Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Bàn về thuế giá trị gia tăng và kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.38 KB, 45 trang )

MỤC LỤC


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Thuế giá trị gia tăng hay gọi tắt là VAT (Value Added Tax) là một trong
những loại thuế hiện nay được hầu hết các doanh nghiệp áp dụng. Nó có vị trí và
vai trò vô cùng quan trọng, là một trong những nguồn thu chính và chủ yếu của
ngân sách Nhà nước.Về bản chất, thuế giá trị gia tăng do các nhà sản xuất kinh
doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà
người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián
thu. Người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ là người chịu thuế. Thuế giá trị gia tăng có
ba đặc trưng cơ bản là: tính cưỡng chế, tính không hoàn lại và tính ổn định nên nó
được coi là một “Chính sách kinh tế” – để khuyến khích và hạn chế sản xuất, nhập
khẩu và tiêu dùng. Chính vì vậy thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng là
một công cụ điều tiét thị truờng vô cùng nhanh nhậy.
Khi thuế giá trị gia tăng áp dụng vào nước ta năm 1999, lúc đó nền kinh tế
còn chưa phát triển. Do đó, Luật thuế giá trị gia tăng cũng có điều chỉnh cho phù
hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ như không đánh thuế, giảm thuế ở một số ngành
mà Nhà nước có hướng thúc đẩy va khuyến khích phát triển. Tuy nhiên hiện nay
nước ta đã gia nhập WTO, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, Nhà nước
chỉ tham gia định hướng nền kinh tế thì vấn đề Luật thuế giá trị gia tăng cũng phải
được xem xét lại. Chính vì vậy em chọn đề tài “Bàn về thuế giá trị gia tăng và
kế toán thuế giá trị gia tăng trong các doanh nghiệp hiện nay”. Qua việc
nghiên cứu đề tài này đã giúp em hiểu hơn về bản chất của thuế giá trị gia tăng.
Tuy nhiên do hiểu biết còn chưa rộng nên bài viết còn nhiều thiếu sót mong được
sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn

I. Thực trạng về việc áp dụng thuế Giá Trị Gia Tăng ở Việt Nam


2

Trịnh Thị Ninh

2

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

1. Thuế Giá trị gia tăng
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Được gọi là thuế GTGT vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi
khâu của quá trình SX-KD, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Về bản chất, thuế GTGT do các nhà SX-KD nộp hộ người tiêu dùng thông qua
việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế
GTGT là một loại thuế gián thu. Người tiêu dùng hàng hóa là người chịu thuế.
Thuế GTGT ra đời từ năm 1936 ở Pháp nhằm thay thế cho thuế doanh thu cũ,
nhưng mãi đến năm 1999 thuế GTGT mới được áp dụng ở nước ta. Thuế GTGT ra đời
khắc phục sửa đổi từ thuế doanh thu nhưng nó cũng có những mặt tích cực và những
mặt hạn chế như sau.
* Ưu điểm chủ yếu của thuế GTGT:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế (hiện tượng trùng thuế), phù
hợp với nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trưòng.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối với

mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng SP, HH hoặc được cung ứng dịch vụ, nên có thể tạo
được nguồn thu lớn cho NSNN.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét,
phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý
thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên nó có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị
trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế, đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên HĐ mua vào đã thúc đẩy người mua
3

Trịnh Thị Ninh

3

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

phải đòi hỏi người bán xuất HĐ, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán, khắc
phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Ở
khâu bán lẻ, thường xảy ra trốn lậu thuế, người tiêu dùng không cần đòi hỏi HĐ, vì đối
với họ không còn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị
tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chuyên môn hoá sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
Nhìn chung trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT được coi là phương pháp
thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính
sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập…
* Nhược điểm chủ yếu của thuế GTGT: Được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau.
- Chi phí về quản lý, thu thuế GTGT rất tốn kém. Để thực hiện tốt thuế GTGT,
công tác ghi chép HĐ, sổ sách kế toán của người nộp thuế phải rõ ràng, minh bạch.
Trên thực tế, không phải tất cả các cơ sở SX-KD vừa và lớn thuộc mọi thành phần
kinh tế đều làm tốt công tác này. Do đó hầu hết các nước đang thực hiện thuế GTGT
đều phải sử dụng máy vi tính để bảo đảm chống thất thu thuế đạt hiệu quả và quản lý
thu thuế được thuận lợi. Nếu không theo dõi, quản lý thuế chặt chẽ, dễ xẩy ra tình
trạng phải hoàn thuế nhiều hơn là thu thêm được thuế.
- Thuế GTGT có ít thuế suất nên người tiêu dùng có thu nhập cao hay thấp
thường phải nộp thuế giống nhau, thuế mang tính luỹ thoái. Tỉ lệ động viên qua thuế
GTGT với người có thu nhập thấp lại lớn hơn tỉ lệ động viên đối với người có thu nhập
cao, thuế không đảm bảo yêu cầu công bằng trong chính sách động viên giữa người
nghèo và người giàu.
- Giữa lí luận và thực tế, thuế GTGT cũng có những điểm chưa được nhất quán.
Thuế GTGT đánh trên phần trị giá tăng thêm nhưng đối với một số nghành dịch vụ
(như phục vụ, sửa chữa, chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học), cách đánh thuế và
khấu trừ thuế GTGT như thế nào là hợp lý…
4

