Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

ỨNG DỤNG MICROSTATION VÀ TMVMAP TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 80 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

MỤC LỤC

SV: Trần Văn Hiệp

1

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phầm tự nhiên, là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên
ban tặng cho con người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng
rất lớn đối với môi trường sống của con người.
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất lâu dài đã làm
nảy sinh những vấn đề phức tạp liên quan đến đất đai như vấn đề chiếm hữu
và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vì vậy việc thành lập bản
đồ địa chính là hết sức cần thiết, giúp việc quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả
hơn, tạo cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại.
Cùng với sự phát triển của loài người là sự phát triển của nền khoa học
tiến bộ đang góp phần tác động vào quá trình phát triển nền kinh tế của đất
nước. Việc áp dụng khoa học công nghệ đã và đang đem lại hiệu quả thiết
thực cho công tác quản lý đất đai, đã tạo một chuyển biến lớn đó là sự ra đời


của nhiều phần mềm chuyên ngành hỗ trợ để thành lập bản đồ có độ chính
xác cao như phần mềm MicroStation và TMV.Map. Các phần mềm này có
thể hỗ trợ với các phần mềm khác để có thể chuyển hóa, hỗ trợ, liên kết với
nhau để thành lập một tờ bản đồ địa chính có độ chính xác cao, giúp cho công
tác quản lý đất đai được hiệu quả cao trong công cuộc đổi mới.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài "Biên tập bản đồ
địa chính bằng phần mềm MicroStation và TMV.MAP ".
2. Mục tiêu của đề tài
- Ứng dụng phần mềm MicroStation và TMV.Map biên tập bản đồ địa
chính xã Nghĩa Xuân, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An theo tỷ lệ 1:1.000 (lấy
ví dụ hoàn thiện mảnh bản đồ DC62).
3. Nội dung tìm hiểu của đề tài
- Cơ sở lý thuyết về bản đồ địa chính
- Tìm hiểu phần mềm MicroStation và TMV.Map
- Biên tập bản đồ địa chính khu vực xã Nghĩa Xuân, huyện Qùy Hợp,
tỉnh Nghệ An thực nghiệm bằng phần mềm MicroStation và TMV.Map.
SV: Trần Văn Hiệp

2

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

4. Phương pháp tìm hiểu đề tài
- Phương pháp thống kê; Thu thập thông tin và tài liệu liên quan.
- Phương pháp thực nghiệm; Sử dụng phần mềm MicroStationvà

TMV.Map biên tập bản đồ địa chính.
5. Tài liệu thu thập
Bản đồ tổng xã Nghĩa Xuân, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An
6. Sản phẩm
- Sơ đồ phân mảnh
- Mảnh bản đồ DC62 xã Nghĩa Xuân, huyện Qùy Hợp, tỉnh Nghệ An với
tỉ lệ 1:1.000
- Kết quả đo đạc địa chính thửa đất
- Tạo sổ mục kê
- Tạo sổ dã ngoại

SV: Trần Văn Hiệp

3

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG 1
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên nghành đất đai-bản đồ về các thửa
đất, trên đó thể hiện chính xác các vị trí, kích thước, diện tích, thông tin địa
chính của từng thửa đất theo chủ sử dụng và một số thông tin địa lý khác liên
quan đến đất đai.
Bản đồ địa chính có những tính chất riêng biệt như sau:

- Bản đồ địa chính được thành lập thống nhất theo đơn vị hành chính cấp
cơ sở xã, phường, thị trấn trong phạm vi cả nước
- Bản đồ địa chính có tính pháp lý cao vì nó được đo vẽ và nghiệm thu
theo một quy trình chặt chẽ, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận và xác nhận, được người sử dụng đất chấp nhận
- Bản đồ địa chính có độ chính xác cao, được thành lập trên cơ sở kỹ
thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không
gian của các thửa đất, phục vụ công tác quản lý đất đai
-Bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp trên toàn
quốc. Tuy nhiên bản đồ từng tỷ lệ không phủ trùm toàn lãnh thổ, mỗi loại đất
sẽ được vẽ bản đồ địa chính với tỷ lệ khác nhau
- Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp
của đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ
- Bản đồ địa chính được dùng là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau:
- Đăng ký đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân
và tổ chức
- Thống kê, kiểm kê đất đai
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất
SV: Trần Văn Hiệp

