Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phòng tài nguyên môi trường huyện trạm tấu tỉnh Yên Bái.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.2 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong 4 năm học tại trường ĐH Nội Vụ Hà Nội em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong trường đặc biệt là
các thầy cô giáo trong khoa Hành chính học. Với lòng cảm ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường nói chung và trong khoa Hành
chính học nói riêng.
Đặc biệt để hoàn thành báo cáo t thực tập tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ
lực cố gắng học hỏi của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
tình của cô giáo Lê Thị Lý – giảng viên khoa Hành chính học- Trường ĐH Nội
Vụ Hà Nội, cùng cán bộ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trạm Tấu
là đơn vị đã trực tiếp giúp đỡ em trong thời gian nghiên cứu đề tài, sự động viên
quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành đợt thực tập.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên em
mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô cùng các bạn sinh viên để
em có thể vững bước hơn trong chuyên môn sau này.
Trạm Tấu, tháng 3 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Hải Dương


MỤC LỤC
6. Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai...47
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1.Lý do viết báo cáo.
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây


dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, văn minh, quốc phòng. Trải qua nhiều thế
hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ vốn đất
như ngày nay. Đất đai là tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong
không gian, không thể thay thế và di chuyển được theo ý muốn chủ quan của
con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài nguyên quý giá này một
cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế
đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu chinh trị và phát triển xã hội.
Đất đai luôn là yếu tố không thể thiếu được đối với bất cứ quốc gia nào.
Ngay từ khi loài người biết đến chăn nuôi, trồng trọt, thì vấn đề sử dụng đất đai
không còn đơn giản nữa bởi nó phát triển song song với những tiến bộ của nền
khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, chính trị... Khi xã hội càng phát triển thì giá
đất (giá Quyền sử dụng đất) ngày càng cao và luôn giữ được vị trí quan trọng
như Mác đã khẳng định: “Lao động là cha, đất là mẹ sản sinh ra của cải vật
chất”. Do đó, việc quản lý đất đai luôn là mục tiêu Quốc gia của mọi thời đại
nhằm nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất đai đảm bảo việc sử dụng đất đai tiết
kiệm và có hiệu quả.
Nước ta, với tổng diện tích tự nhiên là 32.924.061 ha (chỉ tính riêng phần
đất liền) thuộc loại trung bình đứng thứ 60 trong số 160 nước trên thế giới, đứng
thứ 4 trên tổng số 11 nước trong khu vực Đông Nam Á; dân số khoảng 80 triệu
người, đứng thứ 13 trên thế giới và thứ 2 khu vực Đông Nam Á. Bình quân diện
tích đất tự nhiên tính theo đầu người rất thấp chỉ khoảng 4500 m 2. Bình quân
diên tích đất nông nghiệp theo đầu người thấp chỉ khoảng hơn 1000 m 2. Vì vậy,
để việc quản lý và sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công
cuộc cải tạo xã hội - xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện Luật Đất đai cũng như các quy định
khác vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu tổ chức thực hiện. Nhiều văn bản tính
3


chất pháp lý còn chồng chéo và mâu thuẫn, tình trạng chuyển dịch đất đai ngoài

sự kiểm soát của pháp luật xảy ra. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hộ gia đình còn chậm đặc biệt đối với đất ở… Đối với vấn đề cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị và quyền sở hữu nhà ở thì triển khai còn
chưa đồng bộ, kết quả đạt được thấp. Việc tranh chấp đất đai diễn ra dưới nhiều
hình thức, việc phát triển các khu dân cư mới ven đô thị lấy từ đất lúa còn đang
diễn ra ở nhiều nơi. Đứng trước thực trạng đó, để đưa vào việc quản lý và sử
dụng đất đai ngày càng có hiệu quả, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa, cần phải rút kinh nghiệm từ thực tế trong quá trình quản lý và sử dụng
đất. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất hiệu
quả hơn, bền vững hơn.
Để đánh giá được một cách đầy đủ và khoa học tình hình quản lý đất đô
thị trên địa bàn huyện Trạm Tấu. Được sự phân công của khoa Hành Chính Học,
dưới sự hướng dẫn của cô Lê Thị Lý, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phòng Tài nguyên và môi trường
huyện Trạm Tấu - tỉnh Yên Bái và những vấn đề đặt ra"
2. Mục đích
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý và sử dụng đất theo hiến pháp và
pháp luật đất đai.
- Tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về đất đai của phòng Tài nguyên và
Môi trường huyên Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái.
- Tìm hiểu nguyên nhân gây áp lực đến công tác quản lý nhà nước về đất
đai tại phường và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và
sử dụng đất của huyện Trạm Tấu trong thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Số liệu đưa ra phải phản ánh trung thực khách quan thực trạng quản lý
và sử dụng đất đai của huyện.
- Những kiến nghị và đề xuất phải có tính khả thi phù hợp với thực trạng
của huyện.
- Có những đề xuất và kiến nghị với tình hình thực tế của địa phương.
4