Trịnh Thị Ninh

4

KTBN – K17



Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

- Thuế GTGT có ưu điểm là tính trung lập rất cao. Đồng thời lại cũng có nhược
điểm là thiếu linh hoạt, mềm dẻo, không thật thích hợp với nền kinh tế mới bước đầu
chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Từ những nhược điểm trên, thuế GTGT đã bị phản ứng và không được chấp
nhận một cách dễ dàng. Để khắc phục phần nào nhược điểm về tính luỹ thoái của thuế
GTGT, một số nước không đánh thuế hoặc đánh thuế với thuế suất thấp đối với mặt
hàng hoặc dịch vụ thiết yếu cho đời sống nhân dân như lương thực, thực phẩm, thuế
thông thường, quảng cáo, đồ dùng học tập…
* Phương pháp tính thuế:
Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
*Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
VAT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x Thuế suất
VAT đầu vào bằng tổng số VAT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn GTGT
mua HH, DV hoặc chứng từ đã nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu.
*Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ * Thuế suất thuế GTGT
Trongđó: GTGT

=
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng

Phương pháp này chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau:
- Cá nhân SX- KD và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện
về kế toán, HĐ, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.

2. Thực trạng việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam
5

Trịnh Thị Ninh

5

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

2.1 Kế toán thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
2.1.1.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
Để hạch toán VAT đầu vào kế toán sử dụng tài khoản 133 “Thuế GTGT được
khấu trừ”. Tài khoản này dùng để phản ánh số VAT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ
và còn được khấu trừ.
* Nguyên tắc hạch toán TK 133:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở KD thuộc đối tượng nộp VAT theo
phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với cơ sở KD thuộc đối tượng nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp và cơ sở KD không thuộc diện chịu thuế GTGT.

- Đối với HH, DV mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HH, DV
chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở KD phải hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số VAT đầu vào được hạch
toán vào TK 133. Cuối kì, kế toán phải xác định số VAT được khấu trừ theo tỉ lệ (%)
giữa doanh thu chịu VAT so với tổng doanh thu bán ra. Số VAT đầu vào không được
khấu trừ được tính vào giá vốn của HH bán ra trong kì.
Trường hợp số VAT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn
hàng bán ra trong kì tương ứng với doanh thu trong kì, số còn lại được tính vào giá
vốn hàng bán ra của kì kế toán sau.
- Trường hợp cơ sở KD mua HH, DV dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
HH, DV thuộc đối tượng không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn
kinh phí khác, thì số VAT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào TK
133. Số VAT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư, HH, TSCĐ,
DV mua vào.
- Trường hợp HH, DV mua vào được dùng HĐ, CT đặc thù (như tem bưu điện,
vé cước vận tải,...) ghi giá thanh toán là giá đã có VAT thì cơ sở KD được căn cứ vào
6

