Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN NOP NAM 16-5-17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.1 KB, 37 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC YÊN
TRƯỜNG THCS MƯỜNG KHOA

SÁNG KIẾN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - SỬ DỤNG HÌNH ẢNH ĐỘNG
ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY
TRONG MÔN CÔNG NGHỆ 8 Ở TRƯỜNG THCS MƯỜNG KHOA

TÁC GIẢ: VŨ ĐỨC THỊNH
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
Đơn vị: TRƯỜNG THCS MƯỜNG KHOA

Mường Khoa, tháng 5 năm 2017

1


MỤC LỤC
Nội dung
Mục lục

Trang
2

A. MỞ ĐẦU:
3

1. Lý do viết sáng kiến

3
2. Mục tiêu của sáng kiến


2.1. Mục tiêu chung
2.2. Mục tiêu cụ thể
3.

Giới hạn của sáng kiến

4

3.1. Về đối tượng nghiên cứu
3.2. Về không gian
3.3. Về thời gian
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở viết sáng kiến

5

1.1. Cơ sở khoa học
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
3. Các giải pháp/biện pháp thực hiện
4. Hiệu quả của sáng kiến

12
17
31

4.1. Ý nghĩa thực tiễn của sáng
4.2. Đối tượng hưởng lợi của sáng kiến
4.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai sáng kiến và
phương hướng khắc phục khó khăn

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

35

37

2


A. MỞ ĐẦU:
1. Lý do viết sáng kiến
Qua thực tế giảng dạy môn Công nghệ 8 nhiều năm ở trường THCS
Mường Khoa tôi thấy đa số học sinh lớp 8 các em chưa say sưa, chưa thực sự
hứng thú với môn học. Để gây hứng thú học tập cho học sinh cũng như nâng cao
hiệu quả giảng dạy thì cần ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy đặc biệt là
sử dụng các hình ảnh động có liên quan đến nội dung bài dạy giúp học sinh hiểu
một cách đầy đủ về nguyên lí hoạt động của các cơ cấu hoặc các máy.
Tuy nhiên trong thực tế không phải cứ quan sát vào hình ảnh và nghiên cứu
nội dung kiến thức sách giáo khoa mà nắm được kiến thức. Ví dụ như quan sát
hình ảnh chiếc máy khâu đạp chân ở SGK và nghiên cứu nội dung kiến thức trong
sách giáo khoa rất khó để hiểu được rõ ràng nguyên lí hoạt động của bàn đạp, thanh
truyền, vô lăng và kim khâu, hoặc chỉ quan sát hình ảnh cơ cấu tay quay - con trượt
và nghiên cứu nội dung thông tin SGK học sinh rất khó hiểu được nguyên lý làm
việc của cơ cấu này
Xuất phát từ những tồn tại, khó khăn nêu trên bản thân tôi xin chọn sáng
kiến: “Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng hình ảnh động để nâng cao
chất lượng giảng dạy môn Công nghệ 8”

2. Mục tiêu của sáng kiến
2.1. Mục tiêu chung
Trường THCS Mường Khoa đóng trên địa bàn xã khó khăn của huyện
Bắc Yên điều kiện sinh hoạt còn tương đối khó khăn, các trang thiết bị điện
trong gia đình còn ít, đặc biệt là việc tiếp cận công nghệ thông tin còn hạn chế,
sự hiểu biết về công nghệ thông tin còn mới lạ. Thông qua các bài học có ứng
dụng công nghệ thông tin đặc biệt là các hình ảnh động giúp các em nắm vững
được các nguyên lí cơ bản của của các thiết bị, máy. Từ đó nắm vững được kiến
thức của bài, thông qua các hình ảnh động của bài giúp các em say mê học tập
và yêu thích môn học hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ hình ảnh động có thể bồi dưỡng cho các em thế giới quan duy vật
biện chứng, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiện cứu, giúp các em hiểu rõ
tường tận vấn đề, giáo viên không phải mất nhiều thời giờ để giải thích, mà đôi
khi giải thích các em cũng không hiểu được vì không thể hình dung ra nguyên
3


lí hoạt động của chúng góp phần đáng kể nâng cao chất lượng dạy và học đồng
thời giúp học sinh hiểu bài hơn, có hứng thú học tập hơn và yêu thích môn học
hơn nữa.
3. Giới hạn của sáng kiến
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu việc Ứng dụng công nghệ thông tin - Sử dụng
hình ảnh động để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Công nghệ 8
3.2. Về không gian
Áp dụng cho đối tượng học sinh khối 8 năm học 2016-2017 ở
trường THCS Mường Khoa- Bắc Yên.
3.3. Về thời gian
- Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện từ năm học 2015-2016, trọng tâm

là năm học 2016-2017 và các năm học tiếp theo.

4


B. NỘI DUNG
1. Cơ sở viết sáng kiến
1.1. Cơ sở khoa học
- Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với xu
thế tiếp cận công nghệ thông tin vào dạy học là một chủ đề lớn được UNESCO
chính thức đưa ra thành chương trình hành động trước ngưỡng cửa của thế kỉ
XXI. Ngoài ra, UNESCO còn dự báo công nghệ thông tin sẽ làm thay đổi nền
giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỉ XXI.
- Trong triết học, hình ảnh là kết quả của sự phản ánh khách thể, đối
tượng vào ý thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình ảnh là những cảm
giác, tri giác và biểu tượng; ở trình độ tư duy, đó là những khái niệm, phán
đoán và suy luận. Về mặt nguồn gốc, hình ảnh là khách quan; về cách nhận
thức tồn tại, hình ảnh là chủ quan. Hình thức thể hiện vật chất của hình ảnh là
các hành động thực tiễn, ngôn ngữ, các mô hình kí hiệu khác nhau. Hình thức
đặc thù của hình ảnh là hình tượng nghệ thuật. Hình ảnh không tồn tại độc lập
đối với cơ sở vật chất của nó là bộ não và đối với đối tượng của sự phản ánh.
Nó khách quan về mặt nội dung khi phản ánh chân thực đối tượng. Mỗi khi
hình ảnh xuất hiện nó có tính độc lập tương đối và có vai trò tích cực trong
hành vi của con người, giúp con người điều chỉnh hành vi cho phù hợp với
hoàn cảnh. Như vậy, hình ảnh có thể hiểu là những sự vật và hiện tượng được
phản ánh vào ý thức của con người được biểu hiện bằng đường nét cụ thể hoặc
bằng ấn tượng trong trí óc.
- Về hình thức hình ảnh gồm: Hình ảnh tĩnh và hình ảnh động.
Trong đó: Hình ảnh động (hoạt ảnh): Về thực chất, là sự kết hợp và thể
hiện của nhiều hình ảnh tĩnh trong khoảng thời gian ngắn. Các hình ảnh này

