Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn xây DỰNG ĐẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.56 KB, 57 trang )

Vân Anh - Loan - Trang

ĐỀ CƯƠN G MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG
NHÓM 1 CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (4 điểm)
Câu 1: Trình bày những tư tưởng của C.Mác-Ph.Ăngghen về xây dựng chính
đảng độc lập của giai cấp công nhân.
1. Khẳng định tính tất yếu của việc thành lập ĐCS (Điều kiện lịch sử xuất hiện
tư tưởng)
- Marx: Trong cuộc đấu tranh chống lại GC hữu sản, GCVS chỉ khi tự tổ chức
thành 1 chính đảng độc lập và hđộng vs tư cách GC được.
- Ă: Để GCVS đủ mạnh và chiến thắng là thành lập 1 Đảng đặc biệt, tự nhận
thức mình là 1 Đảng có tính GC.
- Các nhà sáng tạo ra CNXHKH: Việc GCVS tổ chức thành Chính đảng là tất
yếu để đảm bảo thắng lợi CMXH và tiêu diệu GC
2. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp CNXHKH với phong trào CN
- CNXHKH: cơ sở tư tưởng, tinh thần
+ Sự phát triển của LLSX ở trình độ xã hội hóa cao, nhờ những cải tiến và phát
minh về kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
+ Cuộc cách mạng KHCN -> Đại công nghiệp.
+ Mâu thuẫn trong xã hội: LLSX >< QHSX hay GCVS >< GCTS
- Phong trào CN: cơ sở vật chất, xã hội: cuộc đấu tranh của GCCN.
+Từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
+ Đòi hỏi phải có sự dẫn dắt của lý luận khoa học và cách mạng.
Ø

Cho sự sản sinh của Đảng

1


Ø



Vân Anh - Loan - Trang
Truyền bá CHXNKH vào ptrao CN để những người tiên tiến trong GCCN giác ngộ
và hiểu được tư tưởng KH này.
3. Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên phong
của GCCN.
- Là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng
+ M và Ă: Đảng VS phải duy trì tính độc lập của mình, phải có bộ mặt chính trị
riêng và nghiêm chỉnh tuân theo những nguyên tắc của CNXHKH.
+ Đảng phải gắn bó với nhân dân, không đối lập với những tổ chức mà GCVS
tham gia. Đảng hợp tác với tất cả các tổ chức của những người lao động. Từ đó
tuyên truyền những tư tưởng của CNCS và những nguyên tắc của CNQT vô sản,
hướng các hđ của tổ chức đó vào qũy đạo cách mạng.
+ Đảng chỉ kết nạp những người thừa nhận thế giới quan CSCN.
- Là đội tiên phong có tổ chức của GCCN
+ 1 bộ phận của GC, giác ngộ và tích cực nhất; luôn đấu tranh bảo vệ lợi ích
GC.
+ Đảng được vũ trang bằng lý luận cách mạng, có trình độ giá ngộ cao, trong
hoạt động thực tiễn, Đ là bộ phận kiên quyết nhất, biết lôi cuốn quần chúng cùng
hành động.
- 2 đặc điểm khác với các Đảng vô sản khác:
+ Trong cuộc đấu tranh của các đảng VS thuộc dân tộc khác nhau, đặt lợi ích
chung cho toàn thể GCVS, không phụ thuộc dân tộc lên hàng đầu
+ Trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh VS – TS, đại diện cho lợi
ích của toàn bộ phong trào.
4. Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng Đảng
- Thể hiện khá đầy đủ trong các văn kiện của Liên đoàn những người CS và
quốc tế thứ nhất:
2



Vân Anh - Loan - Trang
+ Tất cả hội viên đều bình đẳng: bàn luận vấn đề về sinh hoạt Đảng, tham gia
bầu cử CQLĐ…
+ Ai vi phạm sẽ tùy tình hình mà xin ra khỏi Liên đoàn hoặc bị khai trừ.
- M-Ă nhấn mạnh: phát huy DC phải kết hợp chặt chẽ vs tôn trọng KL Đảng
5. Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh chống chủ
nghĩa cơ hội
- CN cơ hội làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ, tức là phá vỡ tinh tổ chức và đoàn
kết trong Đảng, cũng có nghĩa là thủ tiêu sức mạnh nội sinh của Đảng, làm cho
Đảng mất tín nhiệm trong quần chúng -> Đảng mất tính hấp dẫn với quần chúng.
- C và Ă KĐ: củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi hàng ngũ các phần tử thù
địch và cơ hội chủ nghĩa là điều kiện cần thiết để củng cố Đ và phát triển sức chiến
đấu của Đ.
- “Điều lệ đồng minh những người CS” nêu rõ mục đích đấu tranh của GCCN
và Đảng của nó:
+ Lật đổ GCTS
+ Lập nền thống trị GCVS
+ Tiêu diệt XHTS cũ dựa trên đối kháng GC
+ XD XH ms k còn GC và chế độ tư hữu
6. Đảng chỉ có thể trở nên chân chính và CM nếu ptrao CM của quần chúng
ND và lực lượng CM của phong trào ấy phát triển mạnh mẽ
- Những người CS phải thường xuyên chiến đấu giành lấy CQ
- Quan tâm đến nhu cầu và tâm trạng của quần chúng ND
7. Sự lãnh đạo của Đ là sự lãnh đạo khoa học

