Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng cây Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 73 trang )

Header Page 1 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG ÍCH HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG VÀ SINH TRƯỞNG CÂY VÙ HƯƠNG
(Cinnamomum balansae H.Lec)
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

:
:
:
:

Chính quy
Quản lí tài nguyên rừng
Lâm nghiệp
K43 (2011 - 2015)

THÁI NGUYÊN - 2015

Footer Page 1 of 133.




Header Page 2 of 133.

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHƯƠNG ÍCH HƯNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
GÂY TRỒNG VÀ SINH TRƯỞNG CÂY VÙ HƯƠNG
(Cinnamomum balansae H.Lec)
TẠI HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:

Chính quy

Quản lí tài nguyên rừng
43 QLTNR
Lâm nghiệp
K43 (2011 - 2015)
1. ThS. Nguyễn Đăng Cường
2. TS. Nguyễn Anh Dũng

THÁI NGUYÊN - 2015

Footer Page 2 of 133.


Header Page 3 of 133.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp đại học: “Nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng cây Vù hương (Cinnamomum
balansae H.Lec) tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ”.
Là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, công trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Tiến và Ths. Nguyễn
Đăng Cường trong thời gian từ tháng 12/2014 đến tháng 5/2015. Những
phần sử dụng tài liệu tham khảo trong báo cáo đã được nêu rõ trong phần
tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong báo
cáo là quá trình điều tra, theo dõi hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của Khoa và
Ban Giám hiệu nhà trường đề ra.
Thái nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Phương Ích Hưng


Footer Page 3 of 133.

i


Header Page 4 of 133.

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đại học được hoàn thiện theo chương trình đào tạo
đại học chính quy khóa K43 ngành QLTNR khoa Lâm nghiệp (2011- 2015) tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu
và Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp tôi xin thực hiện khóa luận với đề tài.
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng và sinh trưởng cây Vù
hương (Cinnamomum balansae H.Lec) tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ”.
Nhân dịp này cho phép tôi được gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới
Ths. Nguyễn Đăng Cường và TS. Nguyễn Thanh Tiến là những người đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi, cung cấp nhiều thông tin bổ ích, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Ths. Đặng Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Anh Dũng
đã dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian thực tập
và hoàn thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp đã cho phép tôi tham gia thực hiện đề tài này. Xin chân thành cám
ơn tới các thầy, cô giáo thuộc khoa đào tạo khoa lâm nghiệp - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Giám đốc và cán bộ, viên chức Trung
tâm Khoa học lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do điều kiện về thời gian cũng như tư liệu

tham khảo còn hạn chế, do vậy khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến quý báu góp ý, bổ sung của
các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Phương Ích Hưng

Footer Page 4 of 133.

ii


Header Page 5 of 133.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Biểu điều tra hiện trường ................................................................ 24
Bảng 4.1. Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm xử lý hạt Vù hương ..................... 28
Bảng 4.2. Sinh trưởng bình quân cây gieo ươm tại vườn ............................... 29
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Vù hương lần thứ nhất............ 30
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Vù hương lần thứ hai.............. 32
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Vù hương lần thứ ba ............... 34
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Vù hương lần thứ tư ............... 36
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu giâm hom cây Vù hương lần thứ năm............ 38
Bảng 4.8. Chất lượng rễ của các công thức thử nghiệm hom ......................... 40
Bảng 4.9. Sinh trưởng về đường kính của cây Vù hương tại thí nghiệm
trồng rừng Vù hương theo băng ...................................................... 42
Bảng 4.10. Sinh trưởng về chiều cao của cây Vù hương tại thí nghiệm
trồng rừng Vù hương theo băng ...................................................... 43

Bảng 4.11. Chất lượng của cây Vù hương tại thí nghiệm trồng rừng Vù
hương theo bang.............................................................................. 45
Bảng 4.12. Sinh trưởng về đường kính của cây Vù hương tại thí nghiệm
trồng rừng trên đất trống ................................................................. 47
Bảng 4.13. Sinh trưởng về chiều cao của cây Vù hương tại thí nghiệm
trồng rừng trên đất trống ................................................................. 48
Bảng 4.14. Chất lượng của cây Vù hương tại thí nghiệm trồng rừng trên
đất trống .......................................................................................... 50

Footer Page 5 of 133.

iii


Header Page 6 of 133.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Quả và đấu quả Vù Hương.............................................................. 26
Hình 4.2. Chất lượng của các xuất xứ cây Vù hương ở công thức trồng
rừng theo băng ................................................................................ 46
Hình 4.3. chất lượng của các xuất xứ cây Vù hương ở công thức trồng
rừng trên đất trống........................................................................... 51
Hình 4.4: Thể hiện ở CT 1 thí nghiệm trồng rừng Vù hương theo băng ........ 55
Hình 4.5: Thể hiện ở CT 2 thí ghiệm trồng rung Vù hương trên đất trống .... 55

Footer Page 6 of 133.

iv



Header Page 7 of 133.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN
AIA:

Axit indol axetic

AIB:

Axit indol butirtic

ANA:

Axit naphtalen axetic

CT:

Công thức

Do:

Đường kính gốc

D1.3:

Đường kính ngang ngực

Hvn:

Chiều cao vút ngọn


KQNCKHCN:

Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ

Nxb:

Nhà xuất bản

O2:

Ôxi

OTC:

Ô tiêu chuẩn

QLTNR:

Quản lý tài nguyên rừng

SD%:

Hệ số biến động về đường kính

SH%:

Hệ số biến động về chiều cao

T:


Tốt

TT:

Thứ tự

TB:

Trung bình

ThS.:

Thạc sĩ

TS.:

Tiến sĩ

X:

Xấu

Footer Page 7 of 133.

v


Header Page 8 of 133.


MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 4
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới...................................................... 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 8
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu......................... 11
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 11
2.3.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 14
2.3.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn ................................................... 19
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 21
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ............................................................. 21
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm.......................................................... 21
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 23
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 25

Footer Page 8 of 133.

vi



Header Page 9 of 133.

4.1. Đặc điểm sinh học cây Vù hương ............................................................ 25
4.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................ 25
4.1.2. Đặc điểm phân bố, tái sinh ................................................................ 26
4.1.3. Đặc điểm sinh thái............................................................................. 27
4.1.4. Giá trị sử dụng ................................................................................... 27
4.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm cây Vù hương ............ 27
4.2.1. Kết quả thử nghiệm gieo hạt ............................................................. 27
4.2.2. Kết quả thử nghiệm bằng hom .......................................................... 29
4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng Vù hương ................. 41
4.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Vù hương theo băng ..................... 41
4.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng Vù hương trên đất trống ................ 47
4.4. Đề xuất một số biện pháp gây trồng cây Vù hương................................. 52
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHẦN PHỤ LỤC

Footer Page 9 of 133.

vii


Header Page 10 of 133.

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia. Rừng không
những là cơ sở để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái
cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu
chuyển O2 và một yếu tố cơ bản khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định màu
mỡ của đất, giúp giảm thiểu sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai làm sạch
nguồn nước giúp ổn định nguồn nước ngầm tránh hạn hán gây mất mùa và
làm giảm mức ô nhiễm không khí.
Việt nam là một nước nhiệt đới nằm trong vùng Đông nam á, có tổng
diện tích tự nhiên là 331.700 km2, kéo dài từ vĩ độ 9o Bắc tới 23o Bắc, trong
đó diện tích rừng và đất rừng là 20 triệu ha, chiếm khoảng 60% diện tích toàn
quốc (Tổng cục thống kê, 1994). Diện tích rừng tự nhiên đến năm 1999 cho
thấy: có tổng số 8.252.000 ha rừng tự nhiên của nước ta có 5.181.000 ha rừng
cây lá rộng thường xanh, trong đó rừng giàu chiếm 567.500 ha (11%), rừng
trung bình 1.717.000 ha (33,1%) và rừng nghèo 2.986.300 ha (55,9%). Rừng
giàu đa số ở vùng cao, dốc khó khai thác (Đỗ Đình Sâm, 2001). [5]
Hệ thực vật rừng Việt nam rất phong phú và đa dạng, khoảng 11.000
loài thuộc trên 2.500 chi. Trong đó có khoảng 1.900 loài cây có ích ở nước ta
thuộc gần 1.000 chi, 230 họ, song chắc chắn con số này còn tăng lên hơn nữa
nhờ các nghiên cứu, điều tra tỉ mỉ hơn trong tương lai.
Tuy nhiên, có một số nguyên nhân làm cho tài nguyên rừng ngày càng
thu hẹp đó là áp lực về dân số của các vùng tăng nhanh, nghèo đói người dân
sinh kế chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên rừng với trình độ dân trí vùng
xâu vùng xa còn thấp chính vì vậy việc khai thác tài nguyên rừng không có kế
hoạch cụ thể dẫn đến những loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao hầu như bị
khai thác một cách triệt để.

Footer Page 10 of 133.


1


Header Page 11 of 133.

Cây Vù hương còn gọi là Gù hương có tên khoa học là Cinnamomum
balansae H.lec thuộc họ Re (Lauraceae) là loài đặc hữu hẹp của Việt Nam
mới chỉ gặp ở Ba Vì (Hà Nội) Cúc Phương (Ninh Bình), (sách đỏ Việt Nam,
1996). Theo Nguyễn Hoàng Nghĩa (2006) thì Vù hương có phân bố rải rác ở
khu vực đồi núi thấp ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Ba Vì (Hà Nội)
Cúc Phương (Ninh Bình), Thạch Thành (Thanh Hoá), Cầu Hai (Phú Thọ).
Trong tự nhiên Vù hương thường mọc cùng một số loài cây khác như: Re
gừng (Cinnamomum parthenoxylon), Bứa (Garcicia sp)... Vù hương tái sinh
tự nhiên rất kém và bị chặt phá nhiều nên hiện nay các cá thể còn lại rất ít và
rải rác. Vù hương được xếp vào loại hiếm (R).
Nguyên nhân khiến cây Vù hương ngày càng trở nên quý hiếm là do
cây Vù hương có giá trị kinh tế rất cao. Về gỗ hiện nay gỗ Vù hương được
bán với giá khoảng trên 20 triệu đồng/m3 gỗ tròn cao gấp 2 lần gỗ Lát hoa. Về
tinh dầu thì tinh dầu Vù hương (còn gọi là dầu Xá xị, thường được chưng cất
từ lá, cành, gốc, rễ) cách đây trên 10 năm được bán tại lò chưng cất với giá 1
triệu đồng/lít (tương đương với 2 chỉ vàng/lít) ở thời điểm đó. Ở Trung Quốc
rễ, thân dùng trị cúm, cảm mạo, ăn uống không tiêu bụng đầy trướng, đau dạ
dày, viêm khớp xương do phong thấp, tiêu hóa không bình thường, ho gà, lỵ,
còn lá dùng trị ngoại thương xuất huyết, quả dùng trị cảm mạo sốt cao, bệnh
sởi. Hiện nay, dù Nhà nước đã cấm triệt để việc khai thác nhưng cây Vù
hương vẫn đang bị khai thác mang tính tận diệt.
Chính từ thực trạng đã nói ở trên tôi tiến hành thực hiện đề tài.
“Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương
(Cinnamomum balansae H.Lec) tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ” được
đặt ra là hết sức cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
* Về lý luận: Xác định được biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù hương.