Trịnh Thị Ninh

6

KTBN – K17


Đề án môn học


TS. Trần Quý Liên

HH, DV mua vào đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ theo phương pháp tính được qui định tại Điểm 10, mục I, phần B Thông
tư số 89/TT/BTC.
- Trưòng hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông, lâm, thủy sản
chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có HĐ, căn cứ vào Bảng
kê thu mua HH nông, lâm, thủy sản tính ra số VAT đầu vào được khấu trừ theo tỉ lệ
(%) tính trên giá trị HH mua vào theo qui định trong chế độ thuế GTGT.
- VAT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định
VAT phải nộp của tháng đó.
Nếu số VAT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số VAT đầu ra thì chỉ khấu trừ VAT
đầu vào bằng số VAT đầu ra của tháng đó, số VAT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp
vào kì tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ qui định.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133.
Tài khoản sử dụng: TK 133 có 2 TK cấp 2.
- TK 1331: VAT được khấu trừ của HH, DV. Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, HH, DV mua ngoài dùng vào sản xuất
kinh doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
- TK 1332: VAT được khấu trừ của TSCĐ. Tài khoản này dùng để phản ánh
thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh HH, DV chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên Nợ: Số VAT đầu vào được khấu trừ.
- Bên Có:
 Số VAT đầu vào đã được khấu trừ.
 Kết chuyển số VAT đầu vào không được khấu trừ.
 Số VAT đầu vào đã hoàn lại.

- Số dư bên Nợ: Số VAT đầu vào còn được khấu trừ, được hoàn lại nhưng

NSNN chưa hoàn trả.
7

Trịnh Thị Ninh

7

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

* Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào:

VAT đầu vào
=
Tổng số VAT ghi trên hàng hóa GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ đã
nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu.

- VAT đầu vào của cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ qui định như sau:
 Thuế đầu vào của HH, DV dùng vào sản xuất, kinh doanh HH, DV chịu thuế

GTGT thì được khấu trừ.
 Thuế đầu vào của HH, DV được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê

khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã
xuất dùng hay còn để trong kho.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua vật tư, HH không có HĐ, chứng từ hoặc có

HĐ, chứng từ nhưng không phải là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn GTGT nhưng không
ghi riêng số thuế GTGT ngoài giá bán thì không được khấu trừ thuế đầu vào, trừ
trường hợp có qui định riêng sau đây:
Trường hợp HH, DV mua vào là loại được dùng chứng từ ghi giá thanh toán
(tem vé đặc thù…) là giá đã có VAT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác
định giá không có VAT và VAT đầu vào được khấu trừ theo công thức.

Giá chưa có VAT
=

Giá thanh toán ( tiền mua hàng hóa, dịch vụ...)
1 + % thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
VAT = Giá chưa có VAT x Thuế suất thuế GTGT.
- Trường hợp cơ sở SX- KD cả HH, DV chịu VAT và không chịu VAT nhưng
không hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính
khấu trừ theo tỉ lệ (%) doanh số của HH, DV chịu VAT so với tổng doanh số của HH,
DV bán ra.

8

Trịnh Thị Ninh

8

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên


- Đối với cơ sở KD có số thuế đầu vào của TSCĐ được khấu trừ thuế đầu vào
của TSCĐ như đối với vật tư, hàng hóa khác.
* Nguyên tắc hạch toán giá trị vật tư, HH, DV, TSCĐ mua vào: Cơ sở kinh doanh
thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá trị vật tư, HH, TSCĐ,
DV mua vào là giá mua thực tế không có VAT đầu vào.
* Phương pháp hạch toán VAT đầu vào:
Mua hàng hóa, dịch vụ trong nước:
- Khi mua vật tư, HH dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT
theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các CT liên quan, kế
toán phản ánh giá trị vật tư, HH nhập kho theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có
VAT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển bốc xếp, thuê kho bãi,...từ nơi mua về đến
DN ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu.
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ.
Nợ TK 156- Hàng hóa.
Nợ TK 611- Mua hàng.
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (VAT đầu vào được khấu trừ)
...
Có TK 111, 112, 331... : Tổng giá thanh toán.
- Khi mua vật tư, HH dùng vào hoạt động SX- KD hàng hóa, dịch vụ không
chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi được
trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị vật tư, HH, DV mua
ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả VAT đầu vào
không được khấu trừ) và chi phí thu mua, vận chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu (giá có VAT đầu vào)
Nợ TK 153- Công cụ, dụng cụ (giá có VAT đầu vào)
Nợ TK 156- Hàng hóa (giá có VAT đầu vào)
...
Có TK 111, 112, 331,...