3


Vân Anh - Loan - Trang

- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên những quy luật phát triển khách quan của xã
hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên sự quyết định tập thể.
Trên cơ sở mở rộng dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến thảo luận, tiếp thu
có chọn lọc các ý kiến đóng góp để xây dựng các nhiệm vụ, chủ trương và cuối
cùng là nghị quyết theo đa số.
8. CN quốc tế VS là nguyên tắc quan trọng nhất trong XDĐ
- CN quốc tế VS đến từ địa vị của GCVS, thống nhất lợi ích căn bản của VS các
nước.
- Là bí quyết thành công của GCVS chống lại áp bức, bóc lột.
- “VS tất cả các nước đoàn kết lại”: khẩu hiệu chung của phong trào CS và công
nhân qte.
Câu 2: Trình bày những nguyên lý về xây dựng đảng kiểu mới của V.I.Lênin.
1. CN Mác là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đ
- CN Mác là 1 hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ phận: triết
học, kinh tễ chính trị, CNXHKH.
- CN Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- 3 điểm lưu ý khi vận dụng nguyên lý:
+ Nắm vững tính CM triệt để, tính KH sâu sắc, đặc tính bên trong của CN Mác
+ Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc CM vs CN giáo điều à fai linh
hoạt
+ Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vân dụng CN Mác à phát triển làm CN Mác
thêm sống động, phong phú, không bị lỗi thời.
2. ĐCS là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức, là hình thức cao nhất của
GCCN
- Đ tiên phong trên phương diện lý luận.
- Đ tiên phong trên phương diện tổ chức
- Đ tiên phong trên phương diện hành động
=> Là đội tiên phong của GCCN:
+ Định hướng, động viên, tập hợp, tổ chức

+ Đưa yếu tố tự giác vào PTCN
4


Vân Anh - Loan - Trang
+ Dìu dắt vào đội ngũ những người ưu tú: giác ngộ lý tưởng CSCN, trình độ lý
luận CT, qua thực tiễn đấu tranh CM, được quần chúng tín nhiệm.
=> Có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN:
+ Lênin: Đảng là 1 bộ phận gắn bó mật thiết vs GC, trong GC.
+ Ngoài Đảng còn có các tổ chức: thanh niên, phụ nữ, hợp tác xã… là tuyệt đối
cần thiết cho GCVS.
3. Khi giành được chính quyền, Đ là hạt nhân lãnh đạo của chuyên chính VS
- Là bộ tham mưu chiến đấu, giúp GCVS giành, củng cố và bảo về CQ và đảm
bảo CNXH hoàn toàn thắng lợi.
- Vai trò đó được thể hiện:
+ Đề ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn, khoa học, phù hợp vs tình
hình đnc
+ Lãnh đạo NN và các tổ chức thành viên
+ Cụ thể hóa pháp luật, tổ chức thực hiện trong thực tiễn
+ Phê phán thói chuyên quyền, độc đoán
4. Tập trung DC là ngtac cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đ
- Dân chủ:
+ Chế độ bầu cử, bãi miễn các CQLĐ
+ Chế độ thông tin định kỳ của các CQLĐ xuống tổ chức Đảng và Đảng viên
+ Đảng viên được tgia giải quyết các vđề về SH Đảng
- Tập trung:
+ Mọi việc theo đa số, thiểu phục tùng đa
+ Đảng là CQLĐ duy nhất
- MQH DC – tập trung: là MQH thiểu số - đa số / cấp dưới – cấp trên / cá nhântổ chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự lãnh đạo của tập trung.

- Đề phòng khi thực hiện:
+ Tập trung quá là quan liêu, chuyên quyền
+ DC quá là mất kỷ luật, vô chính phủ, phá hoại sự thống nhất
5. Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động. Tự phê bình và phê bình là
quy luật phát triển của Đảng
- Thống nhất về tư tưởng trên nền tảng hệ tưởng của GCCN
- Thống nhất về tổ chức: hđộng và KL phải nghiêm minh, bắt buộc đối vs mọi
Đảng viên, k có ngoại lệ. Kiên quyết loại trừ bè phái
- Tự phê bình và PB: biện pháp qtrong để nâng cao trí tuệ; phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn.
6. Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên quyết
dấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời QC
- Gắn bó chặt chẽ vs QC:
5


Vân Anh - Loan - Trang
+ Đảng sinh ra từ yêu cầu cuộc đtranh giải phóng NDLĐ khỏi áp bức.
+ QC có tính sáng tạo, sinh động; tinh thần hăng hái CM, tin yêu ĐCS
- Kiên quyết đấu tranh…: vì đó là 1 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền
7. Đảng được tăng cường do tích cực phát triển đảng và thường xuyên đưa
những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
- Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của GCCN và NDLĐ vào Đảng: là biện
pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành phần, nâng coa chất
lượng đội ngũ Đảng viên, tăng cường uy tín và năng lực LĐ
- Đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và phần tử cơ hội ra
khỏi Đảng: làm cho tổ chức trong sạch, đáp ứng lòng tin cậy của ND, bảo đảm tính
tiên phong của Đảng.
8. Tính chất quốc tế của ĐCS
- Đảng được tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những nguyên lý của học

thuyết M-L về XD chính đảng của GCCN; đường lối + chiến lược + sách lược đối
nội, đối ngoại của Đảng
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật trong học
thuyết xây dựng Đ kiểu mới của Lênin.
- CN QTế VS là bản chất của ĐCS.
- Đòi hỏi lợi ích GCVS trong 1 nước phải phục tùng lợi ích giai cấp vô sản quốc
tế và các dân tộc đang chiến thắng GCTS phải có khả năng và sẵn sàng chịu đựng
những hi sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ TB quốc tế.
=> Giáo dục đội ngũ Đảng viên và NDLĐ về CN quốc tế VS
=> Thế giới ngày nay nhiều biến động nhưng CN qte VS vẫn là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hđộng của các GCVS.
Câu 3. Trình bày nội dung xây dựng Đảng về chính trị.
1. Khái niệm
- Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong vấn
đề giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương hướng mục tiêu được
quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng phái; là hoạt động thực tiễn
chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các nhà nước để thực hiện đường lối đã
lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt ra.
- Xây dựng Đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng chính trị
trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó, củng cố nâng cao vai trò lãnh
đạo,uy tín của Đảng đối với toàn xã hội.
6


