Tải bản đầy đủ (.ppt) (44 trang)

Giáo Dục Học Sinh Khuyết Tật Học Hòa Nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.81 KB, 44 trang )

GIÁO DỤC
HỌC SINH KHUYẾT TẬT HỌC HÒA NHẬP


A. NHẬN BIẾT HỌC SINH KHUYẾT TẬT
I. KHÁI NIỆM TRẺ KHUYẾT TẬT
Trẻ khuyết tật là trẻ bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ
phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới
dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó
khăn.


II. CÁC DẠNG KHUYẾT TẬT
1) Khuyết tật nhìn
2) Khuyết tật nghe, nói
3) Khuyết tật trí tuệ
4) Khuyết tật thần kinh, tâm thần
5) Khuyết tật vận động
6) Các dạng khác


1.
2.

3.

Khuyết tật nhìn là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn
và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong
điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.
Khuyết tật nghe, nói là tình trạng giảm hoặc mất chức
năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và


câu từ rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi
thông tin bằng lời nói.
Khuyết tật trí tuệ là tình trạng giảm hoặc mất khả năng
nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không
thể sử dụng suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải
quyết sự việc.


4.

Khuyết tật thần kinh, tâm thần là tình trạng rối loạn tri
giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có
biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

5.

Khuyết tật vận động là tình trạng giảm hoặc mất chức
năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn
chế trong vận động, di chuyển.

6.

Khuyết tật khác là tình trạng giảm hoặc mất những chức
năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học
tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp trên.


III. TKT trí tuệ
1. Một số Một số đặc điểm TKT trí tuệ
• Cảm giác, tri giác:

- Chậm chạp và hạn hẹp;
- Phân biệt màu sắc, chi tiết sự vật kém, dễ nhầm lẫn
và thiếu chính xác;
- Thiếu tính tích cực khi tri giác: quan sát sự vật đại
khái, khó quan sát kĩ các chi tiết.
• Tư duy:
- Trực quan, hình ảnh;
- Thiếu tính liên tục; không định hướng được các
bước trước khi thực hiện nhiệm vụ;
- Thiếu tính phê phán, nhận xét nên không làm chủ
được hành vi của mình là đúng hay sai.


1. Một số đặc điểm TKT trí tuệ
• Trí nhớ:
- Chậm nhớ, mau quên; kém bền vững;
- Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài tốt hơn ghi nhớ bản chất
sự vật;Ghi nhớ máy móc.
• Chú ý:
- Khó tập trung trong thời gian dài; khó tập trung vào
các chi tiết;
- Kém bền vững, thường xuyên chuyển từ hoạt động
chưa hoàn thành sang hoạt động khác;
- Khó tuân theo chỉ dẫn, không kiên nhẫn chờ đến
lượt.


1. Một số đặc điểm TKT trí tuệ
• Ngôn ngữ:
- Vốn từ ít, nghèo nàn; Phát âm thường sai;

- Nói sai ngữ pháp nhiều, ít sử dụng tính từ, động từ;
- Khó hiểu lời nói của người khác;
- Nghe được nhưng không hiểu.
• Hành vi:
- Hướng ngoại: chống đối, hành vi sai trái (đánh bạn,
xé sách, chạy trong lớp...);
- Hướng nội: trầm cảm, thu mình lại, sợ hãi, tự làm
tổn thương mình, rầu rĩ...


2. Nhiệm vụ của giáo viên
• Sử dụng vật thật, tranh ảnh, hình vẽ trong dạy học;
• Chia nhiệm vụ thành từng bước nhỏ;
• Cho trẻ nghỉ ngơi giữa các hoạt động, giao việc vừa
sức, tránh kích thích mạnh làm cho trẻ chóng mệt
mỏi;
• Củng cố kiến thức thường xuyên, liên tục, nhắc đi
nhắc lại nhiều lần;
• Thay đổi các hoạt động tạo hứng thú cho trẻ;
• Tận dụng thời điểm trẻ tập trung chú ý để hướng dẫn
kiến thức mới cho trẻ;


2. Nhiệm vụ của giáo viên
• Tạo môi trường lớp học thoải mái, tránh gây căng
thẳng thần kinh để giúp trẻ tiếp thu bài tốt.
• Cung cấp từ vựng qua xem tranh, vật thật;
• Luyện phát âm cho trẻ ở mọi lúc, mọi nơi;
• Tạo môi trường giao lưu, vui chơi cho trẻ với trẻ, trẻ
với mọi người xung quanh để trẻ phát triển ngôn ngữ

nói.