Footer Page 11 of 133.

2


Header Page 12 of 133.

* Về thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Vù
hương tại huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Trong quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận các phương pháp
nghiên cứu khoa học, để giái quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn; Làm
quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài cụ thể;
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa bàn
nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Biết cách tiếp cận thực tiễn những vấn đề trong sản xuất, kinh doanh
rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái
rừng hiện nay; Tìm ra được biện pháp kỹ thuật gây trồng tốt nhất mang lại
hiệu quả hữu hiệu nhất cho bà con trong quá trình gây trồng cây Vù hương tại
địa phương.

Footer Page 12 of 133.

3



Header Page 13 of 133.

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) thuộc họ Re (Lauraceae) là
loài đặc hữu hẹp ở Việt Nam mới chỉ gặp ở Ba vì(Hà Nội), Cúc Phương
(Ninh Bình), (sách đỏ Việt Nam, 1996) [1]. Theo tên gọi phía Bắc là Vù
hương còn đối với miền Nam còn được gọi là Xá xị. Gỗ Vù hương có hai mầu
đặc trưng là sẫm đỏ và vàng nhạt tùy theo điều kiện sống, Vù hương bị thực
dân pháp khai thác từ xưa nên trong tự nhiên đa phần chỉ tìm thấy ở dạng lũa
hoặc gỗ tận dụng còn dạng gỗ ván với đường kính to rất hiếm. Loài cây này
có những công dụng hết sức thiết thực cho con người mà ở những loài cây
khác không có, tinh dầu, dầu hạt trong y học được dùng để chữa đau tê thấp.
Ở Trung Quốc rễ, thân dùng trị cúm, cảm mạo ăn uống không tiêu, bụng đầy
trướng, đau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, ho gà, lỵ và còn dùng trị
ngoại thương xuất huyết, quả dùng để trị cảm mạo sốt cao, bệnh sởi. Tuy vậy,
hiện nay cá thể còn lại của loài cây này trong tự nhiên còn rất ít cần được bảo
tồn và đưa ra những biện pháp gây trồng phù hợp.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Để nâng cao năng xuất và duy trì tính bền vững của rừng trồng trên cả
3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường các nhà lâm sinh học đã tập trung vào
việc nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn cây trồng sao cho phù hợp với từng điều
kiện lập địa. Việc tuyển chọn loài được thực hiện đồng bộ từ khâu chọn
giống, tạo giống (lai, ghép) sản xuất cây con, trồng, chăm sóc, khai thác, tái
sinh rừng. Để giảm thiểu tối đa các nhược điểm của rừng trồng thuần loài như
dễ bị sâu bệnh, cháy rừng giữ đất, giữ nước kém… Các nghiên cứu về
phương thức hỗn giao, loài cây hỗn giao, thời điểm hỗn giao đóng một vai trò


Footer Page 13 of 133.

4


Header Page 14 of 133.

hết sức quan trọng. Nó đảm bảo cho rừng trồng ổn định, bền vững về năng
xuất và môi trường. Đồng thời đa dạng về sản phẩm.
2.2.1.1. Các nghiên cứu về giống cây trồng rừng
Trong sản xuất nông nghiệp ngoài những yếu tố khách quan như thời
tiết, khí hậu, sâu bệnh hại…thì 4 nhân tố quyết định đến năng suất là “nước,
phân, cần, giống”. Tuy nhiên, đó là quan niệm đã cũ của “lão nông tri điền”.
Ngày nay khoa học đã phát triển đặc biệt là sự phát triển của khoa học công
nghệ sinh học thì yếu tố quan trọng đầu tiên, quyết định đến việc tăng năng
xuất cây trồng đó là giống cây. Chỉ có giống mới mở ra bước đột phá về năng
suất. Chỉ có giống mới không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Chính giống cây trồng là yếu tố đầu tiên quyết định đến sự thành bại của công
tác gây trồng rừng và năng suất chất lượng rừng trồng. Nhận thức được tầm
quan trọng của giống cây rừng trong công tác trồng rừng, ngay từ giữa thế kỷ
XX nhiều đề tài, nhiều chương trình chọn giống đã được triển khai tại nhiều
nước trên thế giới.
Alan Longman đã bỏ ra 20 năm để nghiên cứu về công việc trồng rừng
trong đó có việc chọn và cải thiện giống cây rừng nhiệt đới ở châu Phi. Ông
đã nghiên cứu về các rủi ro ngẫu nhiên, những khó khăn về tổ chức xã hội và
những vấn đề về sinh vật cản trở đến công việc trồng rừng. Theo ông các rủi
ro bất ngờ gồm: cháy rừng, gió bão, lũ lụt, hạn hán…Những khó khăn về tổ
chức xã hội gồm: sự yếu kém về trình độ chuyên môn và sự thiếu kinh
nghiệm của đội ngũ nhân viên. Sự đầu tư tài chính của nhà đầu tư (Nhà nước