Vân Anh - Loan - Trang
2. Nội dung xây dựng Đảng về chính trị
2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền tảng tư
tưởng của Đảng.
- Lênin KĐ chỉ có Đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì mới có

khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong.
- Đối với đảng ta, “lý tưởng tiên phong” = chủ nghĩa Mac-Lênin + tư tưởng
HCM.
- Đổi mới không phải là phủ định thành tựu lý luận và cách làm trước đây mà là
=>
khẳng
định
cái
đúng
=> loại bỏ cái sai hoặc nhữg gì trước đây đúng nhưng nay không còn phù hợp
=>
bổ
sung
nhận
thức
mới,
cách
làm
mới
=> đáp ứng yêu cầu tình hình mới
- Đổi mới xây dựng Đảng k phải xa rời CN M-L và TT HCM mà là
=> làm cho CN M-L và TT HCM thiết định vững chắc
và Đảg có khả năng nhận thức đúg, vận dụng sáng tạo, phát triển học thuyết tư
tưởng
đó
=> lấy đó làm nền tảg tư tg – kim chỉ nan cho hành động của mình
=> căn cứ vào đó, xây dựng, tổ chức thực hiện mọi quyết sách của mình
2.2. Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn
- Cơ sở lý luận, phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nglý cơ bản của
CN M-L và TT HCM, lấy đó làm cơ sở lý luận – phương pháp luận nền tảng để

phân tích tình hình thế giới, trong nước; phát hiện tình huống có vấn đề; đưa ra
quyết định đúg để giải quyết vấn đề
=> đưa đất nước vững bước trên con đường XHCN đã chọn.
- Cơ sở thực tiễn, phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển
đất nước với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.
- Yêu cầu của việc xây dựng đường lối, kế thừa một cách sáng tạo kinh nghiệm
lịch sử dân tộc và thời đại đã được tích luỹ.
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của CN MLN, TT HCM.
+ Xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước với tất
cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.

7


Vân Anh - Loan - Trang
+ Kế thừa 1 cách sáng tạo những kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thới đại đã
được tích lũy.
=> Kế thừa những kinh nghiệm đó, phát huy mặt tích cực;
=> hạn chế, tránh những vấp váp, sai lầm của quả khứ
=> cũng là một nhân tố không thể thiếu để có thể hoạch định được một chiến lược
phát triển đất nước đúng đắn cho dân tộc ta ngày nay.
2.3. Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
- Xây dựng đường lối chính trị đúng là vô cùng quan trọng. Song, dù có đúng
đến đâu, nó cũng không thể thay đổi được hiện thực.
- Để góp phần cải biến hiện thực, cần đưa đường lối chính trị vào nhân dân
- Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị có vai trò quyết định đối
với sự thay đổi hiện thực >>> hiện thực hoá mục tiêu đường lối chính trị đặt ra.
- Năng lực cụ thể hoá đường lối, năng lực đưa quyết định của Đảng vào nhân
dân, năng lực quy tụ sức mạnh nhân dân, phát huy năng lực sáng tạo nhân dân
=> hiện thực hoá đường lối chính trị qua hoạt động tích cực, chủ động, tự giác của

nhân
dân.
=> vừa là yêu cầu, vừa là thước đo đánh giá trình độ trưởng thành về chính trị của
Đảng mà việc xây dựng Đảng về chính trị phải có nghĩa vụ góp phần mang lại.
2.4. Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng

Ø
Ø

- Đưa ra đường lối chính trị đúng > có khả năng thực hiện thắng lợi đường lối
đó > tạo ra bước tiến trong thực tế với những kết quả hữu ích, thiết thực mà mỗi
người dân đều cảm nhận được ngay trong chính cuộc sống thường thật của mình
>>>> là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho việc xác lập, củng cố uy tín của Đảng
trong nhân dân.
- Ph. Ăngghen: “Mỗi bước tiến trong hiện thực còn quan trọng hơn cả một tá
cưỡng lĩnh”
- Mặt khác, uy tín của Đảng được củng cố, tăng cường với kết quả thực tiễn ấy

Vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên và tổ chức đảng
Cuộc sống lành mạnh, trog sạch, thực sự vì nước, vì dân của mọi thành viên trong
Đảng.
Câu 4. Trình bày nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng.
1. Khái niệm

8


Vân Anh - Loan - Trang
- Tư tưởng là một khái niệm thuộc đời sống tinh thần, phán ánh tồn tại xã hội,
nhưng đó là sự phản ánh ở tầm quan niệm, suy nghĩ mang tính định hướng giá trị

của con người với hiện thực.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng là quá trình đưa ý thức CNXH vào trong
Đảng,làm cho tư tưởng đó thấm sâu vào mọi tổ chức Đảng và cá nhân đảng viên
của Đảng,biến thành niêm tin,lý tưởng mục tiêu sống,đạo đức, lối sống va hoạt
động của cả tổ chức đảng cũng như đảng viên ở mọi ngành mọi cấp.
2. Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng
Để đưa ý thức xã hội chủ nghĩa thấm sâu vào mọi tổ chức của Đảng, mọi cá
nhân Đảng viên của Đảng, xây dựng Đảng về tư tưởng đòi hỏi phải:
2.1. Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng
- ĐCS VN lấy CN MLN và TT HCM là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động.
- Trước tình hình thực tiễn trong nước và thế giới, cần có sự nghiên cứu và phát
triển về mặt lý luận, đồng thời phải kiên định CN MLN, TT HCM, tiếp tục xây
dựng vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng nhằm
Ø
Ø

đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
nâng cao sức hấp dẫn của Đảng với nhân dân, dân tộc, nhân loại
>>
để
Đảng
thực
thực

= biểu tượng về danh dự, lương tâm, trí tuệ của dân tộc, thời đại < Lênin nói
= “vừa là đạo đức, vừa là văn minh” < Chủ tịch HCM căn dặn
- Xây dựng Đảng về tư tưởng bao hàm xây dựng cả nội dung, tính chất và trình
độ (tầm) tư tưởng của Đảng.

