I - Lý do chọn đề tài.
1 - Cơ sở lý thuyết.
Theo tinh thần đổi mới phơng pháp giảng dạy hiện nay là tích cực hoá hoạt
động của học sinh , khơi dậy và phát huy khả năng tự học nhằm hình thành cho học
sinh t duy tích cực độc lập sáng tạo phát hiện và giải quyết vấn đề ; rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực thực tiễn , tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh.
Đặc trng của một tiết học bộ môn toán chia làm 3 loại chính :
- Tiết lý thuyết.
- Tiết luyện tập.
- Tiết ôn tập.
Đối với mỗi tiết học cần có một phơng hớng chung để tiết dạy đạt kết quả cao
nhất.
2 - Cơ sở thực tiễn
Việc thay sách giáo khoa, thực hiện đổi mới chơng trình THCS kéo theo ph-
ơng pháp giảng dạy của giáo viên cũng phải thay đổi . Mặt khác học sinh tuy đã phần
nào làm quen với phơng pháp học tập ở bậc THCS song khả năng vận dụng lý thuyết
vào giải bài tập còn yếu. Khảo sát thực tế tại nhà trờng cho thấy việc hình thành thuật
toán còn chậm , thiếu tính sáng tạo .
Chính vì các lý do trên nhóm chúng tôi chọn chuyên đề " Dạy tiết luyện
tập toán theo hớng tích cực hoá " nhằm mục đích :
- Khắc sâu kiến thức cho học sinh.
- Trang bị cho học sinh những thuật toán giúp học sinh vận dụng tốt kiến lý thuyết và
bài tập.
1
II - Nội dung đề tài .
A- Mục tiêu chung của một tiết luyện tập toán .
- Hoàn thiện , nâng cao ở mức độ phổ thông cho phép đối với phần lý thuyết
của tiết học trớc hoặc một số tiết học trớc thông qua một hệ thống bài tập ( gồm các
bài tập trong SGK, SBT hoặc các bài tập tự sáng tạo của giáo viên tuỳ theo chủ ý của
mình) đã đợc sắp xếp hợp lý theo kế hoạch lên lớp .
- Rèn cho học sinh các kỹ năng giải toán , hình thành thuật toán dựa trên cơ sở
nội dung lý thuyết toán học đã học và phù hợp với trình độ tiếp thu của đại đa số học
sinh của một lớp học thông qua một hệ thống câu hỏi , bài tập hoặc một chuyên đề về
các bài tập đã đợc sắp xếp theo chủ ý của giáo viên . Thực chất là vận dụng lý thuyết
để giải hệ thống bài tập nhằm hình thành một số kỹ năng cần thiết cho học sinh mà
các kỹ năng này đợc dùng nhiều trong bài tập và thực tiễn.
- Thông qua phơng pháp và nội dung của tiết học ( hệ thống các bài tập của tiết
học ) rèn luyện cho học sinh nề nếp làm việc có tính khoa học , học tập tích cực, chủ
động sáng tạo trong phơng pháp t duy và các thao tác cần thiết.
- Tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tiết học và đặc điểm của phân môn học
( Đại số - Hình học ) mà trong từng tiết luyện tập nổi lên yêu cầu trọng tâm.
B- Cầu trúc về nội dung của tiết luyện tập toán.
- Tiết luyện tập toán có thể đợc cấu trúc theo nhiều phơng án khác nhau tuỳ
theo chủ ý của mỗi ngời . Có 2 phơng án cơ bản:
1 - Phơng án 1:
B ớc 1 : Nhắc lại một cách có hệ thống các nội dung lý thuyết đã học ( Định nghĩa,
định lý, quy tắc, công thức, nguyên tắc giải toán...) Sau đó mở rộng phần lý thuyết ở
mức độ phổ thông trong chừng mực cụ thể ( Thông qua phần kiểm tra miệng đầu tiết
học). việc kiểm tra có thể có nhiều hình thức.
Ví dụ : Để kiểm tra về 7 hằng đẳng thức đáng nhớ. Thay vì yêu cầu học sinh phát
biểu 7 hằng đẳng thức ta có thể cho học sinh làm bài tập dạng :
Điền và chỗ "..." để đợc hằng đẳng thức đúng:
( ... + b )
2
= a
2
+ 2 ab + b
2
2
( a - b)
2
= a
2
- .... + b
2
.....
Hoặc dạng bài tập : Phát hiện chỗ sai trong cách biến đổi biểu thức sau:
( a + b )
2
= a + 2 ab + b
2
..........
B ớc 2 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài đã làm ở nhà mà giáo viên đã quy định
nhằm kiểm tra sự vận dụng lý thuyết trong giải toán của học sinh, kiểm tra kỹ năng
giải toán , cách diễn đạt bằng lời và cách trình bày lời giải bài toán của học sinh.
Cho học sinh nhận xét bài làm của bạn .Sau khi học sinh đã nhận xét bài làm
của bạn giáo viên cần chốt lại các vấn đề có tính chất giáo dục theo nội dung sau:
- Khẳng định chỗ làm đúng, làm tốt của học sinh để động viên kịp thời.
- Phân tích những sai lầm và nguyên nhân dẫn đến sai lầm .
- Đa ra cách giải ngắn gọn hơn, thông minh hơn hoặc vận dụng lý thuyết linh hoạt
hơn( Nếu có thể đợc).