4

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp


Trường đại học Mỏ - Địa chất

- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết
- Giải quyết tranh chấp đất đai
Với điều kiện khoa học công và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa
chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính
Bản đồ giấy địa chính: Là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính: Có nội dung thông tin tương tự nhưbản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hóa. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng tọa độ
còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hóa.Bản đồ số địa chính được hình thành
dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng máy tính và phần mềm điều hành.
Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ giấy cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên
tập bản đồ số, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính, chúng ta cần làm quen
với một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau.
Bản đồ địa chính cơ sở: Đó là tên gọi chung cho bản đồ gốc được thành
lập bằng các phương pháp như đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng
ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính
cơ sở thể hiện hiện trạng vị trí, hình thể, diện tích, và loại đất của các ô thửa
có tính ổn định lâu dài và dễ xác định ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được
đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp, vẽ kín khung trong của tờ bản đồ
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung,
biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị
trấn.

Bản đồ địa chính: Đó là tên gọi của bản đồ được biên vẽ, biên tập từ bản
đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi
SV: Trần Văn Hiệp

5

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

chung là cấp xã). Trên bản đồ địa chính cấp xã thể hiện vị trí, hình thể, diện
tích, số hiệu thửa và loại đất của các thửa đất theo từng chủ sử dụng đất đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai của nhà nước. Các thửa đất được đánh số hiệu
thửa theo từng mảnh bản đồ, xác định loại đất theo mục đích sử dụng, xác
định chủ sử dụng đất và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu trong hồ sơ địa
chính
Bản đồ địa chính được thành lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã là tài
liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính
Bản đồ trích đo: Là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hay nhỏ
hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính đã có trong khu vực, trên
đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô thửa, vùng đất có tính ổn định
lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
Cũng như các loại bản đồ chuyên đề khác, bản đồ địa chính có các đặc
điểm và những tính chất quan trọng của bản đồ là:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất, loại đất
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất

- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các
điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.2. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, mỗi bộ bản đồ có thể
gồm nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và
dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ và quản lý đất
đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các
yếu tố tham chiếu phụ trợ của chúng.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng dấu mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường

SV: Trần Văn Hiệp

6

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và tọa độ của chúng.
- Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý tọa độ hai
điểm đầu và cuối, từ tọa độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý tọa độ các điểm đặc trưng của nó.

Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng,
ví dụ như: một cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, điểm cuối và
bán kính của nó. Tuy nhiên trong đo đạc địa chính thường xác định đường
cong bằng cách chia nhỏ cung tới mức các đoạn của nó có thể coi là đoạn
thẳng, khi đó đường cong được xác định và quản lý như đường gấp khúc.
- Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản nhất của đất đai. Thửa đất là một
mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong
mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở
thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào cây, … hoặc
đánh dấu bằng các mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc
trưng của thửa đất là: các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích
của nó. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí,
ranh giới, diện tích. Mọi thửa đất đều được đặt tên, tức là gắn cho nó một số
hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ
địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu
khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ thôn, xã,
đường phố. Số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp
cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa
phương và quốc gia.
Về nguyên tắc mọi sự thay đổi diện tích thửa đất sẽ kéo theo sự hủy bỏ
số hiệu thửa cũ của nó và việc thiết lập tương ứng các số hiệu mới cho các
thửa đất được hình thành từ việc thay đổi này.