- Tư tưởng và tầm tư tưởng mang tính lịch sử cụ thể.
- Mỗi giai đoạn khác nhau, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, có yêu cầu khác nhau
mà toàn Đảng cần có.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng cần lấy đó làm mục tiêu của mình ở thời kỳ tương
ứng.
2.2. Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên
9


Vân Anh - Loan - Trang
- Đạo đức cách mạng có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện của người
cán bộ, đảng viên của Đảng.
- Đạo đức cách mạng theo HCM gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm. Sau
này, Đảng ta cụ thể hóa và phát triển TT HCM thành: trung thành với lý tưởng
cách mạng; trung thành với quyền lợi của tổ quốc, giai cấp và NDLĐ; đặt lợi ích
của Đảng lên trên lợi ích cá nhân; lđ gương mẫu, sáng tạo; thực hiện cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư trong xây dựng và bảo vệ TQ…
2.3. Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, Đảng viên của
Đảng

Ø
Ø

- Tư tưởng cộng sản không ngừng phát triển qua thực tiễn.
- Không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có thể tự cập nhật, tiếp thu những thành
quả mới đó.
Việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng = công việc thường xuyên của Đảng.
Thực hiện hiệu quả công công việc này, xây dựng Đảng về tư tưởng sẽ góp phần
biến tư tưởng thành niềm tin, lý tưởng, nguyên tắc đạo đức cách mạng trong các tổ
chức Đảng và Đảng viên.

2.4. Nghiên cứu, bổ sung phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn
- Xây dựng Đảng về tư tưởng không phải vì tư tưởng mà vì thực tiễn – bao gồm
thực tiện “cách mạng hoá trên lĩnh vực tư tưởng của Đảng” (nghĩ là nâng trình độ
tư tưởng của Đảng lên một trình độ phát triển mới về chất) lẫn trình độ tư tưởng
trong xã hội, nhờ vậy, Đảng mạnh lên, đất nước phát triển hơn.
- Những thay đổi trong đời sống hiện thực lại đặt ra những nhu cầu phát triển
mới về tư tưởng trong Đảng và trong xã hội nói chung.
- Nỗ lực vươn lên về tư tưởng đáp ứng nhu cầu đó sẽ là động lực cho sự phát
triển tư tưởng trong Đảg.
2.5. Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng

Ø
Ø

- Ngay khi mới ra đời, tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã phải đương đầu với cuộc
đấu tranh quyết liệt, toàn diện với các tư tưởng thù địch cả trên lĩnh vực thế giới
quan, phương pháp luận lẫn tư tưởng chính trị.
Về thế giới quan, nó phải đấu tranh chống lại quan điểm duy vật, quan điểm duy
tâm tầm thường về sự phát triển nói chung, về sự phát triển xã hội nói riêng.
Về phương pháp luận, nó phải đấu tranh chống lại phương pháp tư duy siêu hình,
chiết trung, nguỵ biện.

10


Ø

Ø
Ø
Ø

Ø
Ø

Vân Anh - Loan - Trang
Về tư tưởng chính trị, nó phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cải lương, tư tưởng
phiêu lưu mạo hiểm, xét lại, cơ hội hữu và tả khuynh... dưới mọi biểu hiện, mọi
biến dạng của chúng.
- Ở nước ta hiện nay, đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, chống sự phá
hoại của các thế lực thù địch
những luận điệu xuyên tạc CN M-L và TT HCM
xuyên tạc đường lối phát triển đất nước theo định hướng XHCN
phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
phá hoại mối quan hệ gắn bó máu thịt của nhân dân với Đảng
phá hoại đoàn kết, thống nhất trong Đảng
2.6. Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối đoàn
kết, thống nhất về ý chí và hành động trong Đảng

Ø
Ø
Ø

Ø
Ø

- Hồ Chí Minh đã khẳng định “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công,
thành công, đại thành công.
- Để đoàn kết giữa các bộ phận của một chỉnh thể cần có cái chung, cái đồng
nhất, cái giống nhau, ...trên nền tảng đó mà có sự thống nhất về tư tưởng, hành
động.
- Đối với Đảng và dân tộc ta lúc này, cái chung – cái thống nhất đó chính là hệ

tư tưởng chính trị, mục tiêu chính trị, mục tiêu
Vì dân, vì nước
Vì thống nhất độc lập dân tộc và CNXH
Vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Tuy nhiên, thống nhất không có nghĩa là không có khác biệt, trong Đảng
không có ý kiến khác nhau.
- Chúng ta cần vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để từng bước hoàn thiện
Quan niệm về CNXH
Con đường đi lên CNXH
Cho phù hợp với xu thế thời đại, đất nước.
2.7. Rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên của Đảng
- Tư tưởng đạo đức là bộ phận quan trọng cấu thành tư tưởng, có vai trò vô
cùng to lớn trong điều chỉnh và định hướng hành vi của con người trong mối quan
hệ giữa người với người.
- Rèn luyện, giáo dục đạo đức = nội dung quan trọng trong nhiệm vụ xây dựng
Đảng về tư tưởng.

11


Vân Anh - Loan - Trang
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN càng phát triển >> việc giáo dục đạo
đức trong Đảng càng được đòi hỏi cao - đạo đức của người cầm quyền (đạo đức
chính trị, đạo đức cá nhân.
- Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối
sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên... chưa được khắc phục hiệu
quả, làm giảm sức chiến đấu của Đảng và lòng tin của nhân dân với Đảng.
Câu 5. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.
1. Tổ chức cơ sở Đảng là gì?
1.1. Về tổ chức

- Tổ chức cơ sở Đảng được tổ chức, thành lập tương ứng với cấp hành chính
nhà nước.
- Điều lệ Đảng CSVN (đã được thông qua tại Đại hội lần thứ X) quy định về Tổ
chức cơ sở Đảng (TCCSĐ):
+ TCCSĐ có dưới 30 ĐV thì lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực thuộc.
+ TCCSĐ có 30 ĐV trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc
đảng ủy + TCCSĐ được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp, kinh tế hoặc
công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh.
è