được thể hiện theo thứ tự thích hợp sẽ tạo cho mắt cảm giác chi tiết trên hình
ảnh chuyển động như video, phim... Hình ảnh động cho phép học sinh chọn lọc
các kĩ năng thiết kế, thực hành; tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên để chỉ ra
những khả năng kết hợp với đường nét, hình ảnh, màu sắc, nghệ thuật phối ảnh
và cấu trúc. Kích thích học sinh xem các hình ảnh trang trí này như một phần
của sản phẩm cuối cùng giúp học sinh phát triển các kĩ năng và niềm tự hào
đối với hoạt động tiếp thu kiến thức. Việc tạo ra các hình ảnh động mang tính
tổ chức sẽ có nhiều thuận lợi đối với việc học, các biểu tượng được nhận ra
một cách dễ dàng và khắc sâu.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giáo dục là một xu thế mới của
nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài.
5


Môn Công nghệ lớp 8 được thiết kế với nhiều tiết học trong chương trình học
cần có sử dụng các hình ảnh, đặc biệt là hình ảnh động. Với những bài học đó
nếu học sinh chỉ được quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa hoặc các vật thật
bằng trực quan thì sẽ rất khó để các em hiểu được nguyên lí hoạt động của
chúng hoặc nguyên lí làm việc của các máy đó. Vì vậy dẫn đến học sinh rất
khó tiếp thu bài, để giúp học sinh dễ tiếp thu bài và giáo viên dễ truyền thụ
kiến thức cho học sinh thì cần có các hình ảnh động để thể hiện nguyên lí hoạt
động của cơ cấu hoặc các máy. Tuy nhiên khi sử dụng hình ảnh động trong dạy
- học cần nắm vững những vấn để sau:
+ Vai trò của hình ảnh động:
* Cập nhật, bổ sung, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
Do nguyên tắc “sách giáo khoa phải ngắn gọn, nội dung phải súc tích”
nên nội dung các bài học không thể trình bày một cách chi tiết cho người học
nghiên cứu. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải bổ sung hình ảnh
động để liên hệ, mở rộng kiến thức trong sách giáo khoa.
* Củng cố, hoàn thiện kiến thức.

Nội dung sách giáo khoa Công nghệ 8 được thiết kế dựa trên tính nguyên
lý của quy trình kỹ thuật. Do đó, trong tổ chức dạy học, giáo viên phải sử dụng
hình ảnh động cho học sinh nghiên cứu ở các đối tượng cụ thể nhằm củng cố
thêm kiến thức nguyên lý, quy trình công nghệ và vận dụng kiến thức nguyên
lý đó vào thực tế.
* Góp phần đa dạng hoá phương tiện và đổi mới phương pháp dạy học.
Trong dạy học Công nghệ 8 sử dụng các hình ảnh động ngoài sách giáo khoa
và các kênh hình trong sách giáo khoa đã góp phần làm phong phú thêm phương
tiện để giáo viên tổ chức quá trình dạy học. Không những thế việc sử dụng nhiều
dạng hình ảnh đã góp phần thay đổi hình thức tổ chức của bài lên lớp và thay đổi
hoạt động của thầy và trò trong quá trình tổ chức dạy học: Giáo viên không mất
thời gian cung cấp kiến thức, mà kiến thức đã có sẵn trong hình ảnh, do đó giáo
viên có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn, tổ chức học sinh học tập; Học sinh
không chép bài dạy của giáo viên mà tăng cường hoạt động tìm tòi, thảo luận…
Chính vì vậy, sử dụng hình ảnh động trong dạy học chương môn Công Nghệ 8 đã
phát huy được tính sáng tạo, tích cực trong học tập của học sinh.
* Góp phần gây hứng thú học tập cho học sinh.
6


Trong dạy học việc gây hứng thú học tập cho học sinh là một trong những
biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức. Với hệ thống hình ảnh
sống động chứa nhiều thông tin bổ ích sẽ gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp
học sinh chủ động trong tư duy, sáng tạo trong học tập và làm không khí lớp học
trở nên sôi nổi, vui vẻ, chất lượng giờ học được nâng cao.
+ Nguyên tắc bổ sung hình ảnh động.
Hình ảnh bổ sung phục vụ cho mục đích nghiên cứu, giảng dạy và học tập,
do đó khi bổ sung hình ảnh cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
* Bám sát mục tiêu dạy học.
Mục tiêu dạy học được hiểu là cái đích và yêu cầu phải đạt được của quá

trình dạy học. Đó là các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với học sinh cần
đạt được. Các hình ảnh động được bổ sung cho quá trình dạy học phải hướng vào
mục tiêu bài học. Tiến trình tổ chức học sinh khai thác hình ảnh động đồng thời là
quá trình thực hiện mục tiêu bài học đã đề ra.
* Nguyên tắc khoa học.
Trong dạy học, sử dụng hình ảnh động là điều cần thiết, tuy nhiên hình ảnh
dạy học này phải được xây dựng trên mối quan hệ giữa các thành tố của quá trình
dạy học; nội dung thông tin trong hình ảnh phải chính xác, rõ ràng, phản ánh nội
dung bài học và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
* Nguyên tắc sư phạm.
Hình ảnh động để phục vụ cho quá trình dạy học, do đó thông tin của hình
ảnh phải ngắn gọn, súc tích, hình ảnh phải rõ ràng, phù hợp với ý đồ sư phạm.
* Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh.
Ngày nay, việc dạy học không dừng lại ở dạy kiến thức mà quan trọng hơn là
dạy cách học cho học sinh để các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực tự
học, tự nghiên cứu suốt đời, từ đó trở thành con người tự chủ, năng động. Do đó
phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Để phát huy tính tích cực thì hình ảnh động phải súc tích, rõ ràng, phù hợp với tâm
sinh lý của học sinh.
* Đảm bảo tính hệ thống.