hoặc tư nhân). Điều kiện công nghệ và sự thiếu thông tin. Các vấn đề về sinh
vật theo ông gồm: sự thiếu hạt giống tốt và sự nảy mầm của hạt, sự khó khăn
trong ra rễ của hom, sự sinh trưởng không vừa ý và sự không phù hợp với
điều kiện lập địa của cây rừng. Về chọn và cải thiện giống ông tập trung chủ
yếu vào các nghiên cứu về sản xuất giống và gây trồng bằng phương pháp

Footer Page 14 of 133.

5


Header Page 15 of 133.

hom và nuôi cấy mô. Theo ông, 80% cây rừng nhiệt đới có thể tạo giống từ
hom và sử dụng phương pháp này là thích hợp nhất đối với các nước nghèo
có điều kiện khoa học công nghệ chưa phát triển ứng dụng, các kết quả
nghiên cứu của ông tại Wanariset Station tỉnh Kalimatan Indonesia người ta
đã thiết lập một hệ thống các biện pháp kỹ thuật từ khâu chọn giống, sản xuất
cây con bằng phương pháp giâm hom, tạo nấm cộng sinh cho cây con trong
vườm ươm và các biện pháp kỹ thuật gây trồng (trồng rừng, cải tạo rừng, làm
giàu rừng) cho hàng chục loài cây họ Dầu và một số loài cây quý khác tại địa
phương [8].
Theo Eldridge K. (1993) các chương trình chọn giống đã bắt đầu ở
nhiều nước từ nửa đầu của thế kỷ trước. Ở Brazil năm 1952; ở Mỹ năm
1966; ở Úc năm 1970 và 1973 đã công bố một số công trình nghiên cứu về
chọn cây trội và xây dựng vườn giống cho các loài E.maculata; E.robusta;
E.regnans; E.grandis. Tương tự 150 cây trội đã được chọn ở rừng tự nhiên
cho loài E.diversicolor ở Úc và loài E.deglupta ở Papua New Guinea.
Những công trình nghiên cứu chọn lọc và tạo giống gây trồng mới đã
mang lại hiệu quả mang tính đột phá tới việc tăng năng xuất rừng trồng, cao

gấp 2 - 3 lần trước đây. Ở Brazil có những khu rừng có năng xuất từ 70 80m3/ha/năm. Tại Công Gô, Pháp, Ý cũng có các lâm phần đạt 40 - 50
m3/ha/năm. Kết quả nhiều nông dân đã chuyển đổi hàng ngàn ha đất canh tác
nông nghiệp để trồng rừng. Tại Thái Lan nhờ công tác chọn giống mà rừng
Tếch cũng đạt sản lượng khá cao 15 - 20 m3/ha/năm [9].
Trên cơ sở kết quả lựa chọn các xuất xứ tốt nhất và những cây trội đã
xây dựng vùng sản xuất giống và dán nhãn các cây trội lựa chọn.
Chọn giống kháng bệnh và lai giống cũng là những hướng nghiên cứu
được nhiều nước ưu tiên. Tại Brazil, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm
2000 - 2003 đã thực hiện một chương trình chọn giống kháng bệnh cho các

Footer Page 15 of 133.

6


Header Page 16 of 133.

loài Bạch đàn chống bệnh rỉ sắt Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai
giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt phục vụ trồng rừng sản xuất.
2.2.1.2.Các nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh
Nếu các nghiên cứu về giống đã tạo ra đột biến về năng xuất rừng trồng
thì các biện pháp kỹ thuật lâm sinh cũng mang lại hiệu quả không kém. Ngoài
việc góp phần tăng năng xuất rừng trồng thông qua các biện pháp thâm canh
còn tạo ra các lâm phần ổn định và bền vững. Tính ổn định và bền vững thể
hiện ở tất cả các chức năng của rừng.
Ở khu vực Đông Nam Á, đến năm 1990 trên 14 quốc gia đã trồng 25
triệu ha rừng với 63 loài cây bản địa được lựa chọn. Tại Malaysia, năm 1999
đã giới thiệu cách xây dựng mô hình rừng trồng bền vững trên ba đối tượng
rừng: rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 2 - 3 tuổi, và 10 - 15 tuổi, đã sử
dụng tới 23 loài cây có giá trị kinh tế.

Tại Wanariset Station tỉnh Kalimantan Indonesia đã tiến hành làm giàu
rừng trên nền rừng thứ sinh nghèo và cải tạo rừng không còn khả năng phục
hồi bằng cách trồng Albegia faltacaria làm cây che phủ và cải tạo đất sau đó
trồng một số loài cây họ Dầu. Các mô hình nghiên cứu này đã khẳng định
việc sử dụng cây bản địa trong phục hồi rừng là một hướng đi đúng và chắc
chắn thành công.
Trong khuôn khổ dự án AKECOP thực hiện ở các nước Đông Nam Á:
Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Philippine, Lào, Việt Nam…đã tập trung
nghiên cứu phục hồi các hệ sinh thái rừng thoái hoá bằng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh và hệ thống nông lâm kết hợp. Tại Philippine, người ta đã gây
trồng rừng thành công bằng cây Dái ngựa trên nền đất rừng Dừa, đất trồng
Dứa và đất trồng Hồ tiêu. Các thí nghiệm đều cho kết quả tốt. Cây Dái ngựa
sinh trưởng tốt còn các cây trồng như Dứa, Dừa, Hồ tiêu đều cho năng suất
cao hơn.