Có 2 hình thức tổ chức là CHI BỘ cơ sở và ĐẢNG BỘ cơ sở.
Đảng bộ cơ sở có 2 loại hình:
+ Đảng bộ cơ sở có các đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc
+ Đảng bộ cơ sở chỉ có các chi bộ trực thuộc
Các tổ chức cơ sở Đảng đều có cấp ủy cấp trên trực tiếp. Đó là huyện ủy, quận
ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc và đảng ủy khối.
1.2. Về vị trí, vai trò
- TCCSĐ là nền tảng của Đảng:
+TCCSĐ là nơi kết nạp Đảng viên, giáo rục, rèn luyện đảng viên, phân công
công tác và quản lý đảng viên, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của đảng viên, xem
12


Vân Anh - Loan - Trang
xét khen thưởng, kỷ luật của Đảng viên và đưa những người không còn đủ tư cách
đảng viên ra khỏi Đảng.
+ TCCSĐ là nơi trực tiếp thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng,
nơi bầu cử cơ quan lãnh đạo cao cấp của Đảng
+ TCCSĐ là là nơi trực tiếp, gắn bó, liên hệ mật thiết với nhân dân (là nơi trực

tiếp nối liền giữa Đảng với dân) tạo nên sức mạnh của Đảng.
à Hoạt động của TCCSĐ có ảnh hưởng không nhỏ tới lòng tin của nhân dân và sự
lãnh đạo của Đảng.
- TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở
+ TCCSĐ là nơi tuyên truyền, giáo dục, tổ chức và động viên nhân dân thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Thông qua việc tổ
chức, TCCSĐ có thêm những đóng góp, sáng kiến, kinh nghiệm, phản ánh với
Đảng những tâm tư nguyện vọng của nhân dân để bổ sung, hoàn chỉnh đường lối
và đề ra những chính sách mới.
+ TCCSĐ vừa là thành viên của hệ thống chính trị ở cơ sở, vừa giữ vai trò hạt
nhân lãnh đạo chính trị, định ra chủ trương, phương hướng, đồng thời lãnh đạo
các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động đúng định hướng chính trị.
+ TCCSĐ là hạt nhân đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng ở cơ sở thành khối
thống nhất ý chí và hành động thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Chính vì vị trí, vai trò quan trọng của TCCSĐ mà chúng ta phải tập trung xây
dựng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu, làm cho tổ chức này thực sự trong sạch
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng:
2 chức năng quan trọng
2.1. Là hạt nhân chính trị quan trọng ở cơ sở
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của
Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị và quy định của cấp trên ở cơ sở.
2.2. Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng
13


Vân Anh - Loan - Trang
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ cơ sở đè ra,
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác và chiến đấu của đơn

vị; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của các thành viên trong đơn vị; làm tròn
nghĩa vụ với Nhà nước.
3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng:
Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ chính):
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, và pháp luật Nhà nước; đề ra chủ
trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt
Đảng; thực hiện tự phê bình và phê bình; giữ gìn kỹ luật, đoàn kết, thống nhất
trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng
cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực
công tác và làm công tác phát triển đảng viên.
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiêp,
quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị-xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp
hành pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích chính đáng
của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật
Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp
hành Điều lệ Đảng.
=> 5 nhiệm vụ này là một thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau
Câu 6: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ giai đoạn
hiện nay
Theo HCM: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo
cáo cho Đảng, cho chính phủ rõ, để đặt chính sách cho đúng”.

14



Vân Anh - Loan - Trang
Theo Hội Nghị BCH TW lần thứ 9 (khóa X), khái niệm “cán bộ” được hiểu 1
cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức không phân biệt cán
bộ, công chức theo Luận Cán bộ, công chức và viên chức theo luật Viên chức.
Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương (khóa X) đã nêu 6 quan điểm
xây dựng đội ngũ trong tình hình mới:
1

2

3

Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng.
Quan điểm này xác định rõ vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ trong sự nghiệp
cách mạng và công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, xác định Đảng phải thường
xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm tạo bước chuyển về cán bộ mang tính đột
phá trong công tác xây dựng Đảng.
Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu
cầu nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
Trong mối quan hệ giữa cán bộ với đường lối, nhiệm vụ chính trị, cán bộ vừa là
nhân vừa là quả: Đường lối, nhiệm vụ chính trị là điều kiện tiên quyết để có cán
bộ tốt, đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ngược lại, có cán bộ tốt, đội ngũ cán bộ đồng
bộ về cơ cấu, bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực – tri thức – kinh nghiệm là

nhân tố cơ bản đóng góp xây dựng đường lối, đồng thời đảm bảo đường lối, nhiệm
vụ được thực hiện.
Vì thế trong tình hình trong nước và thế giới biến đổi thì cở sở xuất phát để xây
dựng đội ngũ cán bộ là đường lối, nhiệm vụ chính trị cũng cần được nhận thức, bổ
sung cho đầy đủ.
Do đó quan điểm thứ hai được bổ sung: phải xuất phát từ Chiến lược phát triển
Kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới , cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước …
Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân;
tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng
viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người

15


Vân Anh - Loan - Trang
Việt Nam định cư ở nước ngoài; không định kiến với những người có sai lầm
trong quá khứ, nay đã sửa chữa và có tâm huyết xây dựng đất nước.
Đây là quan điểm chỉ đạo cơ bản, đồng thời là yêu cầu có tính nguyên tắc trong
việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
Thực hiện quan điểm này, các cấp ủy đảng cần:
+Chăm lo việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trí tuệ và giác ngộ chính trị
cho giai cấp công nhân
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức kỷ
luật của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn bổ sung cán bộ theo hướng tăng
thành phần xuất thân từ công nhân.
+ Phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc
+ Đảm bảo tính đồng bộ trong cơ cấu đội ngũ cán bộ, có sự kết nối liên tục giữa

các thế hệ cán bộ, tập hợp rộng rãi các các loại cán bộ, trọng dùng nhân tài.
4

Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Cán bộ là nhân tố hàng đầu của tổ chức. Cán bộ lập ra tổ chức, đề ra cơ chế,
chính sách, điều hành tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách. Nhưng cán bộ cũng lại
chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức và cơ chế chính sách.
Tổ chức quyết định phương hướng và hành động của cascn bộ. Tổ chức buộc
cán bộ phải hành động theo nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Cán bộ chỉ có sức
mạnh khi gắn liền với tổ chức và nhân danh tổ chức.
=> Phải gắn cán bộ với tổ chức, chăm lo xây dựng tổ chức.
Xây dựng tổ chức phải đi đôi xây dựng con người.

