắc Mexico, phía Bắc Canada. Nhập sang những vùng mới
như là sự học hỏi, một loài động vật giải trí và diệt sâu bọ. California quan tâm đến
loài này là để thêm vào động vật. Đài Loan hy vọng ếch điều khiển côn trùng, sâu
bọ. Dần dần ếch Bò được nuôi rộng rãi nhiều nơi trên thế giới như Canada, Mexico,

Footer Page 19 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 20 of 133.

-11Mỹ, Pháp , Nhật, Tây Ban Nha, Tây n Độ và các nước Đông Châu Á (John
Baker, 1998).
Ếch bò được nuôi phổ biến ở vùng Trung và Nam Mỹ như Mexico, Brazil,

Ecuado, … ếch được nuôi trong bể ximăn g theo phương pháp ướt hoặc là phương pháp
khô sử dụng thức ăn viên cho ếch ăn . Năng suất có thể đạt từ bốn đến sáu kg/m2/vụ
cho phương pháp khô và 10 – 15 kg / m2 / vụ cho phương pháp ướt.
Trong thập niên 90 Đài Loan đã phát triển nuôi ếch công nghiệp với loài ếch
bản đòa (Rana tigrina pan therina, Figzinger). Nòng nọc sau khi biến thái thành ếch
con được tập cho ăn thức ăn nhân tạo với hàm lượng protein 30 – 35% đến khi đạt
kích cỡ thương phẩm. Ngoài ra Đài Loan còn nhập ếch bò Nam Mỹ (Rana
catesbeiana) để nuôi. Tuy nhiên do khí hậu có mùa đông nhiệt độ nhỏ hơn 20oC nên
ếch không thể phát triển quanh năm, chỉ được nuôi tám đến chín tháng (Lochen,
1990).

Footer Page 20 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 21 of 133.

-12-

III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1

Thời Gian Và Đòa Điểm

Đề tài được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học
Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
Đề tài được tiến hành từ tháng 2/2005 đến tháng 7/2005.

3.2

Vật Liệu Thí Nghiệm
Ếch Thái Lan bố mẹ.
Bể composite có thể tích 500 lít.
Dụng cụ làm giá thể: rau muống, lục bình.
Cân đồng hồ điện tử 1kg.
Chất kích thích sinh sản LH – RHa, HCG,…
Chất kháng dopamine (DOM).
Một số dung cụ khác như: giá, thau, vợt, …

3.3

Phương Pháp Thí Nghiệm

3.4.1 Nguồn gốc ếch bố mẹ
Đầu 2004 nhập ếch Thái Lan về trại thực nghiệm Khoa Thủy Sản nuôi thuần
hóa, sau đó nuôi vỗ thành ếch bố mẹ trong bể ximăng ở trại thực nghiệm Khoa Thủy
Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh.
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi
Trong quá trình sản xuất giống chúng tôi tiến hành theo dõi một số chỉ tiêu
sau:
Tuổi thành thục và trọng lượng của ếch bố mẹ.

Footer Page 21 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.


Header Page 22 of 133.

-13Số ếch bố mẹ tham gia sinh sản
Tỷ lệ ếch bố mẹ tham gia =
sinh sản (%)
Tổng ếch bố mẹ bố trí thí nghiệm

x 100

Số con mới nở
Hiệu suất sinh sản tuyệt đối =
(số con / con cái)

Một con ếch cái

Số con mới nở
Hiệu suất sinh sản tương đối =
(Số con / kg ếch cái)

Một kg ếch cái

Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) =

x 100
Tổng số trứng

3.4.3 Kỹ thuật sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan
3.4.3.1 Nuôi vỗ ếch bố mẹ
Số lượng bể ximăn g được sử dụng để nuôi vỗ ếch bố mẹ là bốn bể (hai bể ếch

đực và hai bể ếch cái), với diện tích mỗi bể là 2 x 3 x 1,2 m. Ếch bố mẹ được cho ăn
bằng thức ăn công nghiệp với hàm lượng đạm 25%.
Hằng ngày cho ếch ăn hai lần vào lúc bảy giờ sáng và năm giờ chiều. Lượng
thức ăn cho ếch bố mẹ là tối đa.
3.3.3.2 Nguồn nước cấp
Nguồn nước cung cấp cho bể sản xuất giống trong trại thực nghiệm Khoa
Thủy Sản Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh hoàn toàn là nước máy. Nước
được trữ trong bể sục khí mạnh ít nhất 24 giờ trước khi sử dụng, để cho chlorine trong
nước bay hơi hết. Nếu hàm lượng chlorine còn lại trong nước sẽ làm cho trứng ếch bò
ung thối.