Footer Page 16 of 133.

7


Header Page 17 of 133.

Ở các nước châu Âu để giảm bớt nhược điểm của rừng trồng thuần loài
ngay từ những năm 1872 F. Ftikhanop đã xây dựng mô hình rừng trồng hỗn
loài giữa Querecus với Ulmus campestis. Prabir Guhathkurata (1995) chú ý
tới kiểu rừng hỗn loài các cây gỗ và cây cho lâm sản ngoài gỗ.
Ở các nước Châu Phi thuộc khu vực các quốc gia nói tiếng pháp,
phần lớn người ta sử dụng phương pháp trồng dặm dưới tán rừng theo kiểu
quảng canh.
Theo Julian Evans (1992) phần lớn rừng nhiệt đới được trồng độc canh,

thuần loài với diện tích rất lớn, lý do chủ yếu là kỹ thuật đơn giản. Có ba chi
chủ yếu (Eucalytpus, Pinus, Tectona) chiếm 85% tổng số rừng trồng nhiệt đới
vào năm 1980. Khi nghiên cứu về năng suất ông kết luận: có 4 nhân tố dẫn
đến thay đổi về năng suất giữa các luân kỳ (thay đổi khí hậu; Khác nhau về
gen; Thay đổi lập địa do thực hiện rừng trồng; Khác nhau về kỹ thuật lâm
sinh và sinh học). [10]
Những kết quả nghiên cứu của nước ngoài là tài liệu quí báu để chúng
ta tham khảo, học tập về phương pháp nghiên cứu, biện pháp thực hiện. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này khác xa chúng ta về lập địa và loài cây lâm
nghiệp, vì vậy để có mô hình rừng trồng phù hợp cần thiết phải có các nghiên
cứu bổ sung.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Vù hương ngày càng trở nên quý hiếm là do cây Vù hương tái sinh tự
nhiên rất kém và bị chặt phá nhiều nên hiện nay các cá thể còn lại rất ít và rải
rác. Vù hương có giá trị kinh tế rất cao, được xếp vào loại hiếm (R) nghiên
cứu, bảo tồn và phát triển cây Vù hương (2010). [11] ở Việt Nam việc nghiên
cứu về cây bản địa trong đó cây Bồ đề và Mỡ là hai loài được nghiên cứu
tương đối đồng bộ từ khâu giống đến tỉa thưa và khai thác của nhiều tác giả
song chỉ nhằm mục tiêu cung cấp gỗ nguyên liệu giấy.

Footer Page 17 of 133.

8


Header Page 18 of 133.

Phạm Đình Tam (1996 - 2000) nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Trám
trắng làm nguyên liệu gỗ dán. Đề tài đã thiết lập các mô hình trồng thuần loài,
trồng hỗn giao với cây Lim xẹt, trồng dưới tán rừng thứ sinh phục hồi. Sau 10

năm theo dõi cây sinh trưởng kém, cây trồng dưới tán rừng hầu như không
tồn tại. Trong chương trình 327 Trung tâm NCTNLS Cầu Hai đã sử dụng
Trám trắng, Re gừng, Dẻ đỏ, Sồi phảng, Lim xanh, Lát hoa, Đinh vàng để xây
dựng các mô hình thực nghiệm và thu được các kết quả khả quan. Ngoại trừ
các loài Lát hoa, Đinh vàng sinh trưởng kém do không thích hợp với thổ
nhưỡng còn lại các loài khác đều sinh trưởng tốt, có thể bổ sung vào cơ cấu
cây trồng rừng ở các vùng các địa phương có điều kiện lập địa tương tự [6].
Nguyễn Bá Chất, Hoàng Văn Thắng (2001 - 2004) [2] nghiên cứu
trồng rừng công nghiệp lấy gỗ đối với loài Lõi thọ. Tuy nhiên, việc gây trồng
tại Cầu Hai không đạt kết quả như mong muốn. Nguyên nhân có thể cây Lõi
thọ không thích hợp với điều kiện đất quá chua.
Hiện nay nhiều kết quả nghiên cứu về cây bản địa đã được tổng kết và
có tới 20 Qui trình kỹ thuật và Hướng dẫn kỹ thuật các loài cây bản địa như:
- Qui trình kỹ thuật: Dầu rái, Đước, Luồng, Tràm …
- Hướng dẫn kỹ thuật: Trám trắng, Sao đen, Lim xanh, Huỷnh, Lim xẹt,
Quế, Vên vên, Vối thuốc, Sấu…
Các công trình nghiên cứu về cải tạo, làm giàu rừng bằng những loài
cây bản địa như: Lê Cảnh Nhuệ, Lê Đình Cẩm đã nghiên cứu kỹ thuật làm
giàu rừng nghèo ở Cầu Hai bằng tra dặm sử dụng các loài cây như Mỡ, Trám
trắng, Lim xẹt, Xoan nhừ, Re, Chò nâu, Giẻ cau, Vạng trứng. Kết quả chỉ ra
có 2 loài cây sinh trưởng nhanh nhất là Xoan nhừ và Vạng trứng. Trần
Nguyên Giảng, Nguyễn Đình Hưởng (1972 - 1977) đã nghiên cứu kỹ thuật tái
sinh rừng nghèo kiệt tại Hữu Lũng - Lạng Sơn bằng Xoan đào và Kháo mít.
Kết quả chỉ ra rằng Xoan đào thích hợp độ tàn che 0,5 - 0,6 hơn là 0,3 - 0,4

Footer Page 18 of 133.