5

Đồng thời phải chú ý xây dựng và điều chỉnh cơ chế, chính sách đúng để thúc
đẩy tổ chức và cán bộ phát triển.
Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng
cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn,
giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện,
kiểm tra và giám sát cán bộ.
16


6

Vân Anh - Loan - Trang
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động thực tiễn và
phong trào cách mạng của nhân dân. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt phải xây dựng và

duy trì được phong trào CM của quần chúng.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, người cán bộ phải thật sự có đức và có tài.
Muốn vậy, cán bộ cần được xây dựng một cách cơ bản và chính quy trong nhà
trường, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và PTCMND để rèn luyện, thử
thách và giáo dục đào tạo để tuyển chọn, sàng lọc cán bộ.
Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đối với phát huy trách nhiệm của các tổ chức
và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Thời kỳ mới đòi hỏi Đảng phải có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt, thực sự
tiêu biểu cho nhiệm vụ chính trị, đội ngũ phải bao gồm đủ loại cán bộ ở tất cả các
ngành, lĩnh vực.
Muốn vậy, Đảng phải có đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ đúng đắn.
Trước hết là phải thực hiện đúng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát
huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống
chính trị. Đồng thời kiên quyết đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục và tiến tới xóa bỏ
hoàn toàn tiêu cực trong công tác cán bộ.
Câu 7. Phân tích quan điểm của Đảng về công tác dân vận của Đảng trong
thời kỳ mới.
1. Khái niệm
Công tác dân vận là hoạt động có tính quy luật của Đảng để tuyên truyền, vận
động tất cả mọi người dân nêu cao quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người dân,
xây dựng khối đoàn kết nhất trí toàn dân nhằm thực hiện tốt đường lối của Đảng,
tăng cường mối quan hệ mật thiết của Đảng và nhân dân.
1.1. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhân
dân là chủ, nhân dân làm chủ
- Công tác dân vận của Đảng phải luôn luôn coi trọng và hướng tới mục tiêu vì
tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng, nhân dân tham gia vào tất cả các lĩnh vực của quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa. Vì vậy hơn lúc nào hết Đảng phải đổi mới và tăng cường công tác

dân vận.
- Công tác dân vận của Đảng phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân, tin nhân dân và tôn trọng ý kiến của nhân dân. Thực hiện “dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra”
17


Vân Anh - Loan - Trang
- Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm, không chỉ là người
hưởng thụ mà còn góp phần tích cực vào việc xây dựng, quy hoạch và thi hành các
chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chống quan liêu, chuyên quyền, xa
dân, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
1.2. Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp
ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải
đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; huy
động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân thì hết
sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh
- Các cấp, các ngành từ TW đến địa phương phải nắm chắc yêu cầu, nguyện
vọng chính đáng của nhân dân, chú trọng giải quyết những vấn đề bức xúc, chăm
lo bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
- Trong thời kỳ mới CNH HĐH đất nước, lợi ích chung của các giai cấp các
tầng lớp thống nhất vì lợi ích của cả dân tộc, đó là dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh.
- Khắc phục tư tưởng chỉ chú ý lợi ích cá nhân. Thực hiện dân chủ gắn với kỷ
cương chống quan liêu tham nhũng lãng phí, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao
tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực, tự
cường xây dựng đất nước cho mỗi công dân.
1.3. Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với
công tác xây dựng Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN phải phù hợp với lợi ích của

nhân dân, do ND, vì ND. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải
gương mẫu để ND tin tưởng, noi theo
1.4. Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân,
cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ
chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưa và nòng cốt
1.5. NN thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND làm chủ”
thành quy chế, quy định để các tổ chức trong HTCT, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức, và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang thực hiện công tác dân
vận. Các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu
qủa
- Tư tưởng chỉ đạo việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân
dân.
18


Vân Anh - Loan - Trang
+ Củng cố các đoàn thể chính trị xã hội, trong giai đoạn mới cần thành lập
những tổ chức quần chúng đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp và đời sống
nhân dân.
+ Các tổ chức quần chúng được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự quản,
tự trang trải về tài chính, được tổ chức trong từng địa phương hoặc có quy mô trên
toàn quốc.
+ Các đoàn thể chính trị - xã hội cần chủ động xây dựng và tham gia các tổ
chức nói trên, qua đó vận động quần chúng thực hiện các chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước. Các hình thức tổ chức, tập hợp quần chúng đều phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng và có sự quản lý của Nhà nước.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân:
+ Mặt trận tổ chức Việt Nam:
Là liên minh chính trị của đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của các giai

cấp và các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, là tổ chức liên hiệp và thống nhất
hành động của hàng trăm tổ chức thành viên.
+ Các đoàn thể chính trị xã hội gồm:
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên
hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội Văn học nghệ thuật,
Liên hiệp các tổ chức hữu nghị.
+ Các tổ chức xã hội gồm các hội mang tính nghề nghiệp, nhân đạo, giới tính,
tôn giáo như Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội nuôi ong…. Có hội 4 cấp,
có hội chỉ hoạt động ở cơ sở.
+ Các đoàn thể nhân dân bao gồm: Đoàn thể CT XH và các tổ chức xã hội.
Đổi mới hoạt động của mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tức là khắc phục
tình trạng hành chính hóa, Nhà nước hóa, phô trương, hình thức nâng cao chất
lượng tổ chức, thu hẹp diện cơ sở yếu kém, làm công tác dân vận theo cách trọng
tâm gần dân, hiểu dân học dân và có trách nhiệm với nhân dân, nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin.
NHÓM 2 CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀ SÁNG TẠO (6 điểm)
Câu 8. Phân tích tiêu chuẩn của Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
1. Khái niệm
Tư cách Đảng viên là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người Đảng
viên, là cơ sở để phân biệt đảng viên và người ngoài đản. Trong Tuyên ngôn của
Đảng Cộng sản, Mác và Ăng ghen đã chỉ ra những yêu cầu cơ bản của người Cộng
sản về mặt thực tiễn và về mặt lý luận. Người đảng viên cần có 2 phẩm chất rất cơ
19


