Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Xây dựng mô hình truyền thông biến đổi khí hậu lồng ghép vào các hoạt động của hội liên hiệp phụ nữ xã tu lý, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN QUỐC ĐẠT

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LỒNG GHÉP VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ XÃ TU LÝ, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGUYỄN QUỐC ĐẠT

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LỒNG GHÉP VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ XÃ TU LÝ, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH Nguyễn Đức Ngữ

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn
Đức Ngữ - Trung tâm Khoa học, Công nghệ Khí tượng, Thủy văn và Môi trường - người
đã tận tình định hướng, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô và cán bộ thuộc Khoa Sau Đại học –
Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện và bảo vệ luận văn.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể Hội Liên Hiệp Phụ Nữ huyện
Đà Bắc- tỉnh Hòa Bình đã nhiệt tình ủng hộ, hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn Quỹ học bổng Sasakawa – Nhật Bản đã hỗ trợ một phần tài
chính để tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin được chân thành cảm ơn gia đình, các thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp, những người luôn ở bên tôi và là nguồn động lực giúp tôi hoàn thành sớm luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể, song tôi nhận thức được rằng luận
văn vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Do đó, tôi rất mong sẽ nhận được các đóng góp
ý kiến và hướng dẫn của các quý thầy cô để hoàn thiện luận văn tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 10 năm 2016

Nguyễn Quốc Đạt

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ. Luận văn không sao chép các

công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn là trung thực, chưa
từng được công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử
dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ và đúng qui cách.
Luận văn được tài trợ một phần tài chính từ học bổng Sasakawa – Nhật Bản. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

NGUYỄN QUỐC ĐẠT

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................. 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................................. 7
1.1.1 Biến đổi khí hậu......................................................................................................... 7
1.2. Truyền thông ................................................................................................................ 8
1.3. Truyền thông BĐKH ................................................................................................... 9
1.2. Các nghiên cứu về truyền thông BĐKH dành cho Phụ nữ .................................. 12
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.................................................................................. 12
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................................... 16
1.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 18
1.4. Tổng quan về Hội Liên Hiệp Phụ nữ xã Tu Lý ..................................................... 20
1.5. Các nghiên cứu đã triển khai tại địa bàn ............................................................... 21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 22
2.1. Mô hình truyền thông .............................................................................................. 22
2.1.1. Các loại mô hình truyền thông [35, 34] ................................................................. 22

2.1.1.1. Mô hình truyến tính sơ khai .................................................................................. 22
2.1.1.2. Mô hình phi tuyến tính .......................................................................................... 23
2.1.1.3. Mô hình đa chiều .................................................................................................. 25
2.1.1.4. Các mô hình truyền thông khác ............................................................................ 25
2.2. Lồng ghép .................................................................................................................. 26
2.2.1. Khái niệm lồng ghép............................................................................................... 26
2.2.2. Các hình thức lồng ghép ........................................................................................ 28
2.2.3. Các bước lồng ghép ................................................................................................ 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi .................................................................... 31
2.3.2. Phương pháp xây dựng mô hình ........................................................................... 31
2.4. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 33
2.4.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................................... 33
iii


2.4.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 35
2.4.2.1. Biểu hiện của BĐKH tại xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ...................... 35
2.4.2.2. Thực trạng truyền thông biến đổi khí hậu tại xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình .................................................................................................................................... 36
2.4.2.3. Các phong trào và hoạt động của Hội LHPN xã Tu Lý ....................................... 37
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH TRUYỀN THÔNG VỀ
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU LỒNG GHÉP VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP
PHỤ NỮ XÃ TU LÝ, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH ..................................... 40
3.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức về BĐKH của phụ nữ xã Tu Lý ........... 40
3.2. Xây dựng mô hình truyền thông BĐKH lồng ghép vào các hoạt động của Hội
LHPN xã Tu Lý................................................................................................................ 50
3.2.1. Các nguyên tắc về việc xây dựng mô hình truyền thông BĐKH ...................... 50
3.2.2. Những kiến thức về BĐKH cần truyền thông cho hội viên Hội LHPN xã Tu Lý
........................................................................................................................................... 52

3.2.3. Phương thức truyền thông BĐKH phù hợp với các hoạt động của Hội LHPN
xã Tu Lý ............................................................................................................................ 53
3.2.4. Lồng ghép mô hình truyền thông BĐKH vào hoạt động của Hội LHPN xã Tu
Lý....................................................................................................................................... 55
3.3. Kiểm nghiệm mô hình .............................................................................................. 63
3.3.1. Mục đích kiểm nghiệm .......................................................................................... 63
3.3.2. Nội dung kiểm nghiệm .......................................................................................... 64
3.4. Kết quả kiểm nghiệm mô hình ................................................................................ 65
3.4.1. Các kết quả đã đạt được ....................................................................................... 65
3.4.2. Đánh giá nhận thức của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý trước và sau khi triển
khai mô hình truyền thông BĐKH................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 78
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 84

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

Hội LHPN

Hội liên hiệp phụ nữ

CQK

Chiến lược, qui hoạch, kế hoạch


USAID

U.S. Agency for International Development
Cơ quan phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

CARE

Care Organization

UNDP

United Nations Development Programme
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

UNEP

United Nations Environment Programme
Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc

VSO

Voluntary Service Overseas

IMHEN

Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu

GIZ


Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức

TNMT

Tài nguyên môi trường

TDBTT

Tính dễ bị tổn thương

1


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Qui trình lồng ghép BĐKH vào quá trình hoạch định chính sách
Hình 3.1. Thành phần dân tộc của hội viên Hội liên hiệp Phụ nữ xã Tu Lý
Hình 3.2. Thành phần nghề nghiệp của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý
Hình 3.3. Tỉ lệ hội viên HLHPN xã Tu Lý đã từng tham gia tập huấn BĐKH
Hình 3.4. Nguồn thông tin biết về BĐKH của hội viên HLHPN xã Tu Lý
Hình 3.5. Tác động của BĐKH tại Xã Tu Lý
Hình 3.6. Tác động của BĐKH đến thói quen sinh hoạt và sản xuất của người dân xã Tu

Hình 3.7. Mô hình truyền thông BĐKH lồng ghép vào hoạt động của Hội LHPN xã Tu

Hình 3.8. Hiểu biết chung về BĐKH của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý trước và sau khi
triển khai mô hình truyền thông
Hình 3.9. Nhận thức hậu quả của BĐKH của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý trước và sau
khi triển khai mô hình truyền thông
Hình 3.10. Nhận thức về tác động của BĐKH tại địa phương của hội viên Hội LHPN xã
Tu Lý trước & sau triển khai mô hình truyền thông


2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số khung lồng ghép phổ biến
Bảng 3.1: Đánh giá hiểu biết chung về BĐKH của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý
Bảng 3.2: Đánh giá nhận thức về hậu quả của BĐKH của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý
Bảng 3.3. Chương trình ứng phó BĐKH tại địa phương
Bảng 3.4. Các chương trình ứng phó BĐKH có thể phù hợp với địa phương
Bảng 3.5. Thời điểm thích hợp để truyền thông về BĐKH cho Hội LHPN xã Tu Lý
Bảng 3.6. Các hoạt động có thể lồng ghép BĐKH tại xã Tu Lý
Bảng 3.7. Lồng ghép truyền thông BĐKH vào hoạt động của Hội LHPN xã Tu Lý
Bảng 3.8. Kết quả lồng ghép truyền thông BDKH vào hoạt động của Hội LHPN xã Tu Lý
Bảng 3.9. Đánh giá nhận thức về BĐKH của hội viên Hội LHPN xã Tu Lý trước và sau
truyền thông

3


MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH), với biểu hiện rõ rệt nhất là sự nóng lên toàn cầu và
nước biển dâng, là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại, được nhiều quốc
gia trên thế giới nghiên cứu để tìm ra những biện pháp giảm nhẹ và thích ứng [16, 23,
24]. Theo đánh giá của Ngân Hàng Thế Giới (World Bank, 2007), Việt Nam là một trong
những nước chịu ảnh hưởng lớn nhất của hiện tượng khí hậu khắc nghiệt trong hai chục
năm gần đây [3, 51]. BĐKH đã và đang làm gia tăng các loại hình thiên tai cả về số
lượng, cường độ và mức độ ảnh hưởng [15, 17, 22, 30]. Có thể nói, các tác động của
BĐKH tới Việt Nam góp phần làm ảnh hưởng tới các mục tiêu xóa đói giảm nghèo thiên
niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước [16, 23, 24]. Chính vì lẽ đó, truyền thông

về BĐKH cho cộng đồng là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết đối với việc
thay đổi hành vi và chủ động thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Đây cũng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của truyền thông BĐKH đã được thừa nhận trong các văn
bản của nhà nước [23, 24].
Theo Công ước Khung Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC), BĐKH sẽ
tác động nhiều nhất tới những người nghèo có ít nguồn lực nhất để ứng phó với những hệ
quả của BĐKH, 70% trong số này là phụ nữ [48]. Báo cáo chung năm 2012 của Liên
Hợp Quốc (UN) và Oxfam cũng nhận định ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam, bên cạnh người nghèo, người cao tuổi và trẻ em, phụ nữ là những đối tượng
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi BĐKH [49, 50]. Báo cáo cũng nhấn mạnh phụ nữ đóng một
vai trò cốt yếu, không chỉ trong dân số mà còn giữ những vị trí quan trọng trong gia đình,
trong khu vực kinh tế nông thôn và thành thị cũng như trong xã hội nói chung. Điều này
có nghĩa phụ nữ chính là một nhân tố quan trọng và đông đảo trong công cuộc thích ứng
và giảm nhẹ BĐKH. Tuy nhiên nguồn lực này lại chưa được khai thác và thừa nhận đúng
mức [29, 51]. Chính vì vậy, trao quyền cho phụ nữ trong quá trình hoạch định chính sách
và thực thi các biện pháp thích ứng và giảm nhẹ BĐKH sẽ là cách làm hiệu quả, đặc biệt
là ở cấp độ địa phương.
4


Tại Việt Nam, ảnh hưởng của BĐKH tới phụ nữ và vai trò của phụ nữ trong công
cuộc ứng phó, thích ứng và giảm nhẹ BĐKH đã nhiều lần nhắc đến trong các văn bản của
Chính Phủ như “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí hậu” và
“Chiến lược quốc gia về Biến đổi khí hậu” [2, 24], trong các nghiên cứu và các dự của
nhiều tổ chức quốc tế tại Việt Nam như Oxfam, UNICEF, UNFPA, ActionAid v.v… Từ
năm 2006 đến 2009, tổ chức ActionAid cũng đã triển khai thực hiện chương trình “Phát
huy vai trò lãnh đạo của phụ nữ trong việc xây dựng khả năng ứng phó của địa phương
nhằm giảm nhẹ rủi ro do thảm họa, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ khả năng bị
tổn thương trước biến đổi khí hậu và thiên tai” tại tỉnh Hòa Bình [57]. Tuy nhiên, đối
tượng tham gia chương trình mới chỉ là một số ít các cán bộ phụ nữ xã Tu Lý và chưa có