9

Trịnh Thị Ninh

9

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

- Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngay vào SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT
theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá thực tế mua chưa có VAT, VAT
đầu vào và tổng giá thanh toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642, 241...(giá chưa có VAT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (VAT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331...(tổng giá thanh toán)
Trong tháng, nếu phát sinh các nghiệp vụ (NV) chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua và hàng trả lại, kế toán tính toán xác định số tiền VAT được người bán
trả lại để ghi:
Nợ TK 331, 111, 112: Phải trả người bán hoặc số tiền thu được
Có TK 152, 153, 611: NVL, CCDC.
Có TK 133: VAT được khấu trừ
Trình tự kế toán mua HH, vật tư, DV trong nước thuộc đối tượng chịu VAT áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế được thể hiện trên sơ đồ sau đây:

VAT đầu vào được khấu trừ
TK 111,112,331

Mua hàng hóa, vật tư nhập kho
TK 152,153,156, 611
( giá thanh
toán)
( giá vốn thực tế)
( chưa có VAT)
Mua hàng hóa, vật tư sử dụng ngay cho sxkd
Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng trả lại khi mua hàng
TK 133
TK 627, 641, 642...

- Khi mua hàng hóa giao bán ngay (thuộc đối tượng chịu VAT theo phương
pháp khấu trừ thuế) cho khách hàng (không qua nhập kho) ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua chưa có VAT đầu vào)
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
10

Trịnh Thị Ninh

10

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Có TK 111, 112, 331... (Tổng giá thanh toán)
- Đối với vật tư, hàng hóa mua về dùng đồng thời cho SX-KD hàng hóa, dịch

vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng không tách riêng được ghi:
Nợ TK 152, 153, 156
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331...
Cuối kì kế toán trích và xác định VAT đầu vào được khấu trừ, không được khấu
trừ trên cơ sở phân bổ theo tỉ lệ doanh thu. Số thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỉ
lệ (%) giữa doanh thu chịu VAT so với tổng doanh thu trong kì theo công thức:

Số VAT đầu vào được khấu trừ trong kì
=
Tổng số VAT đầu vào trong kì
Tổng doanh thu trong kì
*
Doanh thu chịu VAT trong kì
Số VAT đầu vào
không được khấu trừ trong kì
=
Tổng số VAT đầu vào trong kì
Số VAT đầu vào được khấu trừ trong kì

Sau khi tính được số VAT đầu vào được khấu trừ, số VAT đầu vào không được
khấu trừ, kế toán ghi:


Số VAT đầu vào được khấu trừ trong kì:
Nợ TK 3331: VAT phải nộp
Có TK 133: VAT được khấu trừ




Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì:
11

Trịnh Thị Ninh

11

KTBN – K17


Đề án môn học


TS. Trần Quý Liên

Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào GVHB trong kì, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 133: VAT được khấu trừ
• Số VAT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào GVHB của kì kế toán

sau, ghi:
Nợ TK 142: Chi phí trả trước
Có TK 133: VAT được khấu trừ
Khi tính số VAT đầu vào không được khấu trừ vào GVHB của kì kế toán sau,
ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 142: Chi phí trả trước
Mua TSCĐ:
- Khi mua TSCĐ (không qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa,
dịch vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ mua

ngoài theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có VAT đầu vào và chi phí vận chuyển
bốc dỡ (nếu có), ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331.
- Khi mua TSCĐ (không qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa,
dịch vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp dự án, hoạt động văn hóa
phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ
mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (bao gồm cả VAT đầu
vào) và chi phí vận chuyển:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (giá có VAT)
Có TK 111: Tiền mặt
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả cho người bán
...
12

Trịnh Thị Ninh

12

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

- Khi mua TSCĐ (phải qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch
vụ chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ mua

ngoài bao gồm giá mua chưa có VAT đầu vào, chi phí vận chuyển (nếu có) ghi:
Nợ TK 2411: XDCB dở dang
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...(Tổng giá thanh toán)
- Khi mua TSCĐ (phải qua lắp đặt) dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch
vụ không chịu VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa,
phúc lợi được trang trải bằng các nguồn kinh phí khác, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ
mua ngoài bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho ngưòi bán (bao gồm cả VAT đầu
vào không được khấu trừ) và chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 2411: XDCB dở dang (giá có VAT)
Có TK 111, 112, 331...
- Các trường hợp trên khi TSCĐ mua sắm, lắp đặt hoàn thành đưa vào sử dụng
thì căn cứ vào nguồn vốn đầu tư, kế toán phải ghi tăng vốn kinh doanh hoặc nguồn
kinh phí đã hình thành TSCĐ.
 Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh:

Nợ TK 414, 441, 4312
Có TK 411- NVKD
 Ghi tăng quĩ phúc lợi đã hình thành TSCĐ:

Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
- Mua TSCĐ thông qua đầu tư XDCB, căn cứ vào HĐ mua HH, DV, ghi:
Nợ TK 2412: XDCB dở dang
Nợ TK 1332: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...(Tổng giá thanh toán)
- Trường hợp hàng mua phải trả lại cho người bán:
 Khi xuất kho trả lại hàng cho người bán, ghi:

Nợ TK 331: Phải trả cho người bán

13

Trịnh Thị Ninh

13

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên
Có TK 152, 153, 156, 211...
Có TK 133: VAT được khấu trừ.

