Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Các giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.21 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIÊN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU HỒNG

CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TAM TRINH
Ngành: Quản trị Kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN AN HÀ

HÀ NỘI, 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................... 5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................................................... 5
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................................ 9
1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thương mại .................. 13
1.4. Kinh nghiệm huy động tiền gửi cá nhân của một số ngân hàng thương mại nước
ngoài và bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam........................................... 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN
TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH TAM TRINH ..................................................... 24
2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ... 24


2.2. Công tác hoạt động huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh ............................................................................................................................... 30
2.3. Thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh .............................................................................................................. 39
2.4. Đánh giá chung về thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi
nhánh Tam Trinh ............................................................................................................ 49
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CÁ NHÂN
TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH TAM TRINH ...................................................... 56
3.1. Định hướng chung hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh ............................................................................................................................... 56
3.2. Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh ............................................................................................................................... 58
3.3. Một số kiến nghị...................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 75


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Agribank

2


NHTM

Ngân hàng thương mại

3

TGCN

Tiền gửi cá nhân

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2012-2015 ..................... 28
Biểu đồ 2.2 :Biểu đồ tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2012-2015 .............................. 28
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn 20122015 ................................................................................................................................ 29
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ tăng trưởng thẻ giai đoạn 2012-2015 ................................... 30
Bảng 2.1 : Công tác Kế toán Ngân quỹ giai đoạn 2012-2015 ............................... 29
Bảng 2.2: Biến động vốn huy động từ tiền gửi cá nhân của Chi nhánh giai đoạn
2012-2015....................................................................................................................... 39
Bảng 2.3: Tình hình huy động tiền gửi cá nhân và cho vay của Agribank – Chi
nhánh Tam Trinh ........................................................................................................................ 40
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng từ 2012-2015 .................. 41
Bảng 2.5 : Cơ cấu tiền gửi dân cư giai đoạn 2011-2014 ................................................ 42
Bảng 2.6: Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn giai đoạn 2021-2015 ....................... 44
Bảng 2.7 : Tiền gửi cá nhân và sử dụng tiền gửi cá nhân theo kỳ hạn giai đoạn
2012-2015....................................................................................................................... 45

Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi cá nhân phân theo loại tiền giai đoạn 2012-2015 ................ 47
Bảng 2.9: Tiền gửi cá nhân và sử dụng tiền gửi cá nhân theo loại tiền tệ giai
đoạn 2012-2015 .............................................................................................................. 47
Bảng 2.10 : Chi phí huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh................................................................................................................................................ 48
Bảng 2.11: Lãi suất huy động tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh ............................ 49
Bảng 2.12 : Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch huy động tiền gửi cá nhân 20122015 ....................................................................................................................................... 50
Bảng 2.13: Tỷ lệ sử dụng vốn huy động từ tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi
nhánh Tam Trinh giai đoạn 2012 – 2015 ......................................................................... 51
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý huy dộng tiền gửi cá nhân của chi nhánh ................... 26
Sơ đồ 2.2 : Quy trình lập kế hoạch trong hệ thống Agribank ................................ 32


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một xu hướng tất yếu, việc này đã và
đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Trong lĩnh
vực tài chính, ngành ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, là huyết mạch trong lưu thông,
luân chuyển vốn của xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển thì yếu tố vốn càng trở
nên quan trọng, nó là yếu tố không thể thiếu đối với các chủ thể để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tại mỗi thời điểm luôn luôn xuất hiện hai nhu cầu: nhu
cầu cần vốn để thay đổi công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh... và
nhu cầu cho vay vốn tạm thời nhàn rỗi. Ngân hàng thương mại - một trung gian tài
chính có vai trò rất quan trọng trong việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, tiến hành cho các chủ thể cần vốn vay, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
cả nền kinh tế.
Hiện nay, các ngân hàng đang trong cuộc cạnh tranh khốc liệt về vốn, nguồn
nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ nhằm tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng
thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Huy động TGCN của các ngân hàng phải đương

đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư
hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức
ngày càng đa dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Chẳng hạn như: đầu tư vào thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua
sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu
doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện...
Trong những năm qua, Agribank - Chi nhánh Tam Trinh với phương châm
“Agribank: Mang phồn thịnh đến khách hàng” đã thực hiện hoạt động kinh doanh
đa dạng, năng động và có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế. Với
việc nhận thức được tầm quan trọng của huy động TGCN, Agribank - Chi nhánh
Tam Trinh đã áp dụng nhiều chính sách, biện pháp và hình thức để tăng cường các
giải pháp huy động tiền gửi gửi cá nhân. Tuy nhiên, đứng trước những thách thức
không nhỏ trong việc duy trì mở rộng thị phần vốn huy động từ TGCN nhằm đáp
1


ứng sự tăng trưởng quy mô hoạt động và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn, thì huy động TGCN của chi nhánh còn chiếm tỷ
trọng khá khiêm tốn, chưa xứng tầm với tiềm năng của mình và còn nhiều vấn đề
cần hoàn thiện.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động TGCN để có những phương án
huy động tiền gửi linh hoạt là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, cùng với
những kiến thức đã học từ nhà trường và quá trình làm việc tại Agribank – chi
nhánh Tam Trinh, tôi lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp huy
động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Tam Trinh”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động của Ngân hàng
thương mại với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ khác nhau:
Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Giao thông vận

tải Hà Nội. Đây là tài liệu có tính chất nguyên lý cho công tác quản trị ngân hàng
thương mại nói chung.
Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, TP
Hồ Chí Minh; PGS.TS Nguyễn Thị Mùi (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại,
NXB tài chính, Hà Nội. Đây cũng là những tài liệu có tính chất giáo trình giới thiệu
về thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng trong các ngân hàng thương mại.
Đường Thị Thanh Hải (2014), Nâng cao hiệu quả huy động vốn, Tạp chí Tài
chính số 5 – 2014. Tác giả có cái nhìn chung về các nhân tố ảnh hưởng đến huy
động vốn cũng như các nhân tố nâng cao khả nâng huy động vốn của ngân hàng.
Nguyễn Thị Lan Phương (2010), “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại
thương. Trong nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu về huy động vốn của ngân hàng
và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của ngân hàng, đã đưa ra được những cơ
sở lý luận chung, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn.
Phạm Ngọc Anh (2013), “Giải pháp tăng cường huy động TGCN tại Agribank
Chi nhánh Trung Yên”, Luận văn thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, Học viện Khoa học

2


Xã hội Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả đã tìm hiểu về huy động TGCN của
ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi của ngân hàng, đã đưa ra
được những cơ sở lý luận chung, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả huy động vốn từ TGCN.
Còn trong ngành ngân hàng cũng như tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam cũng có khá nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề huy động tiền
gửi cá nhân trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Những công
việc cần triển khai của ngành ngân hàng khi bắt đầu lộ trình mở cửa thị trường dịch
vụ ngân hàng (NHNN, 2007), báo cáo tổng kết và các giải pháp trọng tâm trong các

năm từ 2011 đến 2015 …
Từ tình hình nghiên cứu các tài liệu, luận văn liên quan đến đề tài, đề tài “Các
giải pháp huy động tiền gửi cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Tam Trinh” được phát triển nhằm làm rõ hơn huy động
vồn từ tiền gửi của khác hàng cá nhân.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng công tác huy
động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh, nêu ra những mặt đã làm được
và những mặt còn hạn chế, từ đó đưa ra những nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động TGCN tại Agribank
– Chi nhánh Tam Trinh
Để thực hiện được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được
xác định như sau:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về quản lý huy động vốn của Ngân hàng
Thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động TGCN của Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh.
Đưa ra các giải pháp hoàn thiện huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh trong giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:

3


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về huy
động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: nghiên cứu về huy động TGCN.
Về không gian: Tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh.

Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong 4 năm từ năm 2012 - 2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng huy động tiền gửi ngân
hàng đối với các cá nhân đưa ra các chỉ tiêu đánh giá định lượng như: mức độ
tăng trưởng nguồn vốn, lợi nhuận từ huy động tiền gửi; và các chỉ tiêu định tính
như: mức độ hài lòng của khách hàng, uy tín của ngân hàng,... Từ đó xác định
các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn để đưa ra
giải pháp phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá thực trạng và chất lượng huy động TGCN
của Agribank – Chi nhánh Tam Trinh thời gian qua để tìm ra những nguyên nhân
tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần giải quyết.
Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao chất
lượng huy động TGCN tại Agribank – Chi nhánh Tam Trinh
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tại ngân hàng thương
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi nhánh Tam
Trinh.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi cá nhân tại Agribank – Chi
nhánh Tam Trinh.

4


Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài trải qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử của loài người. Khi nền sản xuất hàng
hóa phát triển đến một trình độ nhất định yêu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức trung
gian tài chính đứng ra chịu trách nhiệm về những giao dịch về tiền tệ tạo thuận lợi
cho việc lưu thông hàng hoá. NHTM ra đời là tất yếu khách quan của lịch sử. Vậy
Ngân hàng thương mại là gì? Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương
mại, mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế có định nghĩa riêng về NHTM.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai
thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan…” [6,tr.21]. “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” [7,tr 22].
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ chức và
hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật” [2,tr.2]. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và hoạt động của NHTM đã
nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM
liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại
Trung gian tài chính

5



Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn là nhu cầu cấp thiết của mỗi cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, song không phải cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức
kinh tế có đủ vốn tự có để đầu tư sản xuất kinh doanh... vì vậy họ phải tìm đến
những nguồn vốn từ bên ngoài. Bên cạnh đó thì có một số cá nhân, doanh nghiệp
hay tổ chức khác có một lượng vốn nhàn rỗi chưa sử dụng. Ngân hàng đóng vai trò
là trung gian tài chính chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với vai trò của mình ngân
hàng làm gia tăng lợi ích cho người tiết kiệm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho
người đầu tư có thể tiếp cận với vốn vay, qua đó vừa khuyến khích được tiết kiệm
vừa gia tăng khuyến kích đầu tư.
Trung gian thanh toán
Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia trên thế giới
hiện nay. Ngân hàng thực hiện các khoản giao dịch thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán...điều này tạo điều kiện
cho việc trao đổi thanh toán hàng hóa giữa các cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp được
thực hiện một các thuận tiện nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chi phí, thúc
đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, góp
phần phát triển kinh tế.
Điều tiết kinh tế vĩ mô
Thông qua hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM góp
phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Hệ thống NHTM hoạt động
có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khi nhà
nước muốn phát triển một ngành hay một vùng kinh tế nào đó thì cùng với việc sử
dụng các công cụ khác để khuyến khích thì NHNN thông qua các NHTM cho các
doanh nghiệp vay với lãi suất thấp thể hiện trong chính sách ưu đãi trong đầu tư, sử
dụng vốn. Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHNN thực
hiện chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ
đó giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định

vững chắc.

6


1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng đã có
những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn duy trì
các nghiệp vụ cơ bản sau :
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của
NHTM. Vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng
(sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi.
Nguồn vốn của NHTM gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu), vốn huy động, vốn vay,
vốn khác. NHTM thường sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
Vốn tự có: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của NHTM, trong thực tế nguồn vốn
này không ngừng tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân NHTM
mang lại, nó đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Nghiệp vụ tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ các doanh
nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà từ đó NHTM có
thể huy động được. Ngoài ra các NHTM còn huy động các khoản tiền nhàn rỗi của
các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi.
Nghiệp vụ tiền vay: Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ
chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương dưới các hình
thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm,… mục đích tạo sự cân đối trong điều hành vốn
của bản thân NHTM khi họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác: Thông qua nghiệp vụ NHTM có thể tạo vốn cho
mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước.

1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng
vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng
lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên
cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.