B ớc 3:
- Cho học sinh làm một số bài tập mới ( Có trong hệ thống bài tập của các tiết
luyện tập mà học sinh cha làm hoặc giáo viên tự biên soạn ) nhằm đạt đợc một số yêu
cầu sau:
- Kiểm tra sự hiểu biết của học sinh phần lý thuyết mở rộng( hoặc sâu hơn) mà
giáo viên đa ra trong tiết luyện tập đầu giờ học.
- Rèn luyện các phẩm chất trí tuệ : Tính nhanh, Tính nhẩm một cách thông
minh, rèn luyện tính linh hoạt sáng tạo qua các cách giải khác nhau của mỗi bài
toán , tính thuận nghịch của t duy.
- Khắc sâu và hoàn thiện phần lý thuyết qua các bài tập có tính chất phản ví dụ.
Các bài tập có tính chất hiện thực.
- Thông qua bài tập hình thành phơng pháp giải các dạng toán cụ thể( Hình
thành thuật toán)
- Chú ý có những bài tập giải mẫu mực , và có những bài tập chỉ gợi ý phơng
hớng giải vắn tắt hoặc lợi dụng các kết quả của bài làm ở trên để giải quyết.
3
2- Phơng án 2:
B ớc 1 : Cho học sinh trình bày lời giải các bài tập đã cho làm ở nhà để kiểm tra học
sinh làm ở nhà để kiểm tra xem học sinh hiểu lý thuyết đến đâu? Kỹ năng vận dụng
lý thuyết trong việc giải toán nh thế nào? Học sinh đã mắc những sai lầm nào? Các
sai lầm thờng mắc phải? Cách trình bày diễn đạt lời giải một bài toán bằng ngôn ngữ
toán học nh thế nào?
Thực chất đây là bớc kiểm tra lại chất lợng học tập của học sinh một cách toàn
diện về môn Toán cụ thể là tiết học Toán vừa qua.
B ớc 2 : Trên cơ sở đã nắm vững những thông tin về các vấn đề nói ở trên giáo viên
cần phải chốt lại các vấn đề có tính chất trọng tâm:
- Nhắc lại một số vấn đề chủ yếu về lý thuyết mà học sinh cha hiểu hoặc cha
hiểu sâu nên không vận dụng tốt vào việc giải các bài tập toán.
- Chỉ ra những sai sót của học sinh nhất là các sai sót thờng mắc phải của học
sinh mà giáo viên tích luỹ đợc qua quá trình dạy học.
- Hớng dẫn cho học sinh cách trình bày diễn đạt bằng lời nói , bằng ngôn ngữ
Toán học , bằng ký hiệu Toán học....
B ớc 3: Cho học sinh làm một số bài tập mới ( Trong hệ thống bài tập luyện tập mà
giáo viên tự biên soạn ) nhằm đạt đợc các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện lý thuyết. Khắc phục những sai lầm mà học sinh thờng mắc phải.
- Rèn luyện các phẩm chất trí tuệ : Tính nhanh, tính nhẩm một cách thông minh,
tính linh hoạt sáng tạo khi giải toán.
- Rèn một vài thuật toán cơ bản mà yêu cầu học sinh phải ghi nhớ trong quá trình
học tập.
- Rèn luyện cách phân tích nội dung bài toán để tìm phơng hớng giải quyết bài
toán . Các bớc tiến hành giải toán .
- Rèn luyện cách trình bày lời giải một bài toán bằng văn viết ...
* Mỗi phơng án đều có 3 phần chủ yếu là :
+ Hoàn thiện lý thuyết .
4
+ Rèn kỹ năng thực hành.
+ Phát huy đợc tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
C - Quy trình soạn bài và thực hiện tiết luyện tập toán trên lớp.
1 - Nghiên cứu tài liệu
- Trớc hết phải nghiên cứ phần lý thuyết đã học mà học sinh đợc học . Trong
các nội dung lý thuyết phải xác định rõ ràng phần kiến thức cơ bản và trọng tâm.
Kiến thức nâng cao mở rộng cho phép .
Bớc tiếp theo là nghiên cứu các bài tập trong SGK, SBT toán theo yêu cầu sau
và tự mình phải giải quyết đợc các yêu cầu này:
- Cách giải từng bài toán nh thế nào?
- Có thể giải bài toán này bằng cách nào?
- Cách giải nào là cách giải thờng gặp? Cách giải nào là cơ bản?
- ý đồ của tác giả đa ra bà toán này để làm gì?
- Mục đích và tác dụng của từng bài tập nh thế nào.
Cuối cùng là nghiên cứu sách tham khảo.
2 - Nội dung bài soạn.
* Nội dung bài soạn ( hay nội dung của giáo án ) phải thể hiện đợc các mục chủ yếu
sau đây:
a) Mục tiêu của tiết luyện tập.
b) Cấu trúc của tiết luyện tập.
- Chữa các bài tập đã ra ở kỳ trớc .
+ Số lợng bài tập - Dự kiến thời gian.
+ Chốt lại các vấn đề gì qua các bài tập này.
( Về lý thuyết , về thuật toán, điểm cần ghi nhớ ).
- Cho học sinh làm bài mới (Chọn lọc trong SGK , SBT hoặc do giáo viên tự đa
ra)
+ Số lợng bài tập - Dự kiến thời gian.
+ Chốt lại các vấn đề gì sau khi học sinh làm các bài toán này.
- Hớng dẫn học sinh học bài , làm bài ở nhà sau tiết luyện tập.
5