Vân Anh - Loan - Trang
bản đó là tiên phong về lý luận và tiên phong về hành động, thực tiễn. Tư cách
đảng viên thể hiện ở tiêu chuẩn Đảng viên và nhiệm vụ đảng viên.
2. Tiêu chuẩn Đảng viên
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (Điều 1, Điều lệ Đảng) xác

định tiêu chuẩn đảng viên như sau:
“Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên
phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời
phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh
Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của
Nhà nước; có lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối
sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của
Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện: thực
hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt
động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được
nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng”
3. Những tiêu chuẩn đảng viên trên đây thể hiện qua các điểm sau
3.1. Về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị
- Đảng viên phải tuyệt đối trung thành với lý tưởng cộng sản, kiên định lập
trường cách mạng của giai cấp công nhân, suốt đời phấn đấu cho mục tiêu, lý
tưởng của Đảng là xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; vững vàng,
không dao động trước bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Có mục tiêu, lý tưởng là tiêu
chí phân biệt giữa đảng viên và quần chúng.
- Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của người đảng viên Việt Nam hiện nay là
phấn đấu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, thực hiện thành công công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói, thái độ và sự tham gia tích cực thực hiện đường lối đổi mới là thước
đo phẩm chất, năng lực, vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi đảng viên.
20


Vân Anh - Loan - Trang

3.2. Về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn diện thực hiện công cuộc đổi
mới đất nước
- Lênin đã dặn đi dặn lại những người cộng sản Nga rằng: nếu chỉ có nhiệt tình
và lòng dũng cảm không thôi thì không thể chiến thắng được chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, mặc dù nhiệt tình cách mạng và lòng dũng cảm
là yếu tố cực kỳ quan trọng. Để chiến thắng chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội, những người cộng sản còn phải có kiến thức, có trình độ văn hoá
cao, có trí thông minh và năng lực làm việc. Muốn thế, phải không ngừng học tập,
học tập một cách kiên trì và nghiêm túc; không bằng lòng với những kinh nghiệm
của mình; kiêu ngạo cộng sản là báo hiệu một sự tụt hậu…
- Đổi mới ở nước ta hiện nay là cuộc vận động cách mạng toàn diện và sâu sắc,
diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay, cách mạng khoa học
và công nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức phát triển, toàn cầu hoá mạnh
mẽ đang tạo ra thời cơ và thách thức với tất cả quốc gia, dân tộc. Rõ ràng, trong
tình hình đó, đảng viên phải không ngừng bồi dưỡng những kiến thức văn hoá,
khoa học – kỹ thuật, quản lý kinh tế – xã hội, pháp luật… để có đủ năng lực thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.3. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn cán bộ, đảng viên phải nâng cao
đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, mà nội dung cốt lõi của đạo đức
cách mạng là trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con người; cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư; có tinh thần quốc tế trong sáng, luôn xứng đáng với người
lãnh đạo và người đầy tớ trung thành của nhân dân… Những lời dạy đó của Người
đến nay vẫn giữ nguyên vẹn giá trị và có ý nghĩa to lớn trong thời kỳ đổi mới.
- Những chuẩn mực đạo đức mà người đảng viên cần có là lòng yêu nước sâu
sắc, tôn trọng và hết lòng phục nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có thái độ tích cực ủng hộ xu thế đổi mới, tham gia vào công cuộc đổi
mới do Đảng khởi xướng, thống nhất giữa lời nói và việc làm.
- Đạo đức, lối sống mới yêu cầu dũng cảm vạch trần, phê phán những biểu hiện
cơ hội, cá nhân chủ nghĩa, những mưu toan dựa vào xu thế và hoàn cảnh đổi mới

để tìm kiếm lợi ích riêng cho bản thân mình.

21


Vân Anh - Loan - Trang
- Tư tưởng và ý thức đạo đức phải đi liền với hành động, trong lao động, trong
công việc, trong quan hệ với con người, trong đấu tranh khắc phục mọi tệ nạn và
làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
3.4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của Đảng trên
cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung
dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình
- Đoàn kết trong Đảng là yêu cầu tối quan trọng của Đảng Cộng sản. Trong
Đảng Cộng sản không thể tồn tại nhiều phái, nhiều phe cánh với lập trường và lợi
ích khác nhau. Đoàn kết đã trở thành một truyền thống quý báu của Đảng ta mà tất
cả các tổ chức đảng và đảng viên phải ra sức giữ gìn, vun đắp như giữ gìn con
ngươi của mắt mình. Nền tảng của sự đoàn kết trong Đảng là chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương lĩnh, Điều lệ, đường lối và các nguyên tắc tổ
chức Đảng.
- Sức mạnh của Đảng là ở tính thống nhất: thống nhất quan điểm, thống nhất ý
chí, thống nhất hành động. Tập trung dân chủ là nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất
của Đảng. Vì vậy, mọi cán bộ, đảng viên ở bất cứ cương vị nào đều phải tôn trọng
và chấp hành đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đảng viên có trách nhiệm tích cực tham gia thảo luận các vấn đề thuộc về
đường lối, chủ trương của Đảng, có quyền chất vấn, tranh luận một cách thẳng
thắn; đồng thời chú ý lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Khi đã thành
quyết định của tập thể thì phải nghiêm túc chấp hành, không được phát ngôn tuỳ
tiện hoặc lan truyền những ý kiến, quan điểm riêng của mình bên ngoài các hội
nghị Đảng.
3.5. Gắn bó mật thiết với quần chúng
- Sức mạnh vô địch của Đảng là ở sự gắn bó chặt chẽ với quần chúng nhân dân.