7


Một là, Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Theo thống kê,
nhìn chung thì khoảng 60% - 70% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho
vay. Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực
hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay
của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục
đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả...
Hai là, ngân hàng tiến hành đầu tư. Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất
hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng
các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình
thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư. Có 2 hình thức chủ
yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:
Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các
doanh nghiệp, các công ty khác.
Đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ. Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể
khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan
trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính
an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động
của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”. Vì vậy, ngoài việc cho vay và

đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy
động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về
dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
1.1.3.3 Hoạt động khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế
đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch
vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra
cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi,
nhờ thu, các loại thẻ hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan
đến đối tượng đó.

8


Tóm lại, thực hiện tốt các hoạt động trên sẽ đảm bảo cho NHTM tồn tại và phát
triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì các nghiệp vụ
trên có mối liên hệ chặt chẽ thường xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn vốn
huy động ảnh hưởng tới quyết định sử dụng vốn, ngược lại nhu cầu sử dụng vốn
ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian
tạo thêm thu nhập của NHTM nhưng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó
tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Thương mại là một trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ dưới hình
thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thu được lợi
nhuận. Trong đó, “Vốn” là công cụ duy nhất mà các Ngân hàng cần phải có, nó
đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Ngân hàng, có thể
nói vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các
chức năng của NHTM.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Vốn” của NHTM, một khái niệm chung

nhất về “Vốn” của NHTM đó là:
“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc
huy động được dùng để cho vay, đầu tư, hoặc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác” [9,tr.51]
1.2.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn
quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa...
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo quy định
của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay
vốn điều lệ).
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của ngân hàng
không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ
sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm ...
Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ có một

9


mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng ...
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ trung và dài
hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi là một bộ phận vốn
chủ sở hữu của ngân hàng.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương
mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách
nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào
ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh nghiệp,
tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền
vào ngân hàng để hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục
đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thường nhỏ,
giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để
đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để
đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay từ các
nguồn sau:
Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách
về vốn. Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn. Các ngân hàng thương mại sẽ mang
các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu.
Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân
hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết
những nhu cầu tức thời.

10


Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp
ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Khả năng vay
mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình
thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
1.2.2.4. Nguồn vốn khác

Nguồn uỷ thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp
phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C,
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp
ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
Nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, NHTM còn có thể huy động từ các
nguồn khác bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: Thuế chưa nộp, lương chưa
trả...
1.2.3. Các hình thức huy động vốn.
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thương mại là tiến hành huy
động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn đó hầu như đều
giống nhau ở các ngân hàng nhưng để phân loại các hình thức huy động thì lại rất
khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí được lựa chọn để phân loại.
1.2.3.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Huy động vốn từ dân cư: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các
ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó
chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy
động từ dân cư thường khá ổn định .
Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy
động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết
đều có tài khoản trong ngân hàng. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản
tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của
khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại

11


khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các

doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ
ngân hàng.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình
hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận tiện
trong giao dịch, thanh toán...
1.2.3.2. Phân loại theo loại tiền huy động
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ
thuộc vào thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới
dạng ngoại tệ như USD, EURO, ... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng
cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập
khẩu, thanh toán quốc tế…
1.2.3.3. Phân loại theo thời gian huy động
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả khách hàng:
Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng
thương mại thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ
và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán....Phần lớn số này
được dùng để cho vay ngắn hạn hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho
vay trung hạn.
Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các
công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn. Vốn huy
động này ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất
huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn
rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi
công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên
thị trường vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính
ổn định cao. Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.


12


1.2.3.4. Phân loại theo hình thức huy động
Tiền gửi thanh toán: Đây là loại hình tiền gửi không kỳ hạn được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các
phương tiện thanh toán như: séc lĩnh tiền mặt, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển
tiền điện tử... nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh nhất của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm: Đây là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi. Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các ngân hàng
thương mại.
Chứng chỉ tiền gửi: Đây là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng
người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng.
Trái phiếu ngân hàng: Đây là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách
hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền
xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho trước.
Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để huy
động vốn trung và dài hạn.
Kỳ phiếu: Đây là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành nhằm
huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh doanh xác
định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế...
Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ
dân cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình
thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán,
trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ...
1.3. Huy động vốn thông qua tiền gửi cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Đặc trưng huy động tiền gửi cá nhân

Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có
vốn. Nhưng do những khác biệt trong công tác tổ chức cũng như vai trò của ngân
hàng trong nền kinh tế mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn.