II. Học sinh khuyết tật nhìn
1. Một số đặc điểm HSKT nhìn
• Dấu hiệu bên ngoài:
- Mắt bị đục trắng, đồng tử bị che lấp, mắt bị sưng và
chảy nước, rung rật nhãn cầu; mí mắt võng xuống
che lấp đồng tử...;
- Nhìn sát mắt, đi lại hay vấp ngã, chân tay phải quờ
quạng, dò dẫm; thường xuyên chọc tay vào mắt và cúi
đầu; đặt, với đồ vật không chính xác; không có phản
ứng nhìn, với hoặc nắm đồ vật...
- Trẻ hay phàn nàn, kêu nhức mỏi mắt, nhìn mờ, nhìn
không rõ, không nhìn thấy, sợ ánh sáng...


2. Một số đặc điểm HSKT nhìn
• Điểm mạnh:
- Tri giác âm thanh và tri giác xúc giác phát triển;
- Cảm giác thăng bằng và cảm giác vận động phát
triển vượt trội;
- Tư duy có thể phát triển bình thường;
- Ngôn ngữ nói phát triển.
• Khó khăn:
- Hình ảnh thị giác thu nhận được bị suy giảm hoặc
mất hoàn toàn; sai lệch cảm giác về không gian;
- Biểu tượng bị khuyết lệch; thiếu hoàn toàn hoặc
nghèo nàn, hình ảnh bị đứt đoạn;



Một số đặc điểm HSKT nhìn
• Khó khăn:
- Mức độ khái quát thấp; bị giới hạn về màu sắc, hình
khối;
- Khả năng tái tạo, sáng tạo hình ảnh mới bị hạn chế,
nghèo nàn (đôi khi đánh giá không đúng sự thật hoặc
cường điệu hóa hoặc không thực hiện được nhiệm vụ
cần sự tưởng tượng);
- Mất hoặc giảm khả năng bắt chước những cử động,
biểu hiện của nét mặt người khác cũng như khả năng
biểu đạt bằng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt của mình, đặc
biệt là trẻ mù;


1. Một số đặc điểm HSKT nhìn
• Khó khăn:
- Lời nói của trẻ mang nặng tính hình thức, khó diễn
đạt ý nghĩa của câu nói; trẻ thường biểu hiện ngôn
ngữ rỗng;
- Khó tham gia vào các hoạt động giao tiếp, nhất là
những hoạt động giao tiếp đòi hỏi sự định hướng, di
chuyển trong không gian;
- Bị động trong giao tiếp, không xác định được
khoảng cách, số lượng người trong không gian giao
tiếp;
- Phần lớn trẻ thường mặc cảm, tự ti, ngại giao tiếp.


2. Nhiệm vụ của giáo viên

• Tận dụng các yếu tố nhằm sử dụng tối đa các giác
quan còn lại; dạy trẻ nhận biết sự vật, sự việc thông
qua các giác quan còn lại;
• Phóng to đồ dùng dạy học nếu có thể (tranh, ảnh);
• Điều chỉnh đồ dùng dạy học về màu sắc, chất liệu,
kích thước, trọng lượng;
• Thay thế một số đồ dùng không phù hợp (tranh ảnh
thay bằng mô hình);
• Tối đa sử dụng vật thật, mô hình; đảm bảo độ tương
phản cho trẻ nhìn kém;


2. Nhiệm vụ của giáo viên
• Các hướng dẫn cần ngắn gọn, dễ hiểu, theo trình tự
và logic.
• Cho trẻ tham gia vào các hoạt động trong và ngoài lớp
tạo sự tự tin cho trẻ;
• Trong giao tiếp nên nêu cụ thể thành phần tham gia,
định hướng không gian giao tiếp.


III.