7


Hình ảnh động phải sắp xếp theo logic hệ thống chặt chẽ, sao cho lời giải của
hình ảnh là cơ sở cho việc tìm tòi giải đáp câu hỏi để tìm ra kiến thức. Chính yếu tố
này đã khuyến khích khả năng tư duy, suy diễn của người học.
* Đảm bảo tính thực tiễn.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành”, “lý
luận gắn với thực tiễn” và đặc điểm của bộ môn Công nghệ là một môn khoa học

thực nghiệm. Do đó, hình ảnh động đó phải có tính thực tiễn cao, giúp học sinh liên
hệ, sử dụng kiến thức đã học vào cuộc sống
+ Cơ sở bổ sung hình ảnh động trong dạy học môn Công nghệ 8
Khi bổ sung hình ảnh động để dạy học môn Công nghệ 8 và đặc biệt là
chương V “Truyền và biến đổi chuyển động” theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh, cần dựa trên các cơ sở chủ yếu sau:
Dựa vào mục tiêu dạy học của chương trình, của từng bài.
Dựa vào nguyên tắc, mục tiêu biên soạn sách giáo khoa mới của bộ giáo
dục và đào tạo là giảm thông báo kiến thức, tăng lượng hình ảnh.
Dựa vào cách trình bày nội dung sách giáo khoa theo hướng gợi mở, nêu
vấn đề, cung cấp thông tin qua hình ảnh. Cơ sở này đã tạo thuận lợi cho giáo viên
bổ sung hình ảnh động để tổ chức học sinh lĩnh hội tri thức.
Dựa vào chức năng của hình ảnh động : Hình ảnh có chức năng kép là vừa
minh hoạ kiến thức, vừa chứa đựng nguồn kiến thức mới.
Dựa vào trình độ nhận thức của học sinh: Nhìn chung trình độ nhận thức
của học sinh lớp 8 đã hình thành và phát triển. Cùng với đặc điểm tâm lý lứa tuổi
các em rất hứng thú khi tự mình khám phá kiến thức từ hình ảnh. Đây là điều kiện
thuận lợi để đưa hình ảnh động vào bài dạy theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh.
+ Quy trình sử dụng hình ảnh động.
Nghiên cứu bài dạy trong sách giáo khoa: Trong các môn học ở trường
THCS, THPT sách giáo khoa được xem như là “pháp lệnh”, là “kim chỉ nam” là
nền tảng nội dung của giáo viên và học sinh, đồng thời tác động trong quá trình tổ
chức dạy học để tổ chức, hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Nghiên cứu bài dạy trong
sách giáo khoa, giáo viên sẽ xác định được những kiến thức cơ bản; những kiến

8


thức cần bổ sung, mở rộng, cập nhật; những kiến thức cần khái quát, cụ thể hoá…

từ đó định hướng cho việc tìm kiếm, bổ sung hình ảnh động cần thiết.
Phân tích nhu cầu: Trên cơ sở nghiên cứu sách giáo khoa và phân tích mối
quan hệ giữa các thành tố của quá trình dạy học (nội dung - mục tiêu – phương
pháp – phương tiện – hình thức tổ chức dạy học - kiểm tra, đánh giá), tuỳ nội dung
bài học cụ thể mà xác định nguồn tư liệu cho phù hợp. Trong dạy học môn Công
nghệ 8, có những mục số lượng và chất lượng hình ảnh trong sách giáo khoa đủ
cho giáo viên và học sinh khai thác để thực hiện mục tiêu dạy học, nhưng cũng có
những mục chỉ dựa vào hình ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên sẽ gặp khó khăn
khi thực hiện hoạt động dạy và học sinh cũng gặp khó khăn khi thực hiện hoạt
động học, do đó, cần phải tìm kiếm, bổ sung hình ảnh trực quan hoá, khách quan
hoá nội dung kiến thức bài học.
Như vậy, quá trình phân tích nhu cầu là trả lời cho các câu hỏi: “có hay
không nên sử dụng hình ảnh động để dạy học”; “cần bao nhiêu hình ảnh”.
Lựa chọn hình ảnh động:
Mô hình mô phỏng.
Vioclip.
Trong dạy học môn Công nghệ 8, tư liệu hình ảnh được thu thập dưới nhiều
dạng khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau.
Giáo viên tự thiết kế trên các phần mềm thông dụng.
Thu thập từ mạng internet…
Dùng máy tính, điện thoại di động, camera quay.
Từ các nguồn tư liệu kỹ thuật cơ khí...
Giáo viên có thể biên tập lại bằng các phần theo những ý đồ sư phạm, phù
hợp với nội dung bài học.
Xử lý sư phạm hình ảnh động: Hình ảnh sau khi thu thập, để sử dụng trong
dạy học cần phải xử lý để hình ảnh phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học trong
sách giáo khoa và định hướng quá trình tổ chức dạy học. Sau khi sử lý, hình ảnh
phải đáp ứng mục tiêu và nội dung bài dạy, là nguồn cung cấp kiến thức hay cách
thức để giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Như vậy, hình ảnh
phải chứa đựng kiến thức và phương pháp dạy học cho một nội dung cụ thể. Hình

ảnh sau khi được xử lý sư phạm có thể sử dụng trong hoạt động dạy học.
9


1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học
và áp dụng linh hoạt công nghệ thông tin vào các khâu của quá trình dạy học...
Đồng thời Đại hội XI của Đảng cũng xác định "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi
trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất
lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội", và việc ứng
dụng mạnh mẽ những thành tựu của ngành công nghệ thông tin vào giáo dục là
một nhu cầu thiết yếu để thực hiện mục tiêu này.
- Trước những yêu cầu bức thiết đó, ngay từ đầu năm học 2016-2017,
ngày 31/8/2016, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Phùng Xuân Nhạ
ban hành Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục

với 9 nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016 - 2017 của ngành Giáo dục.
Chỉ thị nêu rõ, năm học 2016 - 2017, ngành Giáo dục đứng trước những
thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi toàn ngành phải
quyết tâm, nỗ lực, phấn đấu hơn nữa để thực hiện có hiệu quả Chương trình
hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và Nghị
quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016
- 2020, tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ thị toàn ngành
Giáo dục quán triệt phương hướng và tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ
chủ yếu của năm học 2016 - 2017 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:
10