mô hình truyền thông BĐKH thực sự nào dành cho tất cả phụ nữ [12]. Cho đến nay, vẫn
còn rất nhiều phụ nữ, đặc biệt là những phụ nữ ở các vùng nông thôn nghèo xa xôi và
nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số chưa có cơ hội được tiếp cận với những kiến thức về
BĐKH, cũng như các phương pháp thích ứng và giảm nhẹ những tác động của BĐKH.
Vấn đề cấp thiết hiện nay là phải xây dựng được mô hình truyền thông phù hợp
với trình độ nhận thức, hiểu biết và thói quen sản xuất cũng như sinh hoạt của đại đa số
phụ nữ nông thôn. Và trên hết phải lồng ghép được mô hình đó vào các hoạt động tại một
tổ chức cộng đồng nơi có đông đảo phụ nữ tham gia nhằm làm tăng khả năng tiếp cận của
mô hình truyền thông. Chính vì lẽ đó, Hội Liên Hiệp Phụ nữ được học viên lựa chọn làm
nhóm mục tiêu lồng ghép mô hình, do đây là tổ chức có thành viên 100% là phụ nữ và là
tổ chức xã hội dân sự dành riêng cho phụ nữ. Bên cạnh đó, Hội liên hiệp phụ nữ còn có
vai trò và nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng, phẩm
chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ.
Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, học viên triển khai nghiên cứu “Xây dựng
mô hình truyền thông biến đổi khí hậu lồng ghép vào các hoạt động của Hội liên hiệp
phụ nữ xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình” với mục tiêu và nội dung như sau:

5


Mục tiêu: Nâng cao năng lực ứng phó Biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng cho
người dân xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là đối tượng phụ nữ nhờ việc
trang bị cho họ hiểu biết đúng đắn về Biến đổi khí hậu và các biện pháp ứng phó phù
hợp, thông qua việc xây dựng và lồng ghép mô hình truyền thông Biến đổi khí hậu cho
Hội liên hiệp Phụ nữ xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình.
Nội dung: (1) Điều tra khảo sát, thu thập số liệu về nhận thức của hội viên Hội
Liên hiệp phụ nữ về BĐKH và tác động của BĐKH tại địa phương để phân tích và đánh
giá tình hình thực tế; (2) Nghiên cứu xây dựng mô hình truyền thông dành cho phụ nữ
đảm bảo hiệu quả và khả thi; (3) Lồng ghép mô hình truyền thông vào các hoạt động của

Hội liên hiệp Phụ nữ; (4) Kiểm nghiệm mô hình truyền thông.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận - kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu;
- Chương 2: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu;
- Chương 3: Xây dựng mô hình truyền thông BĐKH và lồng ghép vào các hoạt
động của Hội LHPN xã Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình;

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trên thế giới, truyền thông BĐKH hiện nay là một trong những trọng tâm hàng
đầu trong chiến dịch nâng cao ý thức của cộng đồng về BĐKH. Rất nhiều biện pháp
truyền thông được nhiều tổ chức trên thế giới áp dụng, tuy nhiên đa phần các biện pháp
này nhắm mục tiêu tuyên truyền chung cho cả cộng đồng thay vì khoanh vùng từng nhóm
đối tượng với những đặc điểm riêng biệt để có được các hình thức truyền thông phù hợp
[16]. Hiện nay, các nghiên cứu về truyền thông BĐKH trên thế giới chủ yếu tập trung vào
công tác truyền thông đại chúng, trong khi truyền thông BĐKH cho đối tượng phụ nữ thì
chưa thực sự được chú ý.
Tại Việt Nam, các chương trình truyền thông BĐKH cho phụ nữ mới chỉ chú
trọng vào công tác truyền thông nâng cao vai trò của phụ nữ trong công tác ứng phó và
giảm nhẹ BĐKH. Bên cạnh đó, các chương trình đa phần mang tính điểm, chỉ áp dụng
được ở một vùng địa phương nhất định, chứ chưa thực sự nhắm đến mục tiêu nâng cao
nhận thức của toàn phụ nữ về BĐKH, đặc biệt là phụ nữ nông thôn và dân tộc thiểu số,
cũng như chưa có một mô hình truyền thông BĐKH dành riêng cho phụ nữ.
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Biến đổi khí hậu
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH đã định nghĩa "BĐKH là những
biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể

đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được
quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc
lợi của con người" [48].
Theo Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC 2007), BĐKH là sự biến đổi về
trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự
biến động của các thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là
hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống

7


khí hậu, hoặc do những tác động từ động từ bên ngoài, hoặc do tác động thường xuyên
của con người làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển hoặc sử dụng đất [37].
Chương trình mục tiêu Quốc Gia ứng phó với BĐKH cũng định nghĩa "BĐKH là
sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì
trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do
các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất" [2].
Theo báo cáo đánh giá của IPCC (2007), BĐKH toàn cầu sẽ tiếp tục diễn biến
phức tạp trong thế kỷ 21 do lượng phát thải khí nhà kính đang tiếp tục tăng lên [37].
1.2. Truyền thông
Định nghĩa truyền thông
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008), truyền thông là một quá trình trong đó con người
làm công tác truyền thông (tuyên truyền viên) truyền đạt các thông tin (thông điệp truyền
thông) tới người nhận thông tin (đối tượng truyền thông) nhằm mục đích nâng cao kiến
thức, thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận thông tin thông qua các cách
tiếp cận, hình thức và phương tiện khác nhau [15].
Mục đích truyền thông [15]
Nâng cao kiến thức, thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người nhận thông
tin thông qua các cách tiếp cận, hình thức và phương tiện khác nhau, người làm công tác

truyền thông (tuyên truyền viên) sẽ truyền đạt các thông tin (thông điệp truyền thông) tới
người nhận thông tin (đối tượng truyền thông).
Các phương thức truyền thông [15]
Theo Nguyễn Đức Ngữ (2008), có 3 phương thức truyền thông thường được sử
dụng. Đó là:

8


Truyền thông một chiều: Bằng phương thức này người truyền thông gửi thông
điệp truyền thông đến người nhận thông điệp truyền thông qua kênh truyền thông mà
không có điều kiện nhận được sự phản hồi của đối tượng truyền thông.
Truyền thông 2 chiều: Theo phương thức này, thông điệp truyền thông được trao
đổi giữa người gửi và người nhận thông điệp thông qua kênh truyền thông. Người gửi
thông điệp có điều kiện thu thập các thông tin phản hồi từ phía người nhận. Quá trình này
có thể lặp đi, lặp lại nhiều lần.
Phương thức truyền thông nhiều chiều: Khác với phương thức truyền thông hai
chiều, phương thức truyền thông nhiều chiều đòi hỏi người gửi thông điệp truyền thông
cần hiểu biết đối tượng truyền thông trước khi gửi thông điệp truyền thông. Để làm được
việc này, người làm truyền thông phải tổ chức thu thập thông tin từ phía đối tượng truyền
thông. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin, song phổ biến và hiệu quả nhất là tiến
hành điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực tế tại cơ sở. Vì vậy quá trình truyền thông theo
phương thức nhiều chiều bao gồm 3 bước là thu thập thông tin về đối tượng truyền thông,
gửi thông điệp truyền thông tới đối tượng truyền thông, phản hồi thông tin từ phía đối
tượng truyền thông.
1.3. Truyền thông BĐKH
Định nghĩa
Truyền thông BĐKH thực chất là một loại truyền thông môi trường. Do đó, truyền
thông về BĐKH cũng có những đặc điểm chung với truyền thông môi trường, đó là: Các
vấn đề môi trường có tác động, ảnh hưởng đến mọi người, mọi ngành, mọi nghề, mọi mặt

của đời sống xã hội của con người, không chỉ đối với các thế hệ hiện tại mà cả đến các
thế hệ tương lai.
Từ những đặc điểm nêu trên nên mục đích của truyền thông về BĐKH không chỉ
là nhằm truyền đạt thông tin hay quá nhấn mạnh vào truyền đạt thông tin mà quan trọng
hơn là nhằm thu hút mọi người tham gia vào quá trình chia sẻ thông tin, tạo ra sự hiểu
biết chung, nhận thức chung về những vấn đề BĐKH để từ đó cùng chia sẻ trách nhiệm
9


và thống nhất hành động theo một hướng chung trong việc giải quyết những vấn đề của
BĐKH đặt ra [15].
Lịch sử truyền thông BĐKH
BĐKH là vấn đề mang tính toàn cầu và bắt đầu được quan tâm nghiên cứu từ
những năm 1960. Tuy nhiên, phải đến nửa cuối thập niên 1980, các chiến dịch truyền
thông về BĐKH mới thực sự được khởi xướng. Thời gian đầu, đa số các hoạt động
truyền thông cho công chúng chủ yếu tập trung vào các phát hiện khoa học về BĐKH và
các báo cáo tổng hợp, đôi khi là về một số hiện tượng thời tiết cực đoan, các cuộc họp
cấp cao hoặc các cuộc họp hoạch định chính sách [39]. Trải qua 20 năm phát triển, truyền
thông về BĐKH đã không còn là cuộc tranh luận của riêng các chuyên gia. Với sự phát
triển như vũ bão của các phương tiện truyền thông, nhận thức của công chúng về bản chất
và tác động của BĐKH đã được nâng cao, đặc biệt là tại các nước đang phát triển –
những quốc gia được xem là có khả năng chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH [40].
Ngày nay, hoạt động truyền thông BĐKH đã vượt ra ngoài các kênh dành riêng
cho giới khoa học, và bắt đầu vươn tới những đối tượng truyền thông rộng khắp hơn, sử
dụng những diễn đàn và kênh thông tin đa dạng hơn, truyền tải được nhiều thông điệp
hơn với vô số loại mô hình truyền thông khác nhau dành riêng cho từng loại đối tượng
[68]. Các hoạt động truyền thông BĐKH hiện nay được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, song chủ yếu tập trung vào các mục đích chính là: Giáo dục, nâng cao nhận
thức và thay đổi hành vi [40].
Thông điệp truyền thông BĐKH

Thông điệp về nhận thức
BĐKH hiện nay là một thực tế đã, đang và sẽ tiếp tục diễn ra trên phạm vi toàn
cầu, khu vực và địa phương trong một thời gian dài (thập kỷ và thế kỷ). BĐKH đã và sẽ
tác động ngày càng mạnh đến các điều kiện tự nhiên, nhất là thiên tai, bão, lụt, hạn hán,
các hệ sinh thái tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội và đời sống của con