Trẻ khiếm thính
1. Đặc điểm trẻ khiếm thính

• Tri giác thị giác và vận động phát triển;
• Trẻ thường chú ý đến những chi tiết nhỏ của sự vật,
hiện tượng;
• Những sự vật và hiện tượng được trẻ tri giác bằng thị

giác và xúc giác không thua kém trẻ bình thường;
• Khó nhớ những từ tượng thanh;
• Không tự bắt chước để học ngôn ngữ nói;
• Phát âm sai, tiếng nói bị méo;
• Ngôn ngữ kém phát triển, vốn từ nghèo;
• Ngại giao tiếp;


1. Đặc điểm trẻ khiếm thính
• Tư duy trực quan hành động; trẻ suy nghĩ không dựa
trên lời nói mà dựa trên hình tượng, hình ảnh cụ thể,
sự diễn đạt bằng hình tượng được trẻ tri giác với nội
dung sự vật theo nghĩa đen của nó;
• Khó khăn trong việc hiểu những từ ẩn dụ, những từ
có nghĩa bóng;
• Sự tham gia của ngôn ngữ vào tư duy hạn chế;


2. Nhiệm vụ của giáo viên
• Nói trước mặt trẻ để trẻ dễ dàng đọc được hình miệng;
• Nói rõ ràng, dùng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu;
• Nói kết hợp với chữ viết, cử chỉ, điệu bộ hoặc tranh ảnh,
hình vẽ...;
• Trình bày bảng một cách khoa học sẽ giúp trẻ tiếp thu bài
dễ dàng và đầy đủ hơn;
• Sử dụng các vật thật sẵn có sẽ kích thích tính tò mò, gây
hứng thú;
• Sử dụng mô hình đảm bảo đúng như thật về hình dáng,
màu sắc, tỉ lệ tương ứng;
• Khi quan sát cần hướng dẫn trẻ tập trung vào nội dung

cần thiết và trình tự quan sát;
• Cho trẻ tham gia vào các hoạt động trong và ngoài lớp tạo
sự tự tin cho trẻ.


B. TÌM HIỂU KHẢ NĂNG, NHU CẦU SỞ
THÍCH CỦA HSKT

1. Năng lực (khả năng) Đáp ứng được các đòi
hỏi của một hoạt động nhất định nào đó

2. Nhu cầu Là sự đòi hỏi cá nhân về
những cái cần thiết để sinh sống và phát
triển


Tìm hiểu năng lực, nhu cầu
và sở thích của trẻ
• Trẻ có năng lực gì?
Trẻ đã biết gì trước khi học?
• Trẻ có nhu cầu gì ?
Trẻ cần biết thêm gì, làm rõ những gì, độ sâu
sắc kiến thức đến đâu?
• Trẻ có sở thích gì?
Trẻ thích các hoạt động theo kiểu gì (8 dạng
năng lực của trẻ theo Gardner) ?


Trần Thu Hà, sinh 2003, học lớp 3 (Khiếm thị)
Khả năng:


– Đọc và viết được chữ nổi. giao tiếp tốt
– Nghe tốt, sờ tốt
– Tự phục vụ tốt
– Tự di chuyển những nơi quen thuộc
– Làm toán đến 10
– Nhận biết được các hình cơ bản bằng sơ đồ, mô
hình nổi
Khó khăn: chỉ nhìn được gần 50cm, sợ sáng chói,
không nhận biết được màu sắc, hay bị phân tán chú ý.


Nguyễn Thị Hải, sinh 2002, KTTT
Khả năng:
- Vẽ đơn giản, tô, viết nghệch ngoạc, biết chữ O, C
– So sánh đơn giản
– Biết đồ vật và công dụng
– Đếm xuôi, ngược đến 9
– Biết giúp việc nhà khi được yêu cầu
– Ngoan (lễ phép, biết chào hỏi)
– Tự đi lại, về nhà
– Chơi trò chơi đơn giản: múa, chạy nhảy
– Giao tiếp bằng lời nói bình thường
– Thích hoà nhập
Khó khăn: Khó nhớ, chưa làm nổi phép cộng đến 5, chưa biết yêu
cầu trợ giúp khi cần, chưa biết hợp tác với bạn, mắt cận


Em Trung, 13 tuổi, khiếm thính
• Khả năng:


– Cơ quan phát âm bình thường
– Viết tốt, có khả năng giao tiếp tổng hợp
– Sử dụng được máy vi tính
– Làm toán ở trình độ lớp 2
• Khó khăn: chỉ nghe được tiếng nói to sát tai,
không nói được, không hiểu lời nói


C. Các nguyên tắc dạy học hoà nhập
Nguyên tắc dạy học: Luận điểm có tính chất chỉ
đạo quá trình dạy học
Các NTDHHN: 3 nguyên tắc
• Hiểu năng lực và nhu cầu của TKT
• Dạy học dựa trên thế mạnh của trẻ
• Không cào bằng


×