13


Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một trong những khoản tiền lớn gửi ngân
hàng. Việc phân chia các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư có thể theo nhiều tiêu
thức khác nhau, thông thường là theo thời gian:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút
tiền bất cứ lúc nào. Do thời hạn rút tiền không được ấn định trước nên khách hàng
phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất thấp hơn so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút
tiền theo thời hạn đã được thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
1.3.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi cá nhân
Ở Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng thì tiền gửi nói chung được hiểu là số
tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Trên phương diện
chủ thể gửi tiền thì tiền gửi có thể được chia thành hai loại: Tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội, và Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. ở các nước
công nghiệp phát triển, trong số các loại tiền gửi vào ngân hàng thì tiền gửi tiết
kiệm đứng vị thứ hai cả về mặt số lượng và tầm quan trọng.
Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (trong đó có Việt Nam) người ta cho
rằng vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm là một trong các nghiệp vụ quan trọng
của NHTM. Bởi lẽ nếu huy động được nguồn vốn nhàn rỗi tiềm tàng trong các tầng
lớp dân cư sẽ có tiền cấp phát cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp góp phần
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Các tầng lớp dân cư gửi tiền tiết kiệm vào NHTM với mục đích chủ yếu là tiết

kiệm và sinh lời. Do đó, nguồn vốn này có tính ổn định khá cao.
Để tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như ngân hàng, thủ tục gửi tiền cũng rất
đơn giản: Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng sẽ được nhận một quyển sổ tiết
kiệm. Sổ này được coi là giấy chứng nhận số tiền, thời hạn, lãi suất của khoản tiền
đó trong quỹ tiết kiệm. Thông thường lãi suất của tài khoản tiết kiệm cao hơn lãi
suất của tài khoản gửi thanh toán và người chủ tài khoản không được hưởng dịch vụ
thanh toán quan ngân hàng như tài khoản tiền gửi thanh toán.

14


Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiết kiệm, các NHTM đã và
đang áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú như: Tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm
đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm có thưởng,... với nhiều kỳ hạn đa dạng và đảm
bảo nguyên tắc: Kỳ hạn càng dài thì lãi suất càn cao. Bên cạnh đó, NHTM cũng
từng bước nâng cao các tiện ích cho người gửi tiết kiệm như: Coi sổ tiết kiệm như
là một chứng từ đảm bảo tiền gửi, người có sổ có thể mang sổ tiết kiệm đến ngân
hàng để cầm cố hoặc xin chiết khấu để vay vốn khi cần thiết.
Tóm lại, nguồn vốn huy động từ tiền gửi có vai trò quan trọng trong việc tài trợ
cho các hoạt động kinh doanh của NHTM. Thông thường nguồn vốn này phụ thuộc
vào ba thông số chính: Lãi suất do các NHTM trả cao hay thấp; Lãi suất của các
loại hình đầu tư khác như: Trái phiếu, cổ phiếu,... Thu nhập của khách hàng. Trong
đó thông số đầu tiên được coi là quan trọng nhất. Vì thế việc đưa ra chiến lược lãi
suất như thế nào, hình thức huy động ra sao để thu hút được vốn nhiều và kinh
doanh có lãi là điều quan trọng hàng đầu, phản ánh khả năng quản trị của các
NHTM.
1.3.3. Tương quan huy động vốn và sử dụng vốn
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay, do đó giữa huy động
vốn và hoạt động sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng với nhau. Để có vốn vay,
ngân hàng phải thực hiện công tác huy động. Nếu số lượng vốn huy động nhiều thì