10


người hiện nay và cả các thế hệ tương lai, nhất là ở những vùng có rủi ro cao, nếu loài
người không kịp thời có những giải pháp ứng phó thích hợp.
Quan điểm của Nhà nước trong Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với
BĐKH là: Ứng phó với BĐKH được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, bảo
đảm tính hệ thống, tổng hợp, ngành, liên ngành, vùng, liên vùng, bình đẳng về giới, xóa
đói giảm nghèo. Tiến hành có trọng tâm, trọng điểm; ứng phó với những tác động cấp
bách trước mắt và những tác động tiềm tàng lâu dài; đầu tư cho ứng phó với BĐKH là
yếu tố quan trọng đảm bảo phát triển bền vững. Ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ của toàn
hệ thống chính trị, của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân và
cần được tiến hành với sự đồng thuận và quyết tâm cao, từ phạm vi địa phương, vùng,
quốc gia đến toàn cầu [15].
Thông điệp về hành động
Tất cả các chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn về kinh tế, xã hội,
môi trường (tổng thể, ngành, lĩnh vực) đều phải xem xét đến hậu quả tác động của BĐKH
ở địa phương, dựa vào kết quả đánh giá tác động và các kịch bản về BĐKH được xác
định (đối tượng là các nhà hoạch định chính sách, kế hoạch, lãnh đạo chính quyền các địa
phương). Các nhiệm vụ ứng phó với BĐKH phải được thể hiện trong các chiến lược,
chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành, các địa phương, được thể
chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật và được quán triệt trong tổ chức thực hiện.
Ngoài những nội dung chủ yếu của thông điệp truyền thông nêu trên, các tuyên
truyền viên có thể bổ sung những nội dung sống động, liên quan đến BĐKH và tác động

của chúng đến kinh tế - xã hội ở địa phương để cho các thông điệp truyền thông sinh
động hơn. Tùy theo đối tượng cụ thể, các tuyên truyền viên về BĐKH sẽ lựa chọn và diễn
đạt những nội dung thông điệp truyền thông sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, tạo được ấn tượng
thông qua các hình thức truyền thông khác nhau, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phương [15].

11


1.2. Các nghiên cứu về truyền thông BĐKH dành cho Phụ nữ
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu về mối liên hệ và tác động của BĐKH tới phụ nữ
được thực hiện từ thập niên 1990 bởi nhiều tổ chức lớn như UN, CARE, FAO, UNDP…
Các nghiên cứu này đều nhận định phụ nữ tại các quốc gia đang phát triển, trong đó có
Việt Nam, chính là một trong những đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất bởi BĐKH vì những
lý do sau: (1) Không được tham gia nhiều vào quá trình hoạch định chính sách ứng phó
với BĐKH. (2) Phụ nữ là giới đảm nhiệm hầu hết các sinh kế liên quan đến nông nghiệp
và ít có khả năng thay đổi sinh kế. (3) Bất bình đẳng giới ở các nước phát triển. (4) Bị
giới hạn về kiến thức và kỹ năng bởi các yếu tố truyền thống, văn hóa xã hội. (5) Phải
sinh nở và nuôi con (tăng tính bị tổn thương) [44, 45, 52, 53, 54, 55]. Chính vì lẽ đó,
truyền thông BĐKH cho phụ nữ là một hoạt động cần thiết và đã được nhiều nước triển
khai, điển hình như:
Châu Mỹ
- Mỹ: Năm 2008, Đại học Yale, Mỹ đã tiến hành nghiên cứu và triển khai dự án về
truyền thông BĐKH quy mô lớn cho toàn thể người dân nước Mỹ, với mục tiêu: (1) Nâng
cao hiểu biết của công chúng về BĐKH cũng như các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ
BĐKH; (2) Thúc đẩy hành động của các nhà lãnh đạo, quần chúng, các doanh nghiệp,
giới học giả và truyền thông nhằm cài thiện hơn nữa kiến thức và hiểu biết cho người
Mỹ, trong đó phụ nữ là một trong những đối tượng quan trọng mà dự án này nhắm đến
[32].

- Canada: Năm 2000, chính phủ Canada đã cho triển khai Nghiên cứu về Chính
sách y tế, nhằm theo dõi các tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan do BĐKH tới sức
khỏe của người dân. Nghiên cứu này chỉ ra rằng Phụ nữ là đối tượng có nguy cơ bị tổn
thương bởi BĐKH cao hơn Nam giới, vì họ phải thường xuyên đối mặt với nhu cầu phải
phục hồi về mặt tinh thần và thể chất sau các hiện tượng thời tiết cực đoan, trong khi vẫn
phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thiết yếu của gia đình và bên ngoài. Chính vì vậy, công
tác truyền thông nâng cao nhận thức về sự khác biệt trong tính dễ bị tổn thương do
12


BĐKH giữa Phụ nữ và Nam giới là điều vô cùng cần thiết, góp phần xác định các rào cản
trong việc thích ứng và giảm nhẹ BĐKH tới sức khỏe người dân, nghiên cứu khẳng định.
Tuy nhiên, truyền thông BĐKH như thế nào cho đối tượng phụ nữ lại không được nghiên
cứu này nhắc đến [54].
Châu Âu
- Thụy Điển: Thụy Điển là một trong những quốc gia rất tích cực trong công tác
truyền thông BĐKH cho người dân. Truyền thông về BĐKH tại Thụy Điển được thực
hiện bởi các cơ quan chức năng, các tổ chức phi chính phủ và các hiệp hội nghiên cứu,
thông qua các bản tin về BĐKH và giải pháp ứng phó. Từ năm 2005, truyền thông
BĐKH được mở rộng trên mạng Internet. Trong Báo cáo quốc gia lần thứ 6 về Truyền
thông BĐKH, do Bộ Môi trường Thụy Điển phát hành năm 2014 tại Stockholm, chính
phủ nước này nhấn mạnh truyền thông BĐKH chính là một phần quan trọng trong các nỗ
lực nhằm giảm nhẹ BĐKH. Trong số các đối tượng cần được truyền thông nâng cao nhận
thức về BĐKH, phụ nữ chính là tác nhân quan trọng trong các chương trình và dự án
quốc gia về thích ứng và giảm nhẹ BĐKH. Mặc dù vậy, Báo cáo chỉ dừng ở việc nêu lên
tầm quan trọng về truyền thông BĐKH cho phụ nữ chứ chưa chỉ ra một phương pháp hay
mô hình cụ thể để thực hiện [40].
- Phần Lan: Chương trình Truyền thông biến đổi khí hậu (2002-2007) là một phần
quan trọng của chiến lược khí hậu quốc gia của Phần Lan. Trong Báo cáo Quốc gia lần
thứ 4 về truyền thông theo Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH, do Bộ Môi