Phát huy dân chủ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới. Vì vậy,
mỗi đảng viên, trước hết là đảng viên giữ cương vị lãnh đạo, có chức, có quyền,
phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của dân, chăm lo đời sống hàng ngày của
dân, tìm hiểu nguyện vọng và lắng nghe ý kiến dân, giúp đỡ dân khi gặp khó khăn,
kiên quyết đấu tranh chống bệnh quan liêu, mệnh lệnh, gia trưởng, độc đoán, đặc
quyền đặc lợi, trù dập, ức hiếp dân và mọi hành vi vi phạm quyền dân chủ của dân.

22


Vân Anh - Loan - Trang
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng, một yêu cầu rất cần thiết đối với người đảng
viên trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền.
- Sự gắn bó với quần chúng, mối liên hệ mật thiết với quần chúng không chỉ là
một tiêu chuẩn của nhân cách đảng viên, mà còn là sự thử thách đặc biệt thể hiện
năng lực hoạt động chính trị – thực tiễn, phương pháp và phong cách làm việc của
mỗi đảng viên.
3.6. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công
nhân
- Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn kết hợp
chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. Những thắng lợi của cách
mạng Việt Nam cũng có nguyên nhân từ đường lối quốc tế đúng đắn của Đảng.
Nhiệm vụ của người đảng viên là phải thực hiện đúng đắn đường lối đó của Đảng.
- Bước vào giai đoạn mới, vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt Nam
mang nội dung mới. Đó là, kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước với chủ
nghĩa quốc tế trong sáng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, nguồn
lực bên trong và bên ngoài, làm tốt nghĩa vụ quốc tế trong sáng trong hoàn cảnh
mới.
4. Trong giai đoạn hiện nay cần nhất mạnh 2 điểm.
4.1. Đảng viên phải kiên định 6 vấn đề quan điểm sau:

- Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng
ta, dân tộc ta.
- Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho mọi hành động của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo của CM Việt Nam, không
chấp nhận nguyên tắc đa đảng.
- Nhà nước VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân; thể hiện khối đại đoàn
kết dân tộc trên nền tảng liên minh của các giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của
Đảng.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng của
giai cấp công nhân.
23


Vân Anh - Loan - Trang
4.2. Mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, vững vàng về
chính trị, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân,
thật sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ ở cơ sở, phấn đấu trở thành người lãnh
đạo giỏi, người công dân gương mẫu
Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phải phấn đấu làm kinh tế giỏi,
đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, ra sức làm giàu chính
đáng và lôi cuống, vận động bà con cùng làm giàu.
Tiêu chuẩn đảng viên là cơ sở để Đảng viên rèn luyện phấn đấu, là căn cứ để
giáo dục phân loại chất lượng đảng viên và là cơ sở nâng cao chất lượng Đảng
viên, đội ngũ Đảng viên
Câu 9: Phân tích vị trí, vai trò của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
1. Khái niệm

- Kiểm tra: xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
- Giám sát: theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định
không.
Ø

Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là hoạt động thường xuyên của toàn Đảng,
tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhằm theo dõi, xem xét tình hình chấp
hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, chính sách, pháp
luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng và đảng viên; giải quyết vấn
đề trong sinh hoạt và nội bộ Đảng; để đánh giá, nhận xét về mỗi tổ chức đảng và
đảng viên; góp phần hoàn thiện quy trình lãnh đạo, giữ vững kỷ luật; bảo đảm các
quyết định được thực hiện nghiêm túc, kết quả cao.
2. Vị trí, vai trò
2.1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đánh giá rất cao vai trò của công tác kiểm
tra, giám sát, coi đây là công tác không thể thiếu và có tính quyết định đối với hiệu
quả lãnh đạo.
24


Vân Anh - Loan - Trang
- Lãnh đạo cũng có nghĩa là kiểm tra, giám sát. Nếu buông lỏng việc kiểm tra,
giám sát thì cũng bằng không, coi như không có lãnh đạo.
- Chủ tịch HCM KĐ: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất
bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ và do
nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng mấy cũng vô ích”
- Đại hội Đảng VIII: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn
bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Kiểm tra và giữ gìn kỷ luật của Đảng là nhiệm vụ
của toàn Đảng.”
2.2. Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác xây

dựng Đảng
- Kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên, đúng nguyên tắc sẽ góp phần
bảo vệ cho Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng được xác định đúng, quán triệt đủ, thực hiện tốt.
- Kiểm tra, giám sát vừa góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo, vừa làm cho
sự lãnh đạo của Đảng gắn với thực tiễn hơn; đảm bảo tính thống nhất tuyệt đối
giữa nghị quyết và sự chấp hành, giữa lời nói và việc làm; giúp các cấp lãnh đạo
của Đảng khắc phục bệnh quan liêu, chủ quan, duy ý chí, thiếu trách nhiệm…
- Đồng thời ngăn ngừa các biểu hiện thiếu đoàn kết, vô kỷ luật; đảm bảo thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; khắc phục tình trạng suy thoái phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, là nhiệm vụ trực
tiếp thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên
- Một Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị nếu không được kiểm tra, giám sát
chặt chẽ rất dễ lộng quyền, lạm quyền, quan liêu, tham nhũng, dẫn đến suy yếu rồi
tan rã.
- Vì vậy, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của đảng và đảng viên hiện
nay trở nên vô cùng bức thiết, xuất phát từ đòi hỏi khách quan của công tác xây
dựng Đảng và yêu cầu của giai đoạn cách mạng mời, từ vị trí, vai trò của Đảng ta
trước dân tộc và tiến bộ xã hội.
25


×