9



Header Page 19 of 133.

đến tuổi 5 đòi hỏi yêu cầu ánh sáng nhiều hơn độ tàn che thích hợp chỉ còn
0,3 và đến tuổi 7 đạt Hvn = 9 - 10 m, D1.3 = 9 -10 cm [3].
Tại Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai (nay là
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ) trong nghiên cứu
phục hồi rừng tự nhiên đã nêu đối tượng rừng thứ sinh (IIIA1) chặt bỏ hết cây
cong queo sâu bệnh, cây không có giá trị kinh tế, mở rạch rộng 2 m và 4 m,
rạch chừa 3 m. Trên rạch mở 4 m trồng cây ưa sáng như Ràng ràng, Lát hoa,
Lim xẹt, Xoan mộc, trên rạch mở rộng 2 m trồng nhóm loài cây trung tính
như Giổi xanh, Re gừng. Cây cách cây là 3m và trồng 1 hàng cây trên rạch
mở . Kết quả sau 6 năm cho thấy Giổi xanh, Re, Lim xẹt sinh trưởng trung
bình còn lại đều sinh trưởng kém trong khi đó băng chừa cây tái sinh tự nhiên
sinh trưởng tốt. Nguyễn Văn Thông (2001) đưa ra những kết quả làm giàu
rừng và phục hồi rừng tại Cầu Hai:
Trồng Re gừng: Trên đất rừng nghèo kiệt, đất lùm cây bụi, rừng thứ
sinh trồng theo rạch rộng 2 - 2,5 m, rạch cách rạch 6 m, cây cách cây 3 m,
chăm sóc 3 năm đầu.
Trồng Chiêu liêu trong rạch: Trồng trên đối tượng đất rừng còn khá,
còn lớp cây che phủ, tầng cây cao bị vỡ tán, tiến hành xử lý toàn bộ tầng cây
cao, còn lại lớp cây bụi và cây tái sinh cao khoảng 2m. Mở rạch rộng 3 - 4m,
trồng cây cách cây 3m, rạch chừa rộng 6m.
Kết quả đến nay cho thấy cả 2 loài đều có triển vọng tốt [7].
Vũ Quang Năm (1990) đã giới thiệu mô hình làm giàu rừng bằng cây
bản địa tại Làng Luông - Bắc Thái. Mô hình tiến hành trên đối tượng loại IB,
sử dụng các loài Dẻ đỏ, Lim xanh, Kháo vàng, Lát hoa, Muồng đen, Trám đen
để xây dựng mô hình.
- Giẻ đỏ + Lim xanh + Kháo vàng + Tái sinh tự nhiên
- Muồng đen + Dẻ đỏ + Lát hoa + Tái sinh tự nhiên


Footer Page 19 of 133.

10


Header Page 20 of 133.

- Kháo vàng + Trám đen + Lát hoa + Tái sinh tự nhiên
Sử dụng biện pháp mở rạch rộng 2m, cự li hố 6 x 5 m hoặc 5 x 4 m.
Tiêu chuẩn cây giống Hvn < 50 cm; rễ trần Do > 1 cm, chăm sóc 6 lần trong 3
năm đầu. Kết quả sau 13 năm cho thấy về cấu trúc: Tầng A: Giẻ đỏ + Lim
xanh + Kháo vàng; Tầng B: Thanh thất, Sâng, Ngát tái sinh; Tầng C: Thảm
tươi lá rộng, dày đặc cỏ 3 cạnh, sẹ ...)
Trữ lượng lâm phần tăng lên 92,38 m3/ha và các tầng đất hình thành
khá rõ. Đây là một mô hình có giá trị cung cấp về mặt thực tiễn song chỉ được
tiến hành trên đối tượng trạng thái IB.
Phạm Xuân Hoàn, Hoàng Kim Ngũ (2003), đã có công trình nghiên
cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Sồi phảng ở Quảng Ninh. Tác giả
đã nghiên cứu sâu về hình thái và các biến đổi về hình thái; phân bố của Sồi
phảng ở các trạng thái rừng; đặc điểm tái sinh và đặc điểm sinh trưởng của
Sồi phảng. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu đã kết luận cần thiết phải giữ lại
cây mẹ gieo giống trong các vùng khai thác gỗ trụ mỏ và có thể dùng cây Sồi
phảng làm cây trồng cải tạo rừng thứ sinh nghèo kiệt [4].
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Đoan Hùng cách thành phố Việt trì 50km về phía Tây Bắc, có
tổng diện tích tự nhiên 30.244,5 ha; gồm 27 xã và thị trấn.
Phía bắc giáp huyện Phù Ninh
Phía đông giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang

Phía tây giáp huyện Thanh Ba và Hạ Hòa.
2.3.1.2. Địa hình địa thế
Đoan Hùng có địa hình đa dạng, ít phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi
những khe sâu và hệ thống suối đan dầy. Cụ thể địa hình trong huyện phân
chia thành hai kiểu chính như sau:

Footer Page 20 of 133.