Các nhiệm vụ chủ yếu
+ Rà soát, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo trong cả nước
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
+ Công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
+ Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học
và trình độ đào tạo
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
+ Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục
đại học
+ Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
+ Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo
+ Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
Như vậy việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội

dung, phương pháp dạy học... đáp ứng nhu cầu tự học và học tập suốt đời của
người học, thu hẹp khoảng cách tiếp cận các dịch vụ giáo dục và đào tạo có chất
lượng của người học giữa các vùng, miền là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của ngành không những trong năm học 2016-2107 và cả những năm học
tiếp theo.
Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ, thiết kế và sử dụng những hình
ảnh động sẽ góp phần đáng kể vào hoạt động dạy - học. Góp phần nâng cao hiệu
quả tri giác hoạt động học của học sinh.

11


2. Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
* Thuận lợi.
Về phía học sinh: Học sinh có đủ sách giáo khoa tạo điều kiện cho việc
học tập. Trường lớp đảm bảo tiêu chuẩn ánh sáng.
Về phía giáo viên: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cán bộ chuyên
môn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bắc Yên, Ban giám hiệu nhà trường, tổ
chuyên môn, được tập huấn chuyên môn định kì hàng năm nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy.
* Khó khăn
Trường THCS Mường Khoa thuộc vùng đặc biệt khó khăn của huyện, có
trên 98% học sinh là học sinh dân tộc thiểu số. Trong năm học có mặt bằng học
sinh phần lớn là trung bình, điều kiện học tập của học sinh chưa được gia đình
quan tâm, ngoài giờ học ở trường các em phải lao động giúp đỡ gia đình. Dân trí
nhìn chung còn thấp, nhiều phụ huynh khó có khả năng kèm cặp và kiểm tra
việc học tập của con em mình.
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường chưa đủ đảm bảo cho việc thực
hiện bài dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị được cấp về còn thiếu
nhiều chủng loại, chất lượng không cao.

Địa phương có điều kiện sinh hoạt còn khó khăn, các trang thiết bị điện
trong gia đình còn ít, sự hiểu biết về công nghệ thông tin còn mới lạ.
Bên cạnh một số học sinh có ý thức học tập, yêu thích môn học còn rất
nhiều học sinh sợ học, không coi trọng môn học, trong quá trình học không tích
cực, tự giác. Việc thảo luận nhóm hoặc hoạt động cá nhân để trả lời câu hỏi giáo
viên yêu cầu còn lúng túng, mất nhiều thời gian, nhiều học sinh còn có thói quen
trông chờ, ỷ lại vào bạn khác…
Qua điều tra khảo sát cho thấy:
* Tổng số học sinh toàn khối: 67 em
* Cơ sở vật chất:
- Phòng học: 2 phòng
- Bàn ghế: 34 bộ 2 chỗ ngồi (đủ)
- Ánh sáng: đảm bảo
- Đồ dùng trực quan: Có nhưng chưa đầy đủ
- Tài liệu: + Sách giáo khoa: đủ
+ Sách bài tập: Không có cho học sinh
12


+ Tài liệu tham khảo: không có.
* Chương trình:
Phân môn công nghệ 8 gồm 52 tiết, trong đó:
Phần 1: Vẽ kĩ thuật 15 tiết cả tiết kiểm tra 1 tiết.
Phần 2: Cơ khí 15 tiết cả tiết ôn tập và kiểm tra học kì I
Phần 3: Kĩ thuật điện 22 tiết cả tiết kiểm tra 1 tiết, ôn tập và kiểm tra học kì II.
Hệ thống kiến thức được sắp xếp theo 3 phần riêng biệt: Vẽ kĩ thuật; Cơ khí
và Kĩ thuật điện.
* Đối tượng học sinh.
Trong năm học 2015-2016 tôi được BGH phân công giảng dạy môn công
nghệ của toàn cấp, tôi đã tiến hành dậy thử nghiệm việc sử dụng hình ảnh động vào

một số nội dung công nghệ lớp 8B. Kết thúc năm học chất lượng bộ môn của lớp
8B có những kết quả khả quan hơn so với kết quả của lớp 8A không áp dụng kinh
nghiệm này vì vậy năm học 2016 - 2017 tôi đã tiến hành áp dụng kinh nghiệm này
cho lớp 8B ở trường THCS Mường Khoa. Cụ thể như sau:
* Chất lượng bộ môn năm học trước: 2015 – 2016
Lớp TSHS
8A
8B

25
26

Giỏi
TS
%
2
8,0
5
19,2

Khá
TS
%
5
20,0
9
34,6

Trung bình
TS

%
15 60,0
12 46,2

Yếu
TS
%
3
12,0
0
0,0

Kém
TS
%
0
0
0
0

* Dùng phép điều tra nhanh (T- test) đầu năm học 2016-2017.
Lớp 8A: 56,3% học sinh thích học môn công nghệ; 43,7% học sinh không
thích học
Lớp 8B: 71,4% học sinh thích học môn công nghệ; 28,6% học sinh không
thích học.
Trong thực tế việc giảng dạy và học tập bộ môn Công nghệ của giáo viên
và học sinh ở trường trung học cơ sở Mường Khoa có sử dụng công nghệ thông
tin, hình ảnh động trong giảng dạy còn hạn chế. Vì vậy với nhiều bài học chỉ sử
dụng hình ảnh trong SGK các em không thể hình dung ra kiến thức đó được lấy
từ đâu, mà chỉ là học máy móc trong SGK, các em chưa liên hệ được kiến thức