SV: Trần Văn Hiệp

7

Lớp:LCTDDC-59



Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

- Thửa đất phụ: trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa đất nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa nhỏ này được gọi là thửa
đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. Ví dụ: một thửa đất trong khu vực dân cư
nông thôn do một chủ sử dụng có đất ở, ao và vườn. Có thể phân chia các loại
đất trong thửa chính tạo ra các thửa phụ.
- Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi, … đất đai
được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông thủy lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
- Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
- Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự gắn kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
- Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông
thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở
xã, phường để sử dụng trog quá trình quản lý đất đai.
1.3. Nội dung bản đồ địa chính
1.3.1. Khung bản đồ
1.3.2. Điểm khống chế toạ độ, độ cao

Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
quốc gia các cấp hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp,
điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định để sửu dụng lâu dài. Đây là yếu
tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.

SV: Trần Văn Hiệp

8

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

1.3.3. Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp
- Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ
địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực
chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao
- Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp
với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều
chỉnh địa giới hành chính các cấp
- Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được
đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong
05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì
trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép
nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính
- Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ

sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có
tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng
văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình
cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa
giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và
đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có
tranh chấp.
Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị
đường địa giới hành chính cấp cao nhất;
- Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 09/Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự khác biệt
giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác
nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
1.3.4. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch; chỉ
giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thuỷ lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện
và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc
SV: Trần Văn Hiệp

9

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa

hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi
tiết của bản đồ địa chính.
1.3.5. Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc
đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới thửa đất. Đối với mỗi thửa trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và phân loại đất theo mục
đích sử dụng.
1.3.6. Nhà ở và công trình xây dựng khác
Chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục
đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công
trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể
trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
1.3.7. Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất
Cần thể hiện trên bản đồ địa chính các đối tượng chiếm đất không tạo
thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối,
kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
1.3.8. Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa
định hướng cao
Trên bản đồ địa chính cần phải thể hiện các địa vật, công trình có giá trị
về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao như bệnh viện, trường
học, đình chùa, di tích lịch sử, bảo tàng, …
1.3.9. Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao
Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng các
dường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
Dáng đất được biểu thị trên bản đồ địa chính bằng điểm ghi chú độ cao ở
vùng đồng bằng, đường bình độ đối với vùng đồi, núi hoặc bằng ký hiệu kết
hợp với ghi chú độ cao. Khi biểu thị dáng đất phải đảm bảo:
SV: Trần Văn Hiệp


10

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

Phải ghi chú độ cao tại các điểm đặc trưng như đỉnh núi, trên đường
phân thủy, tụ thủy, ở yên ngựa, chỗ thay đổi độ dốc.
Phải thể hiện được dáng chung của địa hình trong toàn khu vực và các
nét đặc trưng của địa hình.
Dáng đất phải thể hiện phù hợp với các yếu tố khác.
Bãi cát, bãi đá, khe đá, núi đá, bãi bùn, đầm lầy dùng ký hiệu hoặc ghi
chú để biểu thị.
Về nguyên tắc các yếu tố địa hình chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10.000, trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000
không thể hiện yếu tố địa hình. Trong trường hợp có yêu cầu thể hiện địa hình
thì trên mỗi mảnh bản đồ chỉ khái quát địa hình bằng một khoảng cao đều cơ
bản hoặc dùng hình thức ghi chú độ cao đối với vùng bằng phẳng. Khoảng
cao đều đường bình độ cơ bản có thể là 1m, 2m, 5m hoặc 10m tùy khu vực
thành lập bản đồ. Nếu dùng hình thức độ cao thì 1dm 2 bản đồ phải có không ít
hơn 5 điểm.
1.3.10. Ghi chú thuyết minh
Khi ghi chú các nội dung yếu tố bản đồ địa chính phải tuân theo quy
định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của
phục lục số 01/Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai có yêu cầu độ
chính xác cao và yêu cầu thể hiện nội dung tỷ mỉ, chính xác theo các tiêu
chuẩn quy định chặt chẽ do các cơ quan chủ quản ban hành.
1.4.1. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1.000, 1:2.000,
1:5.000 và 1:10.000.
Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích, mật độ thửa càng lớn thì tỷ lệ
càng lớn.

SV: Trần Văn Hiệp

11

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

- Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp - lâm nghiệp diện tích thửa
lớn vẽ tỷ lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị vẽ tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khac nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1 m 2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Đối với các tỷ
lệ khác chỉ cần tính diện tích đến mét vuông.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ
càng lớn thì chi phí càng lớn.