 Trường hợp người bán trả lại bằng HH khác, căn cứ vào hóa đơn GTGT của

hàng hóa đó, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211...
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
 Trường hợp người bán trả lại bằng tiền, ghi:

Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả người bán
Mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài:
- Khi nhập khẩu HH, kế toán phản ánh giá trị vật tư, HH nhập khẩu bao gồm
tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí thu mua
vận chuyển, ghi:

Nợ TK 152, 153, 156...
Có TK 3333
Có TK 111, 112, 331...
Đối với VAT hàng nhập khẩu:
o Trường hợp HH nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT

theo phương pháp khấu trừ, VAT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ
Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp
o Trường hợp HH nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu

VAT hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án, hoạt động văn hóa,
phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT phải nộp của hàng nhập
khẩu (không được khấu trừ) được tính vào giá trị hàng mua vào, ghi;
Nợ TK 152, 153, 156
14

Trịnh Thị Ninh

14

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên
Có TK 33312- VAT phải nộp

- Khi nhập khẩu TSCĐ (không qua lắp đặt) kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập

khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp,
chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331...
Đối với VAT hàng nhập khẩu:
o Nếu TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT theo

phương pháp khấu trừ thuế thì VAT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ
Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp
o Nếu TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT

hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp chương trình, dự án, hoạt động văn hóa phúc lợi...
được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT phải nộp của hàng nhập khẩu được
tính vào giá trị TSCĐ mua vào (số VAT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ),
ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp
- Khi nhập khẩu TSCĐ (phải qua lắp đặt), kế toán phản ánh giá trị TSCĐ nhập
khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 2411: XDCB dở dang
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331...
o Đối với VAT của TSCĐ nhập khẩu được khấu trừ hạch toán tương tự như trường hợp

nhập khẩu TSCĐ (không qua lắp đặt).
o Đối với VAT của TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động SX-KD không chịu VAT thì

VAT phải nộp của hàng nhập khẩu (không được khấu trừ), ghi:

15

Trịnh Thị Ninh

15

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên
Nợ TK 2411: XDCB dở dang
Có TK 33312: VAT hàng nhập khẩu phải nộp.

2.1.1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra
* Nguyên tắc hạch toán:
Để hạch toán VAT đầu ra, kế toán sử dụng TK 3331- “Thuế GTGT phải nộp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số VAT phải nộp, số VAT đã nộp và
còn phải nộp vào NSNN.
Đối tượng sử dụng: TK 3331 áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế và theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331:
TK sử dụng: TK 3331 có 2 TK cấp 3.
- TK 33311- VAT đầu ra: Dùng để phản ánh số VAT đầu ra, số VAT phải nộp, đã
nộp, còn phải nộp của HH, SP, DV tiêu thụ.
- TK 33312- VAT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số VAT phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
Kết cấu và nội dung phản ánh:

- Bên Nợ:


Số VAT đầu vào đã khấu trừ.



Số VAT đã nộp vào NSNN.



Số VAT được giảm trừ vào số VAT phải nộp.



Số VAT của hàng bán bị trả lại.
- Bên Có:


VAT đầu ra:

 Số VAT đầu ra phải nộp của HH, DV đã tiêu thụ.
 Số VAT đầu ra phải nộp của HH, DV dùng để trao đổi, biếu tặng, sử dụng nội

bộ.
 Số VAT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập bất thường.