cũ và kiến thức mới. Môn Công nghệ lớp 8, mỗi phần, mỗi bài học, học sinh
13


thường phải dựa vào việc quan sát các tranh ảnh, hình ảnh để nắm vững thông
tin bổ sung cho kênh chữ, khai thác kiến thức từ các kênh hình để trình bày
thành nguyên lí làm việc của cơ cấu hay của máy đó .
Công nghệ là một ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm
vụ sản xuất các vật liệu, máy, kết cấu công trình... cho các ngành sản xuất, dịch
vụ và cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Ngày nay khoa học và công nghệ đang
phát triển nhanh chóng, các ngành công nghiệp truyền thống như: Cơ khí, điện,
hóa chất được hiện đại hóa và nhiều ngành công nghiệp mới như: điện tử, thông
tin, sinh học xuất hiện và phát triển mạnh mẽ.
Môn Công nghệ lớp 8 sẽ trang bị cho các em một số kiến thức kỹ thuật cơ
bản, một số quy trình công nghệ và kỹ năng lao động đơn giản về cơ khí và điện.
Với những điều được học, các em sẽ áp dụng trong đời sông hàng ngày, đồng
thời góp phần hướng nghiệp để các em lựa chọn hướng đi thích hợp sau khi tốt
nghiệp THCS.
Môn công nghệ mang nhiều tính kỹ thuật, tính thực tiễn và gần gũi với
đời sống, vì vậy việc học tập kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành kỹ
năng và tư duy công nghệ, tập cho các em biết vân dụng kiến thức vào thực tế,
qua đó gây thêm sự hứng và lòng say mê học tập đối với môn công nghệ.
SKG công nghệ 8 có 170 hình vẽ, ảnh chụp và 61 bảng biểu, sơ đồ. Các
hình vẽ.....là nguồn thông tin mang kiến thức và giúp giáo viên đổi mới phương
pháp giáo dục. Tuy nhiên: Trong thực tế giảng dạy, việc đưa vào những hình ảnh
động để hướng dẫn học sinh nắm kiến thức còn ít, nếu có đưa vào thì chỉ là những
mô hình mà mô hình thường nhỏ khi hướng dẫn học sinh quan sát các em không
nhìn thấy rõ; tính sử dụng không cao có khi bị hỏng cái này hoặc hỏng cái kia dẫn
đến không hoạt động được; một vấn đề muốn khai thác nhưng không thể mang
những hình ảnh động ngoài thực tế đến lớp được vì nó công kềnh, phức tạp...

Trong hoạt động học nhiều học sinh chưa tích cực chủ động quan sát hoặc có
quan sát thì quan sát qua loa mà không chịu tư duy; các em cũng ít đọc thông tin
mà chỉ trông chờ vào thầy và các bạn. Một số cấu tạo, nguyên lý làm việc và ứng
dụng trừu tượng với các em, các em chưa từng được biết đến.... Vì có thể các em
biết được cấu tạo còn các em chưa tưởng tượng ra chúng hoạt động như thế nào.
Nếu có giải thích, mô tả, và nêu nguyên lý làm việc, ứng dụng thì các em chỉ giải
thích và nêu theo cách học thuộc thông tin trong sách giáo khoa mà không hiểu rõ
bản chất, nguyên lí hoạt động của cơ cấu đó, nên rất dễ quên dẫn đến kết quả học
tập chưa cao.
Ví dụ: Khi hoc sinh nghiên cứu thông tin bảng 13.1. kết hợp quan sát hình
13.1. Bản vẽ lắp bộ vòng đai để nêu trình tự đọc bản vẽ. Nếu cho các em quan sát
bản vẽ nêu cách đọc thì các em chỉ dựa vào bảng 13.1 để đọc ra nhưng sẽ nhiều em
14


không hiểu được là kiến thức đó được lấy từ đâu. Nhưng khi sử dụng hình ảnh, hình
ảnh động chiếu từng nội dung của bản vẽ để học sinh lần lượt đọc thì các em sẽ rất
dễ hiểu và đọc được ngay.
Hoặc ví dụ: Nghiên cứu bài 30: “Biến đổi chuyển động”, không những cần
có hình ảnh máy khâu đạp chân và cơ cấu truyền và biến đổi của chúng mà cần có
hình ảnh động về hoạt động của chiếc máy khâu đạp chân. Vì vậy phải sử dụng
công nghệ thông tin - đưa hình ảnh động về hoạt động của cơ cấu truyền và biến
đổi chuyển động của chiếc máy khâu đạp chân cho học sinh quan sát thì các em sẽ
nhận ra ngay được nguyên lí hoạt động của các cơ cấu này.
Trong hoạt động dạy một số giáo viên chưa chú trọng việc dạy học sinh làm
như thế nào để nhớ rõ ràng cụ thể một cách bền vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động
và ứng dụng của cơ cấu đó, mà chỉ đưa ra hình sách giáo khoa để khai thác. Nếu
một số học sinh không hình dung ra được như thế nào thì giáo viên cũng chỉ tái
hiện lại bằng lý thuyết mà thôi hoặc có giải thích thì cũng mất nhiều thời gian mà
chưa chắc học sinh đã hiểu nên chất lượng giảng dạy cũng chưa cao. Qua thực

tiễn, kinh nghiệm giảng dạy và trao đổi với đồng nghiệp, tôi thấy rằng :
+ Trong sách giáo khoa Công nghệ 8 mỗi bài đã có các hình ảnh để giúp
giáo viên hướng dẫn các em lĩnh hội kiến thức. Song đôi khi quan sát các hình
ảnh đó học sinh vẫn chưa hiểu rõ được vấn đề cần tìm hiểu. Ví dụ như tìm hiểu
về nguyên lý hoạt động của cơ cấu tay quay - con trượt, nếu chỉ hướng dẫn các
em quan sát hình ảnh trong sách giáo khoa để tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý làm
việc và ứng dụng của cơ cấu này thì các em chỉ nắm được cấu tạo, còn nguyên
lý làm việc, ứng dụng của cơ cấu này các em chỉ nắm được là do đọc và ghi
nhớ lý thuyết, trí tưởng tượng của các em tốt hoặc các em đã từng thấy trong
thực tế còn đại đa số là các em không hình dung ra được. Do vậy kết quả dạy và
học không cao.
+ Hình ảnh động là hệ thống cung cấp nguồn kiến thức, hình thành và
rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Nó vừa làm nhiệm vụ cung cấp, định hướng tri
thức vừa là phương tiện để giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, cách khai
thác tri thức. Đồng thời, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa
tiếp thu được kiến thức, vừa rèn luyện được các kỹ năng và nắm vững phương
pháp học tập, tạo hứng thú cho học sinh. Tuy nhiên hình ảnh dùng để dạy học
trong Công Nghệ 8 vẫn chưa đủ để có thể khai thác tốt lượng kiến thức cần
truyền đạt. Vì vậy việc đưa hình ảnh động vào giảng dạy có sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin vào dạy học môn Công nghệ lớp 8 là rất cần thiết. Thực tế
không phải cứ quan sát vào hình ảnh và nghiên cứu nội dung kiến thức sách giáo
khoa mà nắm được kiến thức. Ví dụ như quan sát hình ảnh chiếc máy khâu đạp
15


chân ở SGK và nghiên cứu nội dung kiến thức trong sách giáo khoa rất khó để
hiểu được rõ ràng nguyên lí hoạt động của bàn đạp, thanh chuyền, vô lăng và kim
khâu, hoặc chỉ quan sát hình ảnh cơ cấu tay quay - con trượt và nghiên cứu nội
dung thông tin SGK học sinh rất khó hiểu được nguyên lý làm việc của cơ cấu
này...