11


Header Page 21 of 133.

- Kiểu địa hình núi thấp: Phân bố tập trung ở trung tâm vùng, khu vực
này địa hình thấp và ít dốc, độ cao trung bình 350m, độ dốc bình quân 200 .
Địa hình thoải dần theo hướng Đông - Tây, kiểu địa hình này rất thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
- Kiểu địa hình đồi: Phân bố chủ yếu trong huyện, độ dốc bình quân
15o, gồm những đồi riêng biệt hoặc liền dải. Kiểu địa hình này thuận lợi cho
trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày. Ngoài ra xen
giữa các ngọn đồi là thung lũng nhỏ hẹp có thể trồng lúa hoặc cây ngắn ngày.
2.3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Nền địa chất khu vực nghiên cứu tương đối đơn giản, chủ yếu là các
loại đá trầm tích và đá biến chất tạo ra đất feralit vàng đỏ hay đỏ vàng phát
triển trên đá phiến thạch Mica, phiến thạch sét và Gnai. Tầng phong hóa khá
dày (trên 2m). Ngoài ra, ở khu vực còn có các dạng đất trung gian, đất dốc tụ.
Đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ xốp lớp đất
mặt cao, khả năng thấm nước và giữa nước tốt, độ pH từ 3.9 - 5.4, hàm lượng
chất hữu cơ tương đối cao.
2.3.1.4. Khí hậu thủy văn

a) Khí hậu
Đoan hùng mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. 1 năm có 2
mùa rõ rệt: Mùa đông khô hanh kéo dài, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, theo số
liệu quan trắc của trạm khí tượng Phú Thọ (2006 - 2012).
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ trung bình năm 23,10C
+ Mùa khô hanh từ tháng 11 đến tháng tư 4 năm sau, tháng lạnh nhất là
tháng 12.
+ Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, tháng nóng nhất vào tháng 7,
nhiệt độ trung bình 280C, nhiệt độ cao nhất 390C.

Footer Page 21 of 133.

12


Header Page 22 of 133.

- Lượng mưa:
+ Lượng mưa trung bình năm: 1.878 mm, mưa tập trung nhiều nhất vào
các tháng 7,8,9. Tháng cao nhất là tháng 8 (322 mm), tháng thấp nhất là
tháng 1 (31mm).
+ Độ ẩm không khí trung bình năm 85%, cao nhất là tháng 3; 92%,
thấp nhất là tháng 12; 77%
- Chế đô gió:
+ Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, gió
thổi mạnh thường kéo theo mưa phùn và rét đậm.
+ Gió mùa Đông Nam thịnh hành tháng 4 đến tháng 9, gió thổi mạnh
và mang nhiều hơi nước nên mưa nhiều.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết khu vực nghiên cứu thuận lợi với phát

triển lâm nghiệp xong do đặc điểm địa hình và chế độ mưa hàng năm, trong
vùng thường xuất hiện lốc, gió xoáy kèm theo mưa đá, ảnh hưởng đến cây
trồng, vật nuôi và đời sống sinh hoạt của người dân.
b) Thủy văn
Trong khu vực có 2 con sông là sông Lô và sông Chảy, ngoài ra còn
hệ thống kênh mương, suối dày đặc, thuận lợi cho lưu thông hàng hóa
và tưới tiêu.
Trong những năm gần đây, huyện Đoan Hùng đã tích cực đầu tư khai
thác nguồn nước tự nhiên bằng nhiều công trình thủy lợi, hồ đập chưa nước.
Tuy nhiên do độ che phủ rừng thấp, lưu lượng nước trong các dòng suối
không ổn định, tác dụng cung cấp nước sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp
không phát huy được, nhiều năm khô hạn gây thiệt hại cho nông lâm nghiệp.
Qua đó cho thấy, để hạn chế xói mòn đất và lũ lụt, biện pháp tốt nhất là
tăng cường trồng rừng trên các đối tượng đất trống đồi núi trọc.

Footer Page 22 of 133.

13


Header Page 23 of 133.

2.3.1.5. Hệ thực vật
Là vùng trung tâm lâm nghiệp của Bắc Bộ, nằm giữa hai vùng sản xuất
lâm nghiệp Tây Bắc và Đông Bắc khu vực này đã từng là nơi có mặt 780 loài
thực vật của 477 chi thuộc 120 họ. Trong thành phần thực vật có nhiều loài
cây gỗ có giá trị kinh tế như: Lim xanh, Trò nâu, Gội, Ràng ràng, Giổi, các
loài thuộc họ Sồi giẻ, các loài thuộc họ tre nứa... Dược liệu có: ba kích, thiên
niên kiện... Các loài trong họ cau dừa có: Cọ, Mây...
Do quá trình khai thác cạn kiệt, tập quán canh tác nương rẫy, hiện nay