Số VAT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu:


16

Trịnh Thị Ninh

16

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

- Số dư bên Có: Số VAT còn phải nộp cuối kì.
- Số dư bên Nợ: Số VAT đã nộp thừa vào NSNN.
* Phương pháp xác định VAT đầu ra, VAT phải nộp:
Phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
VAT phải nộp =

VAT đầu ra – VAT đầu vào

VAT đầu ra = Giá tính thuếh.hóa, d.vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất VAThàng hóa, dịch vụ đó
* Phương pháp hạch toán VAT đầu ra:
Khi bán HH, DV thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế,
căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán
hàng, cung cấp dịch vụ (chưa có VAT) và VAT đầu ra, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131... (Tổng giá thanh toán).
Có TK 33311- VAT đầu ra phải nộp.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT).
Hoặc


Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá chưa có VAT).
Trường hợp bán HH, DV sử dụng CT đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có

thuế (CT đặc thù như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết...) căn cứ vào
giá thanh toán xác định doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế và VAT theo công thức
giống công thức tính “Giá chưa có VAT” ở phần trên.
Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ HH, cung ứng DV cho người tiêu
dùng HH, DV không thuộc diện phải lập HĐ bán hàng, căn cứ vào “Bảng kê bán lẻ
hàng hóa, dịch vụ” (Mẫu số 06/GTGT), kế toán tính doanh thu và VAT phải nộp của
HH, DV bán ra theo qui định, ghi:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 3331(1)- VAT phải nộp.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng.
17

Trịnh Thị Ninh

17

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê từng kì hoặc trả
trước tiền thuê cho một thời hạn thuê kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là
giá cho thuê chưa có VAT và VAT ghi:

Nợ TK 111, 112 (Tổng số tiền nhận trước).
Có TK 3331- VAT phải nộp.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Tiền thu chưa có VAT).
Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hóa thuộc đối
tượng chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế), kế toán xác định doanh thu bán
hàng là giá bán trả một lần chưa có VAT và VAT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131...
Có TK 3331- VAT phải nộp.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá bán trả một lần).
Có TK515-Doanh thu hoạt động tài chính(Lãi bán hàng trả chậm).
Đối với SP, HH. DV sử dụng nội bộ (Giá tính VAT được xác định theo giá tính
thuế của HH, DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động
này), căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, VAT phải nộp của
sản phẩm sử dụng nội bộ:
- Doanh thu bán hàng (Tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm):
Nợ TK 627, 641, 642: Chi phí để sản xuất ra sản phẩm.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
- VAT phải nộp (được khấu trừ): (Tính theo giá bán của sản phẩm).
Nợ TK 133: VAT được khấu trừ.
Có TK 3331: VAT phải nộp.
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng SP, HH (Giá tính VAT được xác
định theo giá tính thuế của SP, HH cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sịnh
hoạt động này) ghi:
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên (Giá có VAT).
Có TK 3331: VAT phải nộp.
18

Trịnh Thị Ninh

18


KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế).
Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng:
- Nếu bán hàng đổi lấy HH để sử dụng cho hoạt động SX-KD hàng hóa, dịch
vụ. Căn cứ vào hóa đơn GTGT kế toán phản ánh:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng (Giá có VAT).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT).
Có TK 3331: VAT phải nộp (VAT của hàng đưa đi đổi).
- Khi nhận được hàng trao đổi, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho,
kế toán phản ánh giá trị HH nhập kho và VAT đầu vào được khấu trừ của hàng đổi về:
Nợ TK 152, 153, 156.
Nợ TK 133: VAT đầu vào được khấu trừ của hàng đổi về.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
Trường hợp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để biếu tặng:
- Nếu việc biếu tặng SP, HH phục vụ vào hoạt động SX-KD chịu VAT (như tổ
chức hội nghị khách hàng, khuyến mại trong kinh doanh...) thì không được khấu trừ
thuế còn doanh thu được ghi nhận như sau:
Nợ TK 641, 642: (Giá chưa có VAT).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT).
- Nếu biếu tặng SP, HH phục vụ cho SX-KD hàng hóa, dịch vụ không chịu VAT
hoặc được trang trải bằng quỹ phúc lợi, nguồn kinh phí khác thì số VAT của HH, DV
dùng để biếu tặng không được tính khấu trừ:
Nợ TK 641, 642 (Giá có VAT).

Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi (Giá có VAT).
Nợ TK 161-

Chi sự nghiệp (Giá có VAT).

Có TK 3331- VAT phải nộp.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (Giá chưa có VAT).
Hạch toán bán hàng đại lý (ký gửi): Cơ sở đại lý, ký gửi nhận bán HH theo
phương thức bán đúng giá bên chủ hàng qui định, bên đại lý chỉ hưởng tiền hoa hồng,
19

Trịnh Thị Ninh

19

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

thì doanh số bán hàng và VAT tính trên bán ra, bên làm đại lý thanh toán trả toàn bộ
cho bên chủ hàng, VAT phải nộp do chủ hàng thực hiện kê khai, nộp tính trên giá HH
đại lý bán ra; bên làm đại lý không phải kê khai, nộp VAT đối với tiền hoa hồng thu
được từ hoạt động đại lý.
- Tại đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi:
o Khi xuất kho SP, HH hoặc kết chuyển giá thành SP gửi đại lý (ký gửi), ghi:

Nợ TK 157: Hàng gửi bán.