ngân hàng có thể tăng cường hoạt động sử dụng vốn, khi đó ngân hàng có thể mở
rộng các khoản cho vay, các khoản đầu tư. Trong trường hợp ngân hàng đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp như thay đổi lãi xuất, mở rộng các dịch vụ nhưng cũng không
thể tăng được khối lượng vốn huy động dẫn đến việc phải thực hiện chính sách tín
dụng có lựa chọn, không đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên số lượng vốn huy động cơ cấu, loại hình, thời gian huy động lại phụ
thuộc vào phương hướng kinh doanh tức là vào chiến lược tín dụng của ngân hàng.
Khi ngân hàng muốn mở rộng doanh số cho vay nhằm chiếm lĩnh những thị trường
lớn hơn, lúc này ngân hàng cần phải tăng cường huy động vốn nhằm huy động số
vốn cần thiết. Trong trường hợp doanh số cho vay của ngân hàng không tăng nhưng
để tăng lợi nhuận, giảm bớt loại vốn huy động có lãi suất cao, tăng cường vốn huy
động có lãi suất thấp,giảm bớt chi phí của việc huy động. Còn khi ngân hàng muốn

15


thu hẹp hoạt động tín dụng thì bắt buộc phải có sự thay đổi tương ứng trong huy
động nhằm giảm bớt một cách tương ứng lượng tiền không cần thiết. Nhờ đó tránh
đựơc những chi phí mà ngân hàng phải gánh chịu nếu không có sự đồng bộ giữa
huy động và sử dụng.
Tóm lại, giữa công tác huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ biện chứng
tác động qua lại lẫn nhau. Để thực hiện được tốt công tác này phải thực hiện tốt
công tác kia và ngược lại. Trong công tác quản lý hoạt động ngân hàng phải kết hợp
đựơc một cách tối ưu hoạt động của công tác huy động vốn và công tác sử dụng
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.3.4. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
1.3.4.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn. Ngoài lượng vốn bắt buộc
phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác. Ngân hàng đi vay để cho vay.

Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng, những ngân hàng
trường vốn thì có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Đối với những ngân hàng lớn,
việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của
ngân hàng thương mại. Nói cách khác, không có vốn thì ngân hàng không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình.
1.3.4.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Vốn của
ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Có được
nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh hoạt, có
điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Vốn của ngân hàng càng
lớn thì khả năng cho vay sẽ càng lớn, quy mô tín dụng càng lớn, tạo điều kiện cho
ngân hàng phát triển về cơ sở vật chất, phát triển công nghệ, đa dạng hoá các hoạt
động kinh doanh, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường.
1.3.4.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

16


Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân
hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo, các
khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng. Và ngân hàng
càng có uy tín thì càng thu hút được đông khách hàng gửi tiền. Có thể nói NHTM
kinh doanh bằng chữ tín. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán
luôn được các ngân hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng
luôn tìm cách huy động được nhiều vốn hơn. Với nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể
hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh
tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị trí trên thương trường.
1.3.4.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng lớn về
vốn là điều kiện thuận lợi với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời
gian, thời hạn cho vay thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng.
Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng
sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều lợi nhuận hơn trong kinh doanh.
Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của ngân hàng. Vốn của ngân
hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng
trên thị trường mà không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức
liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị
trường tiền tệ, thị trường ngoại hối…Chính các hình thức kinh doanh này sẽ góp
phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cũng như lợi
nhuận cho ngân hàng, đồng thời, tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất quan trọng. Do vậy, trong quá
trình hoạt động của mình các ngân hàng phải luôn chú trọng trong việc đảm bảo sự
tăng trưởng một cách ổn định các nguồn vốn của ngân hàng.

17


1.3.5. Những nhân tố tác động đến huy động tiền gửi cá nhân của Ngân hàng
thương mại
1.3.5.1. Nhân tố khách quan
Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế: Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở
đầu tiên để người gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào Ngân hàng, tích trữ vàng,
USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn định, giá cả
và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì người dân có xu hướng tích trữ vàng,
USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tại NHTM. Ngược lại,
một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì người dân sẽ có cái