1.4.2. Lưới toạ độ vuông góc
Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể
hiện bằng các dấu chữ thập (+).
1.4.3. Các thông số của file chuẩn bản đồ
a.Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
được thành lập ở múi chiếu 30 trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ
Quốc gia VN-2000 và độ cao Nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc được quy
ước là kinh tuyến đi qua GREENWICH. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng
(điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y =
500 km.
Trường hợp có sự chia tách, sát nhập thành tỉnh mới, Bộ Tài Nguyên và
Môi trường sẽ quy định kinh tuyến trục cho tỉnh mới trên cơ sở đảm bảo yêu
cầu của quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh và chuyển đổi dữ liệu quản lý đất đai
(nếu có) là ít nhất.
Các tham số chính của Hệ tọa độ Quốc gia VN-2000:
+ Ellipxoid quy chiếu quốc gia là Ellipxoid WGS-84 toàn cầu với kích
thước:
Bán trục lớn :

a = 6378137,0 m

Độ dẹt :

f = 1:298,257223563

SV: Trần Văn Hiệp

12


Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

Tốc độ góc quay quanh trục :

ω = 7292115,0 x 10-11rad/s

Hằng số trọng trường trái đất:

GM = 3986005 . 108 m3 s-2.

+ Vị tríEllipxoid trong hệ quy chiếu Quốc gia: Ellipxoid WGS-84 toàn
cầu được xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử
dụng điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
+ Điểm gốc hệ tọa độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà Nội.
+ Hệ tọa độ phẳng: Hệ tọa độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo
EllipxoidWGS-84 toàn cầu.
+ Điểm gốc hệ độ cao Quốc gia: Điểm gốc độ cao đặt tại Hòn Dấu – Hải
Phòng.
b. Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
+ Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m).
+ Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm).

+ Độ phân giải (Resolution): 1000.
+ Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global
Origin):X = 500.000 m, Y = 1.000.000 m.
1.4.4. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ
a. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6 x 6 kilômét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:10.000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 hécta (ha) ngoài thực
địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ

SV: Trần Văn Hiệp

13

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
Trục tọa độ X tính từ Xích đạo (0 Km). Trục tọa độ Y có giá trị 500 km
trùng với kinh tuyến trục của tỉnh
b. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 3 x 3km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5.000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 gồm 06 chữ số: 03 số
đầu là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ
Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 có số hiệu là 10 - 728 494
và mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000 có số hiệu là 725 497.

Hình 1.1. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 và 1:5.000
SV: Trần Văn Hiệp

14

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

c. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000
Chia mảnh bản đồ 1:2.000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ 50 x 50 cm tương ứng với diện tích là 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số

hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 có số hiệu là 725 500 – 6.

Hình 1.2. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
d. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1.000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chínhtỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000 có số hiệu là 725500 – 6 – d.

SV: Trần Văn Hiệp

15

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

Hình 1.3. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000
đ. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1.000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chínhtỷ lệ 1:2.000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 có số hiệu là 725 500 – 6 –
(11).

Hình 1.4. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
SV: Trần Văn Hiệp

16

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

e. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2.000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, gạch
nối (-) và số thứ tự ô vuông.

Ví dụ: Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 có số hiệu là 725 500 – 6 – 25.

Hình 1.5. Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
Kích thước của mảnh bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng
cho phép, thuận tiện cho quản lý và sử dụng.
Tọa độ các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới km, của các điểm
khống chế tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế đo vẽ,
điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 30 theo
kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố.
SV: Trần Văn Hiệp

17

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

1.4.5.Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ).
Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết
trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh số trước, các tờ
bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ nhỏ.
Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được

đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
1.4.6. Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thôn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính.
Số hiệu của mảnh trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh
bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã); năm thực hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ032014.
1.4.7. Mật độ điểm khống chế tọa độ
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực
địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
- Bản đồ tỷ lệ 1:5.000, 1:10.000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên
- Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha
có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên;