Có TK 155, 156, 154: Thành phẩm, hàng hóa, chi phí sx-kddd.
o

Khi thanh toán doanh thu thực tế thu được của cửa hàng giao đại lý, ký gửi đã bán:


Phản ánh doanh thu bán hàng và VAT phải nộp của hàng gửi đại lý, ký gửi đã
bán:
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (Giá bán chưa có thuế).
Có TK 3331: VAT phải nộp (VAT đầu ra).



Tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận bán hàng đại lý, ký gửi được
hưởng ghi:
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng (Trừ vào nợ phải thu của KH)
Có TK 111, 112.
- Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Khi nhận hàng đại lý, ký gửi đơn vị

phản ánh toàn bộ giá trị HH nhận bán đại lý, ký gửi trên TK ngoài bảng (TK 003Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi). Khi nhận hàng đại lý, ký gửi ghi bên Nợ, khi
xuất bán hoặc xuất trả lại hàng cho bên giao hàng ghi bên Có TK 003.
o Khi bán được hàng đại lý, ký gửi kế toán phản ánh tổng số tiền bán hàng thu được

phải trả cho chủ hàng gửi đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: TM, TGNH, PTKH.
Có TK 331: Số tiền bán hàng phải trả chưa có thuế.
Có TK 33311: VAT đầu ra của số hàng bán.
20


Trịnh Thị Ninh

20

KTBN – K17


Đề án môn học
o

TS. Trần Quý Liên

Sau khi nhận được hóa đơn của chủ hàng về lượng hàng đã bán thì người đại lý ghi
tổng số tiền phải trả chủ hàng và số thuế đầu vào được khấu trừ. Đồng thhời nhà đại lý
xuất hóa đơn đòi tiền hoa hồng. Trường hợp hoa hồng đòi tiền bù trừ ghi:
Nợ TK 331: Số tiền hoa hồng và VAT của hoa hồng.
Có TK 5113: Doanh thu hoa hồng.
Có TK 33311: VAT của hoa hồng đại lý.
Trường hợp thanh toán số tiền hàng còn lại cả thuế GTGT đầu vào ghi:
Nợ TK 331: Tiền hàng còn lại đã trả.
Nợ TK 133: Thuế GTGT của tổng lô hàng bán.
Có TK 111, 112: Tiền hàng thực trả.
Bán hàng theo phương thức xuất khẩu ủy thác: (Hạch toán giống hàng gửi bán).
Bên giao ủy thác xuất khẩu thực hiện việc chuyển hàng sử dụng phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ, khi hoàn thành việc xuất khẩu lập hóa đơn GTGT cho lô hàng xuất
khẩu thuế suất 0% để giao cho bên nhận ủy thác. Đối với bên nhận ủy thác xuất khẩu
thực hiện việc xuất khẩu HH và lập hóa đơn GTGT về dịch vụ ủy thác xuất khẩu.

Hạch toán ở bên giao ủy thác xuất khẩu


151, 156, 331
157
3333
511
632
111, 112
131
641
133
Chuyển h.hóa giao XK ủy thác
H.hóa đã hoàn thành XK
Nhận tiền hàng
21

Trịnh Thị Ninh

21

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Tổng tiền hàng hóa XK
Thuế XK phải nộp
Hoa hồng ủy thác XK
Chi phí đã chi hộ

Được nộp hộ thuế

22

Trịnh Thị Ninh

22

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên
Hạch toán ở bên nhận ủy thác

111, 112
111, 112
331
131
511
003
3331
Chi hộ chi phí, nộp hộ thuế
Thanh toán tiền hàng cho bên giao ủy thác XK
Hàng hóa ủy thác XK được hưởng
Tổng tiền hàng XK
Thu tiền h.hóa của k.hàng
Hoa hồng được hưởng, được t.toán số đã chi hộ
Nhận h.hóa XK ủy thác