nhìn khả quan hơn và xu hướng tiền gửi ở các NHTM tăng lên là một điều tất yếu.
Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII chỉ rõ
“Để tạo vốn cho đầu tư phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là làm ăn có hiệu quả,
phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm kể cả trong chi tiêu của Nhà nước, trong sản
xuất kinh doanh và trong tiêu dùng của dân cư” [18, tr25]. Thực tế cho thấy, người
dân có thu nhập càng cao thì lượng tiền dành cho tiết kiệm có thể càng lớn, đặc biệt
là khi thu nhập bình quân đầu người đã đạt đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ tiết
kiệm không phải tăng lên theo tương quan tỷ lệ với sự gia tăng của thu nhập mà
tăng với một tỷ lệ lớn hơn so với thu nhập do nhu cầu thiết yếu lúc này được thoả
mãn hoàn toàn và lượng tiền dư ra sẽ tăng nhanh. Tuy nhiên, lượng tiền tiết kiệm có
được gửi vào NHTM hay không còn phụ thuộc vào tâm lý tiêu dùng các dân cư. Họ
có thể đem gửi Ngân hàng, giữ tiền mặt, vàng, ngoại tệ hoặc mua các tài sản khác.
Bên cạnh nguồn tiết kiệm từ dân cư thì nguồn tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế xã hội cũng rất quan trọng. NHTM có thể huy động nguồn vốn này thông qua
nghiệp vụ phát hành trái phiếu. Do đó, để NHTM thực hiện tổ chức năng trung gian
tài chính, phục vụ đầu tư phát triển thì đòi hỏi các tổ chức, cá nhân và cả nhà nước
phải có chính sách tiết kiệm hợp lý và coi tiết kiệm là quốc sách hàng đầu.
Chính sách của Nhà nước:
Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn
của các NHTM. Bởi vì khi Nhà nước khuyến khích việc mở rộng huy động vốn thì
sẽ có các chính sách văn bản hướng dẫn cụ thể. Từ đó, các NHTM sẽ có các căn cứ
pháp lý để thực hiện nghiệp vụ này một cách thuận lợi hơn. Ngược lại, khi Nhà

18


nước không khuyến khích thì tất yếu công tác này sẽ rất khó có khả năng tồn tại và
phát triển.
Hiện nay, Nhà nước ta đã thấy được sự cần thiết của việc huy động vốn và đã
ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể nhằm khuyến khích các NHTM ngày càng
mở rộng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.
Nhu cầu vốn của nền kinh tế:
Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tư phát triển, ngoài vốn ngắn hạn còn rất
nhiều vốn. Song tự bản thân nó không thể đáp ứng đủ lượng vốn cần thiết, NHTM
với vai trò là cầu nối giữa người thiếu vốn và người thừa vốn đã góp phần cung cấp
một nguồn vốn lớn cho phát triển kinh tế. Ở nước ta, thị trường chứng khoán mới ở
dạng sơ khai do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ
thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng và cấp thiết.
Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý:
Ở những địa điểm dân cư đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp
hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động được nhanh hơn và nhiều
hơn những nơi kém phát triển... Đặc biệt ở những thị trường sôi động, có độ nhạy
cảm cao với lãi suất và tiện ích khách do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem
lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn các
vùng nông thôn hay miền núi.
1.3.5.2. Nhân tố chủ quan
Uy tín của NHTM: khi xa rời vốn liếng một thời gian dài để gửi vào NHTM,
người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế. Do đó họ
thườg có sự cân nhắc và lựa chọn Ngân hàng nào được họ thừa nhận là an toàn và
thuận lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với gười gửi tiền. Thông
thường, người gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản như: Sự
hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ,... Do đó các NHTM cần
nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thoả mãn tối đa nhu
cầu của người gửi tiền. Khi đã tin tưởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm
xa rời vốn liếng của mình để gửi vào Ngân hàng hưởng lãi. Không phải ngẫu nhiên