Hay ví dụ: Trong phần chú ý ở cuối bài “ Bản vẽ lắp” Giáo viên sử dụng hình ảnh
động để chiếu lần lượt từng chú ý trên bản vẽ giúp học sinh dễ hiểu và dễ nhớ. Nếu
chỉ cho học sinh đọc phần chú ý không thì học sinh rất khó hiểu và không đọng lại
được kiến thức trong đầu các em.

16


3. Các giải pháp/biện pháp thực hiện
3.1. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Với mục tiêu dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tạo
điều kiện để học sinh “suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn”. trước mỗi bài
học, tôi luôn xác định rõ mục tiêu của bài dạy về các mặt: kiến thức, kỹ năng,
thái độ cần đạt được ở học sinh là những gì? Phải chú ý rèn luyện những vấn đề
gì về tình cảm và thái độ của học sinh…Từ đó lập kế hoạch tổ chức cho mỗi
hoạt động của học sinh (có thể tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, hoạt
động theo nhóm nhỏ hoặc hoạt động toàn lớp ...) nhằm mục tiêu chiếm lĩnh một
kiến thức hoặc rèn luyện một kỹ năng cụ thể. Xác định rõ trọng tâm của từng bài
để từ đó phân phối thời gian cho các hoạt động hợp lý. Trong mỗi hoạt động tùy
theo khối lượng kiến thức của bài, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học
tập của học sinh ở mức độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo
viên điều khiển học sinh tìm tòi thực hiện một vài phần, có thể giáo viên yêu cầu
học sinh nghiên cứu để tìm ta câu trả lời…). Mức độ yêu cầu học sinh tăng dần
từ dễ đến khó. Trong quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến này tôi đã kết
hợp sử dụng một số phương pháp sau:
a. Phương pháp điều tra khảo sát:
* Vai trò, tác dụng:
- Điều tra khảo sát việc nắm bắt kiến thức của học sinh, những thuận lợi,
khó khăn trong quá trình áp dụng đề tài từ đó có kế hoạch, biện pháp phù hợp
trong quá trình giảng dạy với từng lớp để đạt được kết quả học tập tốt. Khảo sát

chương trình, tìm hiểu những tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
* Các bước tiến hành:
Ngay sau khi nhận bàn giao chương trình tôi đã tiến hành dạy thể nghiệm
1tiết tại lớp 8B (có ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng hình ảnh động).
Tiết 5 – Bài 6: BẢN VẼ CÁC KHỐI TRÒN XOAY
* Nhận xét của bản thân đối với tiết dạy:
- Ưu điểm:
+ Qua tiết dạy tôi thấy trong quá trình giảng dạy có ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng hình ảnh động học sinh rất hứng thú trong quá trình học tập,
học sinh hăng hái phát biểu, việc truyền thụ kiến thức của giáo viên và việc thu
17


nhận kiến thức của học sinh dễ dàng và thuận tiện hơn. Đa số học sinh hiểu bài
và kết quả kiểm tra sau tiết học đạt cao.
+ Các em phải làm việc với cường độ cao hơn (quan sát hình ảnh, nghiên
cứu thông tin, trả lời câu hỏi..) đòi hỏi học sinh phải tập chung cao để trả lời câu
hỏi.
- Hạn chế:
+ Do chưa thường xuyên được học có ứng dụng công nghệ thông tin nên
các em còn hiếu kì, một số em chưa tập chung vào học tập mải quan sát hình ảnh
mà giáo viên chiếu lên.
* Để nắm bắt được chất lượng học tập của học sinh, sau tiết học tôi phát phiếu
kiểm tra (10 phút). Lớp 8A là lớp không ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng
hình ảnh động vào bài dạy. Lớp 8B là lớp ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng hình ảnh động vào bài dạy
Kết quả đạt như sau:
Lớp TSHS
8A
8B


32
35

Giỏi
TS
%
1
3,1
3
8,6

Khá
TS
%
5
15,6
7
20,0

Trung bình
TS
%
14 43,8
18 51,4

Yếu
TS
%
12 37,5

7
20,0

Kém
TS
%
0
0
0
0

Như vậy qua khảo sát cho thấy kết quả bài kiểm tra của học sinh lớp 8A
(lớp đối chứng) chưa đạt cao, kỹ năng sử dụng hình ảnh trong quá trình làm bài
kiểm tra còn hạn chế, nhiều em còn rất lúng túng, còn thụ động, nhiều em còn
rất tùy tiện, chưa bám sát bản vẽ (hình) đối chiếu với bảng trình tự đọc để tìm ra
kiến thức cần đạt được, nguyên nhân chủ yếu là học sinh chưa nắm bắt rõ cần
quan sát bản vẽ và đọc trình tự từ vị trí nào của bản vẽ, các em chưa phân biệt
được từng phần trên bản vẽ nên gặp khó khăn trong quá trình đọc bản vẽ. Bên
cạnh đó kết quả bài kiểm tra của học sinh lớp 8B (lớp thể nghiệm) kết quả đạt
cao hơn, đạt được kết quả trên một phần là do tiết học có ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng hình ảnh động. Giáo viên sử dụng hình ảnh chiếu lên từng
phần của bản vẽ, do đó các em nắm vững được từng phần nên việc đọc bản vẽ sẽ
dễ dàng hơn, học sinh hiểu bài hơn.
* Hiệu quả: Như vậy qua biện pháp này bản thân tôi đã nhận định được
thực trạng trong giảng dạy bộ môn Công nghệ, việc đưa công nghệ thông tin đặc
biệt là sử dụng hình ảnh động vào giảng dạy bộ môn Công nghệ là cần thiết và
từ đó rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy lô gíc, tính tích cực, chủ động. Từ
18