trường cùng Quỹ Quốc gia dành cho Bảo vệ môi trường và Quản lý nguồn nước hợp tác
phát hành năm 2006, chính phủ Phần Lan một lần nữa khẳng định vai trò của truyền
thông BĐKH, đặc biệt là truyền thông BĐKH trong trường học và cho giới trẻ, đặc biệt
là giới nữ [42].
- Hà Lan: Là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi BĐKH, từ
lâu chính phủ Hà Lan luôn chú trọng tới công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho
người dân về BĐKH qua nhiều kênh thông tin đa dạng, đặc biệt là Internet. Năm 2015,
Đại học Amsterdam đã cho triển khai nghiên cứu về phương thức truyền thông BĐKH
13


cho Phụ nữ và Nam giới qua mạng xã hội Twitter. Nghiên cứu này tập trung làm rõ sự
khác biệt trong cách thức truyền đạt thông tin về BĐKH giữa Phụ Nữ và Nam giới thông
qua mạng Twitter. Theo đó, Phụ nữ có xu hướng quan tâm tới các vấn đề liên quan đến
BĐKH nhiều hơn so với Nam giới, cũng như có cái nhìn ít hoài nghi hơn về tác động của
BĐKH so với Nam giới [38, 41].
Châu Phi:
- Uganda: Trong các năm 2012, 2013 và 2014, trung tâm Kabarole Research and
Resource và một số đơn vị tư nhân ở Uganda đã tổ chức Lễ hội nghệ thuật đường phố
thường niên lồng ghép truyền thông BĐKH tại thị trấn Fort-Portal, trong đó huy động các
nghệ sĩ truyền thông về BĐKH cho người dân, đặc biệt là phụ nữ và các bé gái [59].
- Nigeria: Cho đến nay, Nigeria đã thực hiện khá nhiều chương trình truyền thông
BĐKH có sự tham gia của phụ nữ. Có thể kể đến như Dự án truyền thông về BĐKH cho
các nông dân vùng nông thôn, bao gồm cả phụ nữ do tổ chức NGO Women
Environmental Programme thực hiện. Tháng 8/2009, chính phủ Nigeria cũng cho tiến
hành một nghiên cứu quy mô lớn tại các vùng Bắc Trung và Đông Nam Nigeria về sự
khác biệt trong nhận thức về BĐKH giữa Phụ Nữ và Nam giới. Nghiên cứu chỉ ra rằng
phụ nữ Nigeria mặc dù nhận được mức độ giáo dục thấp hơn so với nam giới, song lại
quan tâm và có nhiều kiến thức hơn nam giới về các vấn đề liên quan đến BĐKH, nguyên
nhân chính là do sinh kế của đại đa số phụ nữ Nigeria chủ yếu phụ thuộc vào các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, do đó họ cũng quen thuộc và dễ tiếp cận hơn với các vấn đề liên
quan đến môi trường và khí hậu. Chính vì vậy, nghiên cứu khẳng định truyền thông và
giáo dục cho phụ nữ về BĐKH chính là một trong những cách tốt nhất để ứng phó và
giảm nhẹ BĐKH tại Nigeria [31, 69].
Vùng Ca-ri-bê
- Jamaica: Tháng 6/2011, chính phủ Jamaica kết hợp với UNDP, UNFCCC và
GEF phát động chiến dịch quốc gia lần II về truyền thông công ước khung Liên Hợp

14


Quốc về BĐKH cho người dân Jamaica, trong đó đối tượng được nhắc đến nhiều nhất là
phụ nữ [36].
Châu Đại dương
- Australia: Năm 2013, chính phủ Australia tiếp tục phát động chương trình quốc
gia lần thứ 6 về truyền thông BĐKH. Trong đó, vấn đề truyền thông về giới và BĐKH
cũng là một trọng tâm.
- New Zealand: Chính phủ New Zealand đẩy mạnh truyền thông về BĐKH thông
qua các chiến dịch nhằm cung cấp cho công chúng thông tin để giúp họ đưa ra quyết định
giảm phát thải khí nhà kính và khuyến khích thay đổi hành vi lâu dài. Tháng 2/2015,
Viện Phụ nữ, Hòa bình và An ninh thành phố Georgetown đã công bố nghiên cứu về tác
động của BĐKH tới quyền con người, an ninh toàn cầu và ổn định kinh tế, trong đó nhấn
mạnh phụ nữ là đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH về mặt sức khỏe,
kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, Phụ nữ cũng là đối tượng đóng góp nhiều nhất cho nỗ lực
thích ứng và giảm nhẹ BĐKH thông qua các hoạt động truyền thông mang tính sáng tạo
và cục bộ [70].
Châu Á
- Trung Quốc: Năm 2012 là năm chính phủ Trung Quốc phát động chương trình
quốc gia lần 2 về truyền thông BĐKH cho người người, trong đó đề cao vai trò của phụ
nữ trong truyền thông BĐKH [33].