SV: Trần Văn Hiệp

18

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất


- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống chế
tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên
- Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5
kmchiều dài được bố trí 1 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính
trở lên mật độ không quá 2 điểm.
Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2.500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương
điểm địa chính trở lên.
1.5. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm
trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1mm tính theo tỷ
lệ bản đồ cần lập.
- Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các
điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
km) không vượt quá 0,2mm so với giá trị lý thuyết.
- Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ
địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không
được vượt quá:
+ 5cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000
+ 30cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000

SV: Trần Văn Hiệp

19

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

+ 150cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000
+ 300cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.
+ Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1.000,
1:2.000 thì sai số vị trí điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất
biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được
đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2mm
theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4cm trên thực địa đối với các
cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5m.
Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1.000, 1:2.000
thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm được phép tăng 1,5 lần.
- Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác
của điểm khống chế đo vẽ.
- Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với
điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số
lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số
lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị
tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp
kiểm tra.

1.6. Ký hiệu bản đồ địa chính
Nội dung của bản đồ địa chính được biểu thị bằng các ký hiệu quy ước
vác các ghi chú. Các ký hiệu được thiết kế phù hợp cho từng loại tỷ lệ bản đồ
và phù hợp với yêu cầu sử dụng bản đồ địa chính. Các ký hiệu phải đảm bảo
tính trực quan, dễ đọc, không làm lẫn lộn ký hiệu này với ký hiệu khác.
1.6.1. Phân loại ký hiệu
a. Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lớn ta dùng ký
hiệu theo tỷ lệ. Phải vẽ đúng kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường
viền của đối tượng có thể vẽ bằng nét liền, nét đứt hoặc đường chấm chấm.

SV: Trần Văn Hiệp

20

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

Bên trong phạm vi đường viền dùng màu sắc hoặc các hình vẽ, biểu tượng và
ghi chú để biểu thị đặc trưng địa vật.
Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện tích, các điểm đặc trưng và tính
chất của đối tượng cần biểu diễn. Ví dụ: nhà, sông, hồ, thửa đất.
b. Ký hiệu không vẽ theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và các đặc trưng số
lượng, chất lượng cảu các đối tượng, song không thể hiện diện tích, kích
thước và hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng

cả trong trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm yếu
tố tượng trưng làm tăng thêm khả năng nhận biết đối tượng trên bản đồ. Ví
dụ: tượng đài, đền miếu nhỏ, trạm phát thông tin.
c. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ
Là loại ký hiệu dùng để thể hiện các đối tượng có thể biểu diễn kích
thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy
ước. Ví dụ: ký hiệu đường sắt, đường dây điện, dây thông tin, kênh mương
nhỏ... Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện
chủng loại, chất lượng địa vật.
d. Ghi chú
Ngoài các ký hiệu, người ta còn dùng cách ghi chú để biểu đạt nội dung
của bản đồ địa chính. Các ghi chú có thể chia ra làm hai nhóm là ghi chú tên
riêng và ghi chú giải thích.
Ghi chú tên riêng dùng để chỉ đơn vị hành chính, tên các cụm dân cư,
các đối tượng kinh tế, xã hội, tên sông hồ, tên núi, đồi, tên xứ đồng...
Ghi chú giải thích rất hay dùng trong bản đồ địa chính nhằm giảm thể
hiện, giải thích về phân loại đối tượng, về đặc trưng số lượng, chất lượng của
chúng. Ghi chú này dưới dạng viết tắt, giản lược ngắn gọn. Ví dụ: loại đất,
loại nhà, mặt đường, hướng dòng chảy.
1.6.2.Vị trí các ký hiệu
Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm
đặc trưng trên đường biên của nó. Ví dụ: các góc thửa đất, điểm đỉnh các đoạn
SV: Trần Văn Hiệp