việc ứng dụng công nghệ thông tin, đưa các hình ảnh vào bài dạy giúp các em dễ
hiểu bài hơn, yêu thích môn học hơn, kết quả học tập đạt cao hơn
b. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu:
* Vai trò, tác dụng:
- Tự học, tự nghiên cứu giúp giáo viên nâng cao kiến thức, kĩ năng giảng
dạy của mình, tự nghiên cứu dựa vào các tài liệu có sẵn như sách giáo khoa,
sách bài tập, sách giáo viên và một số tài liệu như: “Dạy học công nghệ THCS
theo hướng đổi mới”; “ ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học”; Phần mềm
Microsoft Power Point; Cách vào mạng tìm kiếm tài liệu; học tập qua đợt tập
huấn.... Mỗi giáo viên phải không ngừng tự học, tự nghiên cứu để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, để phù hợp với sự đổi mới hiện nay.
* Các bước tiến hành:
Từ việc nghiên cứu và giảng dạy ở các năm học trước, bản thân tôi đã áp
dụng lí luận trong quá trình dạy lí thuyết và hướng dẫn học sinh nắm kiến thức.
Để giúp học sinh nắm chắc hơn cấu tạo, nguyên lý làm việc, ứng dụng của một
số bộ truyền và biến đổi chuyển động nói chung và của chương V – Truyền và
biến đổi chuyển động nói riêng, tôi xin mạnh dạn trao đổi cùng các bạn đồng
nghiệp một số vấn đề như sau:
- Việc giúp học sinh hiểu được tại sao phải truyền và biến đổi chuyển
động, nắm chắc cấu tạo, hiểu rõ ràng nguyên lý hoạt động và các ứng dụng của
một số bộ truyền và biến đổi chuyển động là vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết, yêu cầu học sinh không những phải nắm vững lý thuyết mà còn phải biết
cách vận dụng những kiến thức đó vào thực tế cuộc sống.
- Khi gặp một bộ truyền động nào đó cần phải biết được cấu tạo của nó
làm bằng vật liệu gì? có đặc điểm ra sao?...; nguyên lý hoạt động của nó như
thế nào? để biết cách lắp ráp, vận hành và sửa chữa nó...
- Để hướng dẫn học sinh nắm được kiến thức trong chương trình lớp 8
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh.
Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức.

bước 3: Trình bày kiến thức tìm được.
19


Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức.
Khi dạy phải thực hiện theo các bước trên nhưng đối với một số hình ảnh
đưa ra mà các em chưa thể hiểu tường tận được thì phải có hướng gợi mở để
các em tìm hiểu. Để làm tốt điều này trước tiên ta nên cung cấp cho học sinh
cơ sở lí luận và thực tiễn của việc quan sát hình ảnh động trong việc tìm hiểu
kiến thức từ đó giúp các em ham thích môn học và chất lượng học của các em
được cải thiện tốt hơn. Sau đây là một số tiết tôi đã dạy thể nghiệm theo các
bước mà cá nhân đã tự nghiên cứu và đưa ra để ứng dụng vào các tiết dạy.
TIẾT 28 - BÀI 29: TRUYỀN CHUYỂN ĐỘNG
Phần I: Tại sao cần truyền chuyển động?
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh,
Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục I/SGK/98 kết hợp quan
sát hình 29.1 Cơ cấu truyền chuyển động của chiếc xe đạp.

Giáo viên trình chiếu hình ảnh chiếc xe đạp và cơ cấu truyền chuyển động của
chiếc xe đạp để học sinh quan sát.
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và thảo luận nhóm để hoàn thành
các câu hỏi:
+ Cơ cấu chuyển động của chiếc xe đạp gồm những bộ phận nào?
+ Tại sao cần truyền chuyển động quay từ trục giữa tới trục sau?
20


.

+ So sánh tốc độ quay của đĩa và của xích?

+ Tại sao số răng của đĩa lại nhiều hơn số răng của xích?
Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức:

Học sinh quan sát cơ cấu truyền chuyển động bằng hình ảnh, hình ảnh động và
từ đó rút ra kết luận: Tại sao phải truyền chuyển động?
Nhờ có hình ảnh động về hoạt động của chiếc xe đạp do đó học sinh dễ dàng trả
lời được các câu hỏi mà giáo viên đưa ra
Bước 3: Trình bày kiến thức tìm được:

.

- Cơ cấu truyền chuyển động của chiếc xe đạp gồm: Đĩa, xích, líp
- Cần truyền chuyển động là vì:
+ Các bộ phân của máy thường được đặt cách xa nhau và đều được dẫn
động từ một chuyển động ban đầu.
+ Các bộ phận của máy thường có tốc độ quay không giống nhau.
- Tốc độ quay của líp nhanh hơn tốc độ quay của đĩa.
- Số răng của đĩa nhiều hơn số răng của líp để cho người sử dụng xe không phải
đạp nhiều vòng.
Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức:
Giáo viên dùng hình ảnh và hình ảnh động để chốt lại kiến thức, giúp học sinh
nắm vững kiến thức bằng cách quan sát hình ảnh, để tìm kiếm kiến thức chứ
không phải lĩnh hội kiến thức từ nội dung ghi trong sách giáo khoa.
Phần II. Bộ truyền chuyển động.
1. Truyền động đai:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung sánh giáo khoa, quan sát hình ảnh.
- Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin sách giáo khoa kết hợp quan sát hình 29.2

21



- Giáo viên trình chiếu hình ảnh động bộ truyền động đai.
+ Hãy mô tả cấu tạo của truyền động đai?
+ Bánh đai, dây đai được thường làm bằng vật liệu gì?
+ Thế nào là bánh dẫn và bánh bị dẫn?
- Giáo viên trình chiếu hình ảnh động bộ truyền động đai. Yêu cầu trả lời các
câu hỏi sau:
+ Nêu nguyên lý làm việc của bộ truyền động đai?
+ Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa đường kính bánh đai và số
vòng quay của chúng?
+ Khi mắc dây đai chéo nhau thì chuyển động của bánh dẫn sẽ như thế
nào?