19


mà nhân dân ta có câu tục ngữ “ Chọn mặt gửi vàng” và trong hoạt động ngân hàng

chữ “Tín” và “Lòng tin” là rất quan trọng.
Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng của
NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn người gửi đồng thời phải đảm
bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Thông thường, quy mô của tiền gửi vào
ngân hàng biến động tỷ lệ thuận đặc biệt thì quy luật này bị phá vỡ. Chẳng hạn khi
lãi suất huy động giảm nhưng người gửi vẫn thu được một khoản lợi tức sau khi đã
trừ đi tỷ lệ trượt giá thì vốn huy động của ngân hàng vẫn có thể tăng lên. Như vậy
có thể nói lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc
biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì người dân thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so
sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu
tư khác như cổ phiếu, trái phiếu,... Từ đó dân chúng sẽ đưa ra quyết định có nên gửi
tiền vào ngân hàng hay không? Gửi bao nhiêu và dưới hình thức nào?...
Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất mà
NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất và tính tiện ích cũng như thanh khoản
của trái phiếu ngân hàng cũng được các tổ chức này đặc biệt quan tâm.
Chính sách sản phẩm:
Đa dạng hoá sản phẩm trong lĩnh vực ngân hàng đã khó, đa dạng hoá các hình
thức huy động vốn lại càng nan giải hơn. Tuy nhiên, các NHTM đã cho ra đời nhiều
sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại như: Tiền gửi tiết
kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu,... với sự phong phú về kỳ hạn, mệnh giá và chủng loại.
Qua đó từng bước đã thu hút được nhiều khác hàng hưởng ứng. Một NHTM có sự
đa dạng trong nghiệp vụ huy động vốn trong nền kinh tế, thoả mãn được nhu cầu
của người gửi tiền; một sản phẩm phù hợp sẽ làm họ quan tâm và thúc dục họ gửi
tiền vào ngân hàng hơn là tìm kiếm các hình thức đầu tư khác. Vì vậy đa dạng hoá
sản phẩm, đặc biệt là trong huy động vốn có thể coi là” cuộc chạy đua” không có
đích cuối cùng của các NHTM hiện nay.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng:


20


Một chiến lược huy động vốn đúng đắn phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong
cùng thời kỳ, sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận và tăng trưởng nguồn vốn đó chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng.
Trong quá trình đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển tình hình công tác cân
đối vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ NHTM nào. Thông qua cân đối
vốn, NHTM sẽ biết được thực trạng và có những dự đoán nhu cầu biến động vốn
trong tương lai. Từ đó có thể đưa ra chính sách huy động thích hợp về số lượng
cũng như là về loại tiền và kỳ hạn huy động. Qua đó sẽ nâng cao tính chủ động của
NHTM trong công tác huy động vốn.
Chính sách quảng cáo:
Chính sách quảng cáo đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời
đại ngày nay, trong đó không loại trừ ngành Ngân hàng. Để tạo được hình ảnh đẹp
trong con mắt khách hàng thì NHTM cần phải thực hiện đồng bộ nhiều yếu tố.
Trong đó không chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo trên tạp
chí, Panô, áp phích, Internet,... mà còn cần có sự kết hợp với các chính sách như:
Chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm,... Việc tuyền truyền, quảng cáo để
mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các thông tin là rất cần thiết. Trên cơ sở hiểu biết
công tác huy động của Ngân hàng thì dân chúng mới có thể nhiệt tình hưởng ứng.
Ngoài một số chính sách sơ bản trên, nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn
chịu sự tác động của một số chính sách như: Chính sách khách hàng, các dịch vụ
ngân hàng,... Trong đó các dịch vụ huy động vốn như: Tư vấn, chiết khấu,... kèm
theo nghiệp vụ huy động vốn có vai trò hỗ trợ quan trọng nhằm tạo ra những tiện
ích hấp dẫn khách hàng và có thể tăng sức cạnh tranh trong công tác huy động vốn
của NHTM.
1.4. Kinh nghiệm huy động tiền gửi cá nhân của một số ngân hàng thƣơng mại
và bài học cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
1.4.1 Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng ANZ

Trong giai đoạn 2001-2004 là giai đoạn khó khăn của ngành ngân hàng thế giới:
suy giảm kinh tế, áp lực cạnh tranh gay gắt trên thị trường, giá cả thị trường không
ổn định... Tất cả những yếu tố trên đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của các hệ thống ngân hàng trên thế giới. ANZ cũng không tránh khỏi ảnh hưởng

21


×