21

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp


Trường đại học Mỏ - Địa chất

cong của đường ranh giới thửa đất. Khi xác định chính xác toàn bộ đường
biên thì vị trí của ký hiệu vẽ theo tỷ lệ đã được định vị.
Với ký hiệu vẽ không theo tỷ lê:
- Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam
giác... thì tâm ký hiệu chính là tâm địa vật.
- Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật.
- Ký hiệu tượng trưng có đường đáy nằm ngang thì tâm ký hiệu là điểm
giữa của đáy. Ví dụ: đền chùa, nhà thờ, tháp...
1.6.3. Màu sắc của ký hiệu
Theo quy định của các quy phạm thì bản đồ địa chính có hai loại là bản
đồ gốc đo vẽ và bản đồ địa chính. Tương ứng với từng loại sẽ dùng màu sắc
khác nhau để vẽ bản đồ địa chính.
Thể hiện màu đối tượng bản đồ trên bản đồ dạng số như sau:
Màu đen, mã màu = 0, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 255,
Blue = 255 đối với ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng, ranh giới nhà
và công trình xây dựng, ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa
đất là đường giao thông bộ, đê điều và địa vật; địa giới hành chính; khung bản
đồ; điểm khống chế và ghi chú
Màu xanh, mã màu = 5, có chỉ số màu đồng thời Red = 0, Green = 255,
Blue = 0 đối với ranh giới đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất là
sông, suối, kênh, rạch và đối tượng thủy hệ khác và tên đối tượng
Màu nâu, mã màu = 38, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green =
117, Blue = 0 đối với đối tượng đường bình độ và ghi chú độ cao
Màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0,
Blue = 0 đối với ranh giới chỉnh lí
1.7. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
1.7.1. Phương pháp toàn đạc điện tử

Là phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử trong đo góc, đo cạnh, đo
điểm chi tiết và vẽ sơ họa sau đó sử dụng các phần mềm xử lý. Phương pháp
SV: Trần Văn Hiệp

22

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

này được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực đất ở đô
thị, đất ở nông thôn, đất canh tác có mật độ, quy mô, kích thước nhỏ hoặc
những khu vực địa hình có độ dốc trung bình lớn. Đặc biệt, phương pháp này
cũng rất thuận lợi cho vùng đồi núi, khi các phương pháp đo vẽ khác gặp khó
khăn hoặc những nơi không có ảnh hàng không thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật
để thành lập bản đồ.
1.7.2. Phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ngoài thực địa
Phương pháp đo đạc ảnh chụp từ ảnh máy bay kết hợp với phương pháp
đo đạc bổ sung trực tiếp ngoài thực địa kết hợp với công nghệ tin học là một
trong những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt Nam. Ưu điểm của
phương pháp này là giảm được số công việc ngoài trời, đẩy nhanh tiến độ
công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên, phương pháp này phụ thuộc vào địa
hình và ngoại cảnh khi bay chụp, thích hợp cho các vùng đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất trống bằng phẳng, có địa hình rõ ràng.
1.7.3. Phương pháp đo GPS động
Là hệ thống định vị toàn cầu gồm hệ thống các vệ tinh nhân tạo có quỹ
đạo riêng kết hợp với thiết bị mặt đất cho phép người sử dụng xác định vị trí

các điểm trên bề mặt trái đất. Tại vị trí cần xác định tọa độ yêu cầu phải thông
thoáng, các phía không bị che khuất và số vệ tinh tối thiểu xuất hiện tại thời
điểm là 4 vệ tinh. Phương pháp đo định vị toàn cầu (GPS) được áp dụng cho
những khu đo có diện tích lớn. Phương pháp đo định vị toàn cầu (GPS) được
áp dụng cho những khu đo có diện tích lớn.
1.8. Biên tập bản đồ địa chính, tính diện tích
1.8.1. Biên tập bản đồ địa chính
- Khung và trình bày khung bản đồ địa chính thực hiện theo mẫu quy
định tại điểm 1 và 2 mục III của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Khung trong
tiêu chuẩn, khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính và lưới tọa độ ô
vuông được xác định theo giá trị lý thuyết, không có sai số.
- Bản đồ địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể
hiện của một mảnh bản đồ địa chính được giới hạn trong khung trong tiêu chuẩn.
SV: Trần Văn Hiệp