Footer Page 22 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 23 of 133.

-143.3.3.3 Thí nghiệm cho ếch sinh sản
a/ Thiết bò cho ếch sinh sản
Sử dụng chín bể composite với thể tích mỗi bể là 500 lít. Trước khi cho ếch
sinh sản phải vệ sinh bể thật sạch, cấp nước vào bể khoảng 10cm và cho rau muống
vào bể làm giá thể cho ếch đẻ bám vào, lượng rau muống chiếm 1/3 diện tích bể.

Hình 3.1 Bể composite dùng bố trí thí nghiệm
b/ Chọn ếch bố mẹ cho sinh sản
Việc chọn lựa ếch bố mẹ là rất quan trọng trong việc sinh sản . Đối với ếch
Thái Lan có thể chọn ếch bố mẹ bằng cách:
Ếch đực phải khỏe mạnh, có túi âm, ngoài ra ếch đực còn có chai sinh dục ở

gốc của ngón tay thứ nhất của chi trước, chọn những con lớn trong bầy, đang ở thời kỳ
hưng phấn sung mãn và thường xuyên kêu “ọp ọp” bền bỉ và liên tục trong nhiều
ngày.

Footer Page 23 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 24 of 133.

-15Ếch cái phải nhẹ nhàng tránh làm dập trứng, ếch cái chọn đưa vào sinh sản là
những con có bụng lớn to phình, quan sát thấy dáng đi có vẻ chậm chạp khó khăn.
Đây là ếch cái mang trứng và trứng đã phát triển.

Hình 3.2 Chọn ếch đực cho sinh sản

Hình 3.3 Chọn ếch cái cho sinh sản

Footer Page 24 of 133.


Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.

Header Page 25 of 133.

-163.3.4 Bố trí thí nghiệm sinh sản
3.3.4.1 Thí nghiệm 1

Sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan dùng kích thích sinh sản bằng mưa nhân tạo ,
tiêm chất kích thích sinh sản (LH – RHa) cho ếch và cho sinh sản tự nhiên. Bể
composite được dùng để bố trí thí nghiệm là chín bể, mỗi bể có thể tích là 500 lít.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại ba lần, thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên.

Nghiệm thức A: Sinh sản tự nhiên.
Nghiệm thức B: Tạo mưa nhân tạo.
Nghiệm thức C: Sinh sản nhân tạo bằng tiêm LH – RHa.

3.3.4.2 Thí nghiệm 2
Sinh sản nhân tạo ếch Thái Lan dùng kích thích sinh sản là tiêm chất kích
thích sinh sản (LH – RHa) cho ếch với liều lượng khác nhau. Thí nghiệm bố trí hoàn
toàn ngẫu nhiên, với ba nghiệm thức, mỗi nghiệm thức lặp lại ba lần.

Nghiệm thức A: 40μg LH – RHa.
Nghiệm thức B: 80μg LH – RHa.
Nghiệm thức C: 120μg LH – RHa.

LH – RHa được phối hợp với DOM liều lượng 10mg / kg ếch cái.

3.4

Các Phương Pháp Xử lý Số Liệu

Số liệu thu thập từ trọng lượng ếch bố mẹ, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở được xử lý
bằng Microsoft excel để tính giá trò trung bình và thiết lập bảng ANOVA được sử
dụng để so sánh sự khác nhau giữa các nghiệm thức trong thí nghiệm và giữa các đợt
sinh sản. Sử dụng phần mềm Statgraphics 7.0 để xử 1ý.

Footer Page 25 of 133.



×