+ Nêu ứng dụng của bộ truyền động đai?

22


+ Hãy kể thêm một số ứng dụng khác của truyền động đai mà em biết...
Bước 2: Tìm hiểu để tìm ra kiến thức:
- Học sinh quan sát hình ảnh, hình động để biết được cấu tạo, nguyên lý làm
việc và ứng dụng của truyền động đai.
- Thông qua các hình ảnh động học sinh dễ dàng tìm ra kiến thức mà giáo viên
yêu cầu.
Bước 3: Trình bày kiến thức tìm được:
* Từ việc tìm ra kiến thức, học sinh sẽ trình bày kiến thức tìm được trong bài
như sau:
- Cấu tạo bộ truyền động đai gồm: bánh dẫn, bánh bị dẫn và dây đai.
+ Bánh đai thường được làm bằng vật liệu kim loại (gang, thép tốt) cũng
có khi làm bằng vật liệu phi kim loại (chất dẻo nhiệt rắn) nhằm đảm bảo độ

cứng, bền.
+ Dây đai: làm bằng da thuộc, vải dệt nhiều lớp hoặc bằng vải đúc với
cao su, nhằm đản bảo tính mềm, dai ma sát...
+ Vật truyền chuyển động cho vật khác gọi là vật dẫn, còn vật nhận
chuyển động là vật bị dẫn.
* Đặc biệt với hình ảnh động học sinh dễ dàng hiểu và trình bày được nguyên
lí làm việc của bộ truyền động đai, chứ không chỉ là nêu ra như trong sách giáo
khoa và cũng từ hình ảnh động này học sinh có thể nhận xét ngay được mối
quan hệ giữa đường kính bánh đai và số vòng quay của chúng. Học sinh nhận
ran gay được bánh đai nào có đường kính nhỏ thì sẽ quay nhanh hơn.
- Nguyên lý làm việc: Khi bánh dẫn (có đường kính D1) quay với tốc độ nd
(n1) (vong/ phút), nhờ lực ma sát giữa dây đai và bánh đai, bánh bị dẫn (có
đường kính D2) sẽ quay với tốc độ nbd (n2) (vòng/ phút) , tỷ số truyền được
xác định bởi công thức:

23


+ Đường kính bánh đai tỷ lệ nghịch với số vòng quay của chúng (đường
kính lớn thì số vòng quay ít, đường kính nhỏ thì số vòng quay nhiều)
* Với hình ảnh động giáo viên có thể đưa ra một số ứng dụng của bộ truyền
động đai để học sinh quan sát và ghi nhớ. Một số ứng dụng của bộ truyền động
đai rất phổ biến có thể các em đều biết nhưng khi không được quan sát thực tế
bằng hình ảnh động thì các em khó hiểu và trừu tượng. Ví dụ bộ truyền động
đai được ứng dụng trong chiếc máy khâu đạp chân, chiếc máy xay sát, đầu máy
công nông….
Bước 4: Chốt lại để khẳng định kiến thức.
- Giáo viên dùng hình ảnh động để chốt lại nguyên lý làm việc của bộ truyền
động đai và ứng dụng của chúng.
- Giáo viên bổ sung một số hình ảnh động khác để các em nhận thấy ứng dụng

của chuyển động này trong thực tế: chuyển động của máy khâu; chuyển động
của máy xay xát; chuyển động của ô tô...
TIẾT 29 – BÀI 30: BIẾN ĐỔI CHUYỂN ĐỘNG
Phần I. Tại sao cần biến đổi chuyển động?
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu thông tin mục I/SGK/102 kết hợp cho
HS quan sát hình ảnh chiếc máy khâu đạp chân (cơ cấu truyền và biến đổi
chuyển động) và hình ảnh truyền và biến đổi chuyển động (hình ảnh động) để
hoàn thành câu hỏi sau:
+ Chuyển động của bàn đạp: ...........................
+ Chuyển động của thanh truyền: ....................
+ Chuyển động của vô lăng: ............................
+ Chuyển động của kim máy: .........................

24


+ Muốn may được vải thì bộ phận nào phải chuyển động ? Để bộ phận
đó chuyển động được thì cần phải làm gì?
- Học sinh quan sát hình ảnh và hình động để hoàn thành bài tập.
- Trình bày kết quả:
+ Chuyển động của bàn đạp: là chuyển động lắc (bập bênh).
+ Chuyển động của thanh truyền: là chuyển động tịnh tiến (lên, xuống).
+ Chuyển động của vô lăng: là chuyển động quay tròn.
+ Chuyển động của kim máy: chuyển động thẳng lên, xuống.
+ Muốn may được vải thì kim máy phải chuyển động thẳng lên xuống .
+ Để kim máy chuyển động thẳng lên xuống thì cần phải thông qua các
cơ cấu biến đổi chuyển động đó là: (thanh truyền, vô lăng dẫn, vô lăng bị dẫn)
- Từ đó HS nhận xét được: Từ một dạng chuyển động ban đầu, muốn biến
thành các dạng chuyển động khác cần phải có cơ cấu biến đổi chuyển động.
- Giáo viên đưa hình ảnh động (Truyền và biến đổi chuyển động của chiếc máy

khâu đạp chân) để chốt kiến thức cho học sinh thấy rõ được trong máy nhất
thiết phải cần có cơ cấu biến đổi chuyển động để biến đổi từ một dạng chuyển
động ban đầu thành các dạng chuyển động khác cho phù hợp với các bộ phận
của máy và thực hiện các nhiệm vụ nhất định.
Phần II. Bộ truyền chuyển động.
1. Biến đổi chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến (Cơ cấu tay
quay- Con trượt):
Đặc biệt với phần này nếu không có hình ảnh động thì học sinh rất khó và trừu
tượng không thể hiểu được nguyên lí hoạt động của cơ cấu. Nhưng khi đưa ra
hình ảnh động để học sinh quan sát thì việc trình bày nguyên lí lại đơn giản
hơn rất nhiều và học sinh hiểu được một cách dễ dàng
- Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu nội dung thông tin sách giáo khoa kết
hợp quan sát hình cơ cấu tay quay – con trượt .

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×