23

Lớp:LCTDDC-59


Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

- Các đối tượng trên bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình
học dạng điểm, dạng đường (đoạn thẳng, đường gấp khúc), dạng vùng, ký
hiệu và ghi chú.
Các đối tượng dạng đường trên bản đồ phải được thể hiện bằng các dạng
polyline, linestring, chain hoặc complexchain... tùy theo phần mềm biên tập
bản đồ; thể hiện liên tục, không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ

giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu.
Các đối tượng cần tính diện tích phải được xác lập dưới dạng vùng. Các
đối tượng dạng vùng (trừ thửa đất) không khép kín trong phạm vi thể hiện của
một mảnh bản đồ địa chính hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành
chính thì được khép vùng giả theo khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính hoặc phạm vi khu đo hoặc phạm vi địa giới hành chính.
-Các thửa đất không thể hiện được trọn trong phạm vi khung trong tiêu
chuẩn của một mảnh bản đồ địa chính hoặc trường hợp phải mở rộng khung
để thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong
tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản đồ địa chính tăng thêm ở ranh giới của
khu đo hay đường địa giới hành chính thì được mở rộng khung theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMTđể biên tập trọn thửa và
thể hiện hết các yếu tố nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi khung trong
tiêu chuẩn.
Trường hợp khi mở rộng khung trong bản đồ mà vẫn không thể hiện
được trọn thửa đất thì giữ nguyên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính, phần ngoài khung được biên tập vào mảnh bản đồ địa chính tiếp
giáp bên cạnh; số thửa, diện tích và loại đất được thể hiện trên tờ bản đồ
chiếm diện tích phần lớn hơn của thửa đất, còn phần nhỏ hơn của thửa đất chỉ
thể hiện loại đất.
+ Các yếu tố hình học, đối tượng bản đồ địa chính phải được xác định
đúng phân lớp thông tin bản đồ (level), đúng phân loại, đúng thông tin thuộc
tính theo quy định tại Phụ lục số 18, đúng ký hiệu theo quy định tại Phụ lục số
01 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
SV: Trần Văn Hiệp

24

Lớp:LCTDDC-59



Đồ án tốt nghiệp

Trường đại học Mỏ - Địa chất

+Nhãn thửa, đánh số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất
trên bản đồ địa chính
- Trên bản đồ địa chính các thông tin về số thứ tự thửa đất, diện tích thửa
đất, loại đất được thể hiện bằng ký hiệu dạng hỗn số quy định tại Phụ lục số
01 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
+ Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả Rập theo thứ tự từ 01
đến hết trên 01 mảnh bản đồ địa chính, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của mảnh
bản đồ địa chính, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường zích zắc.
Đối với đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất việc khép vùng
được thực hiện cho từng khu vực theo ranh giới khu đo, theo đường địa giới
hành chính hoặc theo khung trong tiêu chuẩn của tờ bản đồ và được đánh số
thứ tự cùng với các thửa đất.
+ Khi biên tập bản đồ địa chính được phép tận dụng các lớp (level) bản
đồ số còn bỏ trống để thể hiện yếu tố thuộc tính khác của thửa đất (tên chủ,
địa chỉ...).
-Ghi chú và ký hiệu:
Các ghi chú phải được bố trí vào vị trí thích hợp đảm bảo dễ nhận biết
đối tượng được ghi chú, dễ đọc, tính mỹ quan của bản đồ. Trường hợp các ghi
chú và các yếu tố khác trùng, đè lên nhau thì ưu tiên thể hiện đúng vị trí các
đối tượng theo thứ tự ưu tiên như sau: các ký hiệu dạng điểm, nhãn thửa, các
ghi chú khác.
- Định dạng tệp tin bản đồ địa chính dạng số:
Bản đồ địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm
ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về
định dạng file (*.dgn) và nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ

liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài
nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh bản đồ địa chính.
- Biên tập để in bản đồ địa chính:
+ Việc biên tập để in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao của
các mảnh bản đồ địa chính dạng số thể hiện hiện trạng khi đo vẽ bản đồ.
SV: Trần Văn Hiệp

25

Lớp:LCTDDC-59


×