H.hóa đã XK
VAT

2.1.2 Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
2.1.2.1. Hạch toán mua hàng hóa, dịch vụ
* Nguyên tắc hạch toán:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp VAT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu VAT, giá trị vật tư, HH, TSCĐ,
DV mua vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả VAT đầu vào).
* Phương pháp hạch toán:
- Khi mua HH, DV dùng vào SX-KD, kế toán phản ánh giá trị HH, DV mua
vào là tổng giá thanh toán (bao gồm cả VAT đầu vào). Khi mua HH, DV về nhập kho
ghi:
Nợ TK 152, 153, 156 (Bao gồm cả VAT đầu vào).
Có TK 111, 112, 331... (Tổng số tiền phải trả cho người bán).
- Khi mua HH, DV dùng ngay vào SX-KD, kế toán phản ánh giá trị HH, DV
mua vào:
23

Trịnh Thị Ninh

23

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên


Nợ TK 627, 641, 642, 241... (Bao gồm cả VAT đầu vào).
Có TK 111, 112, 331... (Tổng số tiền phải trả cho người bán).
- Khi nhập khẩu vật tư, HH dùng vào hoạt động SX-KD hoặc dùng vào hoạt
động sự nghiệp, dự án, phúc lợi... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT
phải nộp của HH nhập khẩu được tính vào giá trị HH mua vào ghi:
Nợ TK 152, 153, 156.
Có TK 33312: VAT phải nộp.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 111, 112, 331...
Khi nộp thuế nhập khẩu và VAT hàng nhập khẩu ghi:
Nợ TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Nợ TK 33312: VAT phải nộp.
Có TK 111, 112...
- Khi mua TSCĐ (không qua lắp đặt) dùng vào SX-KD kế toán phản ánh giá trị
TSCĐ mua vào là tổng giá thanh toán:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình (Bao gồm cả VAT đầu vào).
Có TK 111, 112, 331...
- Khi mua TSCĐ (phải qua lắp đặt) dùng vào SX-KD, kế toán phản ánh:
Nợ TK 2411: XDCB dở dang (Bao gồm cả VAT đầu vào).
Có TK 111, 112, 331...
- Khi nhập khẩu TSCĐ dùng vào hoạt động SX-KD, hoặc hoạt động sự
nghiệp... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì VAT phải nộp của hàng nhập
khẩu được tính vào giá trị TSCĐ nhập khẩu ghi:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình.
Có TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
Có TK 33312: VAT phải nộp.
Có TK 111, 112, 331...
- Khi mua TSCĐ thông qua đầu tư XDCB, căn cứ vào HĐ mua HH, DV ghi:
24


Trịnh Thị Ninh

24

KTBN – K17


Đề án môn học

TS. Trần Quý Liên

Nợ TK 2412: XDCB dở dang (Bao gồm cả VAT đầu vào).
Có TK 111, 112, 331...
2.1.2.2. Hạch toán bán hàng hóa, dịch vụ
* Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng, thu nhập HĐTC, bất thường:
- Doanh thu bán hàng, cung cấp DV là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng DV, bao
gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được
hưởng (Tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế).
- Đối với thu nhập HĐTC, bất thường là tổng thu nhập (Tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế).
* Phương pháp hạch toán: Khi bán hàng HH, DV kế toán phản ánh doanh thu
bán HH, DV là tổng giá thanh toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền phải thu của người mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Khi phát sinh các khoản thu nhập từ HĐTC và các khoản thu nhập bất thường,
kế toán phản ánh thu nhập HĐTC, bất thường là tổng thu nhập:
Nợ TK 111, 112...
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 711: Các khoản thu nhập bất thường.

2.1.2.3. Xác định VAT phải nộp và phương pháp hạch toán VAT
* Xác định VAT phải nộp:
Số VAT phải nộp = GTGTh.hóa, d.vụ chịu VAT x Thuế suất VAThàng hóa, dvụ đó GTGTh.hóa, d.vụ
= Giá thanh toánh.hóa, dvụ bán ra-Giá thanh toánh.hóa, d.vụ mua vào tương ứng.
- Giá thanh toán của HH, DV bán ra là giá bán thực tế bên mua phải thanh toán
cho bên bán, bao gồm cả VAT và các khoản phụ, phí thu thêm mà bên mua phải trả.
- Giá thanh toán của HH, DV mua vào tương ứng của HH, DV bán ra được xác
định bằng giá trị HH, DV mua vào (Giá mua bao gồm cả VAT) mà cơ sở SX-KD đã
dùng vào SX-KD hàng hóa, dịch vụ chịu VAT bán ra.
* Phương pháp hạch toán:
25

Trịnh Thị Ninh

25

KTBN – K17


×