phần lớn còn lại là rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy,
nhiều loài cây bản địa quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cơ quan nghiên
cứu, trong những năm qua huyện đã khôi phục lại được một diện tích đáng kể
rừng bằng các biện pháp khoanh nuôi, cải tạo và trồng rừng mới. Hiện nay đã
có rất nhiều các lâm phần đang ở trong trạng thái rừng IIIa1, IIIa2, IIa, IIb,
đang được khoanh nuôi bảo vệ.
Theo đánh giá của các cơ quan chuyên ngành, khả năng phục hồi tự
nhiên ở đây có triển vọng nếu đi theo con đường xúc tiến tái sinh tự nhiên kết
hợp cùng với tái sinh nhân tạo với các kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
2.3.2 . Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động
Theo số liệu niên giám thống kê đến tháng 12 năm 2011, dân số vùng
là 107.754 người, trong đó dân nông nghiệp: 101.247 người, dân số thành thị:
6.507 người; Mật độ dân số trung bình 356 người/km2. Dân số phân bố không
đều, tập trung ở các thị trấn, các xã vùng đồng bằng, trong khi đó các xã vùng
cao có mật độ dân số tương đối thấp; Đoan Hùng có hai dân tộc chung sống
đan xen nhau là người Kinh và người Cao Lan. Tuy nhiên, chủ yếu là ngươi
Kinh, còn người Cao Lan không chiếm dưới 2,5%, thường là chuyển từ nơi
khác đến.

Footer Page 23 of 133.

14


Header Page 24 of 133.

Tổng số lao động thuộc vùng có 53.800 lao động, chiếm 48,6% tổng
dân số. Trong đó chủ yếu là lao động nông - lâm nghiệp 40.300 người chiếm

75,2%, lao động phi nông nghiệp 13.500 người, chiếm 24,8%
2.3.2.2 Thực trạng kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh
a) Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
Ngành nông nghiệp
• Trồng trọt
Theo số liệu thống kê năm 2011, vùng có 11.547,1 ha đất sản xuất nông
nghiệp chiếm 38,2% tổng diện tích tự nhiên, trong đó
+ Đất trồng cây hàng năm: 5.347,6 ha
+ Đất trồng cây lâu năm: 6.199,5 ha
Trong những năm qua sản xuất nông nghiệp trong vùng có nhiều tiến
bộ, đã tích cực áp dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất như giống, phân
bón, thủy lợi, thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tăng cường
đưa các giống có năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt vào sản xuất.
• Chăn nuôi
Theo số liệu thống kê năm 2011 thì Đoan Hùng có 1.049,204 con gia súc,
tổng số đàn gia cầm có 974.700 con. Công tác ứng dụng khoa học vào chăn nuôi
có nhiều cố gắng, đưa giống ngoại nhập sản xuất nhằm phát triển mạnh về cả số
lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho xã hội.
Nhìn chung, các hộ chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn và gia cầm các
loại. Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và
cung cấp phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
• Lâm nghiệp
Huyện Đoan Hùng có 13.174,3 ha diện tích đất lâm nghiệp chiếm
53,23% diện tích đất tự nhiên của huyện. Trong đó diện tích đất rừng sản
xuất chiếm hơn 90% diện tích đất lâm nghiệp của huyện, rừng phòng hộ và

Footer Page 24 of 133.

15



Header Page 25 of 133.

đặc dụng chỉ chiếm 2% và 4,6%. Trong những năm gần đây, được sự quan
tâm đầu tư của nhà nước các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn có
nhiều chuyển biến tịch cực trên tất cả mọi lĩnh vực: Trồng rừng, bảo vệ rừng,
giao đất giao rừng, khai thác, chế biến lâm sản... Đã đem lại hiệu quả phát
triển kinh tế trên địa bàn. Thông qua các dự án 327, 661... Đã đưa diện tich
rừng trồng nâng lên đáng kể, góp phần nâng độ che phủ của rừng trên địa bàn
huyện lên đạt 42,9%. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất lâm nghiệp của
huyện vẫn còn bộc lộ một số tồn tại đó là: Quy mô sản xuất vẫn còn manh
mún, lạc hậu chưa áp dụng công nghệ cao vào trong chế biến và khai thác
lâm sản gây lãng phí nguyên liệu và chất lượng sản phẩm không cao.
Đoan Hùng có nhiều thuận lợi trong việc phát triển ngành công nghiệp
giấy, hơn nữa lại nằm trong vùng thuận lợi trong việc giao thương kinh tế
giữa các vùng nhờ có các tuyến đường giao thông quan trọng đi qua: Quốc lộ
2, đường sông...
Ngành chế biến lâm sản những năm gàn đây có những bước phát triển
mạnh mẽ nhưng chủ yếu về mặt số lượng còn chất lượng và công nghệ phần
nào vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay của xã hội. Trên địa
bàn huyện Đoan Hùng có hơn 143 cơ sở chế biến, trong đó có xưởng mộc gia
dụng là 25, đóng đồ gia dụng là 02 xưởng, sản xuất đũa là 03 xưởng và 113
xưởng xẻ. Nhìn chung, các xưởng chế biến đều có công xuất nhỏ, máy móc
công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ra còn kém cạnh tranh trên thị trường, hoạt
động chế biến không ổn định.
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện còn phát
triển chậm. Công nghiệp khai khoáng mới chỉ dừng lại ở mức khai thác
nguyên liệu thô. Ngoài ra còn một số ngành nghề như sản xuất vật liệu xây
dựng, đồ mộc, sửa chữa cơ khí nhỏ, chế biến nông sản đã được phát triển và


Footer Page 25 of 133.

16


×