- Nhật Bản: Được nhận định là thành công nhất trong truyền thông về BĐKH.
Chiến dịch nâng cao nhận thức công chúng bao gồm các biện pháp liên ngành trong đó
chính phủ hợp tác với các tổ chức phi chính phủ, các khu vực kinh tế, học viện… để phổ
biến thông tin và nâng cao giáo dục môi trường nhằm khuyến khích mọi công dân, đặc
biệt là phụ nữ, giảm phát thải khí nhà kính trong sinh hoạt hàng ngày của họ và tham gia
vào các hoạt động ứng phó với sự nóng lên toàn cầu điển hình như: Chiến dịch "Cool
Biz"; "Warm Biz"; "Uchi-Eco"; Phong trào "Tác giả tuyên bố giảm 1 kg CO2 /1 người/1

15


ngày". Sự thành công của "Cool Biz" tại Nhật Bản được Trung Quốc, Hàn Quốc, Anh, Ý
và Liên Hợp Quốc áp dụng để giảm tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon [46].
Như vậy, có thể thấy truyền thông BĐKH đang được một số nước trên thế giới
quan tâm và sử dụng nhiều phương tiện truyền thông công cộng (truyền thông gián tiếp)
để thực hiện các tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, đặc biệt là cho đối tượng
phụ nữ về BĐKH. Tuy nhiên, các phương thức và phương tiện truyền thông mà các nước
này lựa chọn lại đôi khi chỉ dễ tiếp cận đối với các nhóm phụ nữ ở thành thị, mà bỏ qua
các nhóm phụ nữ ở các khu vực nông thôn. Có thể thấy, phụ nữ ở các khu vực nông thôn
và xa xôi là những đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH, song lại chưa có một
mô hình truyền thông nào thực sự dành riêng cho các đối tượng này. Đây là cơ sở cho
việc lựa chọn đề tài luận văn của học viên. Đồng thời cũng là một khó khăn, thách thức
không nhỏ đối với học viên khi nghiên cứu xây dựng mô hình truyền thông cho các phụ
nữ ở vùng sâu vùng xa và các phụ nữ dân tộc thiểu số.
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề ảnh hưởng của BĐKH mới chỉ thực sự bắt đầu được nghiên
cứu vào những năm 1990. Các nghiên cứu trong thời gian đầu tập trung chủ yếu vào
nghiên cứu bản chất, nguyên nhân, diễn biến và đề xuất các nguyên tắc, giải pháp chung
để thích ứng và giảm thiểu BĐKH [22]. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu thực sự
chuyên sâu nào về ảnh hưởng của BĐKH tới phụ nữ, ngoại trừ một số nghiên cứu mang

tính thí điểm (case-study) không mang tính hệ thống của UN, UNDP, UNICEF, CARE…
Cũng chính vì lẽ đó, ở Việt Nam hiện tại chưa có nghiên cứu chuyên biệt nào về
mô hình truyền thông BĐKH dành riêng cho phụ nữ lồng ghép vào hoạt động của Hội
LHPN, mà mới chỉ có một vài dự án truyền thông BĐKH nhắm đối tượng đến phụ nữ,
điển hình như:
Cần Thơ, Bình Định và Ninh Thuận: Từ năm 2009 đến 2012, UNDP kết hợp
với Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và môi trường (IMHEN), Bộ TN&MT và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai dự án “Tăng cường năng lực ứng phó với
16


BĐKH ở Việt Nam, nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính”
(CBCC) [61].
Đà Nẵng: Tháng 6/2012, Hội Liên hiệp Phụ nữ Đà Nẵng phối hợp với Viện Chiến
lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ (NISTPASS) tổ chức Hội thảo khởi động dự
án nghiên cứu “Mô hình truyền thông về rủi ro do biến đổi khí hậu và thích ứng tại các
cộng đồng ven biển” tại thành phố Đà Nẵng [64]. Gần đây nhất, tháng 7/2016, Văn
phòng Biến đổi khí hậu phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố tổ chức lớp tập huấn
“Nâng cao nhận thức cho phụ nữ về biến đổi khí hậu và an toàn trước thiên tai” cho đại
diện Hội LHPN các quận, huyện và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội LHPN 56 xã, phường
trên địa bàn thành phố, với tinh thần phụ nữ Đà Nẵng luôn đi tiên phong trong lồng ghép
BĐKH [65].
Cần Thơ: Ngày 21-06-2012, Văn phòng Công tác BĐKH Tp Cần Thơ, Viện
Chiến lược và chính sách khoa học công nghệ (NISTPASS) Viện quản lý và phát triển
châu Á (AMDI) đã phối hợp tổ chức hội thảo khởi động dự án Nghiên cứu mô hình
truyền thông về rủi ro do BĐKH cho Thành phố Cần Thơ. Mục tiêu của dự án này là
đánh giá lại mức độ hiểu biết và ứng phó với rủi ro do biến đổi khí hậu của một số nhóm
đối tượng được chọn [60].
Đồng Tháp: Chiều ngày 24/9, tại Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tổ
chức Hội nghị định hướng dự án “Nâng cao Năng lực của phụ nữ ứng phó với biến đổi

khí hậu”. Dự án sẽ được triển khai tại xã Tân Nhuận Đông và An Nhơn của huyện Châu
Thành.
Dự án nhằm nâng cao nhận thức của phụ nữ và cộng đồng trong việc ứng phó
thiên tai và vấn đề biến đổi khí hậu thông qua các hoạt động: in và phát hành tài liệu
truyền thông về quản lý và giảm nhẹ rủi ro do thiên tai, tuyên truyền kỹ năng ứng phó với
biến đổi khí hậu cho phụ nữ, tập huấn về quản lý rủi ro do thiên tai v.v… Dự án được
thực hiện từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2016 [58].

17


Thừa Thiên Huế: Dự án "Truyền thông giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với
biến đổi khí hậu thông qua các câu hò điệu ví" của chi hội Phụ nữ thôn Vân Quật Đông,
tỉnh Thừa Thiên Huế [14, 66].
Hòa Bình: Từ năm 2006 đến 2009, tổ chức ActionAid đã triển khai một vài
chương trình tuyên truyền và phố biến kiến thức về BĐKH dành cho các cán bộ trong xã
và một vài thành viên cốt cán của Hội Liên hiệp phụ nữ xã Tu Lý [57].
Tất cả các dự án truyền thông nói trên đều không thực sự chú trọng vào đối tượng
phụ nữ, mà phụ nữ chỉ là một trong những đối tượng được truyền thông. Do đó, các dự án
này cũng chưa xây dựng được một mô hình truyền thông nào cụ thể, chi tiết và phù hợp
dành cho phụ nữ.
1.3. Tổng quan về địa điểm nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu được học viên lựa chọn là xã Tu Lý, một trong ba xã nghèo
nhất huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, với tỷ lệ người nghèo chiếm 22% (theo số liệu thống
kê năm 2009). Toàn xã Tu Lý có 1.140 hộ với 5.240 khẩu, hầu hết là người dân tộc thuộc
nhóm Mường, Tày, Dao, Thái sống rải rác ở 13 xóm. Toàn xã có 1353 phụ nữ từ 18 tuổi
trở lên (chưa tính số phụ nữ cán bộ, công chức nhà nước) có 797 hội viên tham gia sinh
hoạt hội thường xuyên, ổn định. Có thể nói, xã Tu Lý là một xã điển hình về xã miền núi
nghèo với phần đông dân cư là người dân tộc thiểu số [12].
Vị trí địa lý

Xã Tu Lý nằm ở vị trí cách trung tâm huyện Đà Bắc 3 km về phía Bắc, có chiều
dài 14 km, chiều ngang nơi rộng nhất 8 km. Phía Bắc tiếp giáp với xã Hào Lý, phía Tây
giáp với xã Tân Minh, phía Tây Nam giáp xã Cao Sơn, phía Nam giáp thị trấn Đà Bắc và
xã Hiền Lương, Đông nam và Đông giáp xã Toàn Sơn (Đà Bắc) và xã Yên Mông.
Điều kiện tự nhiên
Với diện tích tự nhiên là 60,7 km2, nằm trong huyện Đà Bắc, xã Tu Lý mang đầy
đủ các đặc điểm khí hậu và điều kiện tự nhiên của khu vực như nằm ở độ cao trung bình
18


560 mét, có nhiều ngọn núi cao trên 1.000 mét so với mực nước biển, có địa hình núi,
đồi, sông, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp, độ chia cắt lớn, độ dốc bình quân 35 o. Địa
hình nơi đây mang đặc trưng kiểu địa hình núi cao trung bình, chủ yếu là núi đá vôi [3,
18]. Là một xã miền núi, đất đai rộng song có nhiều khe suối và núi đá chiếm tới 47,2%
(2.135ha) quỹ đất. Đất lâm nghiệp chiếm 36,5% (1.648ha). Đất nông nghiệp chiếm
12,9% với diện tích 585,8 ha. Còn lại là đất ở và đất chuyên dùng [6, 12, 28].
Khí hậu
Về khí hậu, xã Tu Lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có hai
mùa rõ rệt: mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa nóng
ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình là 23,5oC, nhiệt độ cao nhất khoảng 38 39oC, nhiệt độ thấp nhất là 12oC. Lượng mưa trung bình 1.570 mm/năm, nhưng tập trung
chủ yếu vào khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 9 (chiếm 79% lượng mưa cả năm) [6].
Xã hội
Toàn xã Tu Lý có 1.140 hộ với 5.240 khẩu, 5 dân tộc anh em (Kinh, Mường, Tày,
Dao, Thái) sống rải rác ở 13 xóm chia thành hai vùng rõ rệt. Sinh kế chủ yếu của người
dân trong xã là sinh kế nông nghiệp, trong đó có lao động trong nông nghiệp quá nửa là
phụ nữ [28, 30].
Kinh tế và các hoạt động sinh kế [28]
Nông nghiệp vẫn là hoạt động sinh kế chính của người dân xã Tu Lý, trong đó
các cây trồng chủ lực là lúa (402,8 ha), ngô (355 ha), Sắn (125,6 ha); Khoai sọ (3 ha); lạc
(4,4 ha); rau (12 ha); dong riềng (10 ha).

Về chăn nuôi: Toàn xã Tu Lý có 1.178 con bò, 3.405 con lợn và 24358 con gia
cầm; Về thủy sản: Tổng diện tích ao hồ nuôi thủy sản toàn xã đạt 16,5 ha; Về lâm nghiệp:
Toàn xã có 54,7 ha rừng, bao gồm cây bồ đề, keo mỡ và hơn 4.500 cây lâm nghiệp các
loại.

19


×