4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện trong phạm vi của huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản luật, dưới luật về quản lý và sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu.
+ Thông tin được thu thập chủ yếu là cơ sở lý luận và các quy định của
các cơ quan Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về
quản lý đất đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất
ở địa phương. Nguồn thông tin này được thu thập chủ yếu qua Công báo, các
trang web của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu,đặc biệt là các số
liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
đất đô thị. Qua đó, có được các số liệu, thông tin tin cậy trình bày trong đồ án.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp, phân tổ và phân tích các quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đô thị và phân tích thông tin về
thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung này. Ngoài ra,
phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin cũng được sử dụng để có được kết
quả tổng hợp, có được các đánh giá, nêu ra các luận cứ khoa học trình bày trong
đồ án.
- Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình
quản lý và sử dụng đất đô thị của phường.
Sử dụng để so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định
của pháp luật một số nước khác từ đó chỉ ra các quy định tương thích, các quy
định không tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật một số nước đó;
thấy được nguyên nhân của những thành công và hạn chế của việc thực hiện các
quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý và sử dụng đất đô thị.


5


6. Kết cấu của báo cáo
Gồm có 3 chương
Chương 1: Khái quát chung về huyện Trạm Tấu, UBND huyện Trạm Tấu,
phòng tài nguyên và môi trường huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai tại phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Một số kiến nghị, đè xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về đát đai trên địa bàn huyện Trạm Táu – tỉnh Yên Bái.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN TRẠM TẤU,UBND HUYỆN
TRẠM TẤU,PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
HUYỆN TRẠM TẤU - TỈNH YÊN BÁI.
1.1.Khái quát chung về huyện Trạm Tấu.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Huyện Trạm Tấu cách trung tâm Tỉnh lỵ 114 km. Nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 800m. Đỉnh
núi cao nhất là 2.985m. Địa hình dốc cao thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn rất phù
hợp với việc phát triển du lịch sinh thái.
- Phía đông - Đông bắc giáp với huyện Văn Chấn
- Phía Tây - Tây nam giáp với huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
1.1.2. Điều kiện tự nhiên.

Về tài nguyên thiên nhiên: Huyện Trạm Tấu có diện tích tự nhiên là
74.618,53 ha. Trong đó đất lâm nghiệp 57.799,2 ha; Đất nông nghiệp 5.117,5
ha; Đất trồng cây hàng năm 4.302,44 ha còn lại là các loại đất khác. Đất chưa sử
dụng là 10. 525,63 ha rất phù hợp với việc trồng rừng, trồng cỏ chăn nuôi và
phát triển cây hàng năm.
+ Tài nguyên rừng: Hiện nay Trạm Tấu có 38.361,1 ha đất có rừng. Trong
đó rừng phòng hộ 36.504,3 ha, Rừng khoanh nuôi tái sinh 9.829,7 ha. Tỷ lệ che
phủ của rừng đạt khoảng 51,4 %.
+ Tài nguyên nước: Trạm Tấu có 02 con suối lớn và nhiều suối nhỏ, độ
dốc cao rất phù hợp với việc khai thác thuỷ điện vừa và nhỏ. Trạm Tấu có nguồn
nước khoáng tự nhiên thuộc nhóm Sunf canxi – Magiê có hàm lượng Silic và
lưu huỳnh cao có tác dụng chữa bệnh.
+ Tài nguyên khoáng sản: Theo khảo sát ban đầu Trạm Tấu có một số loại
quặng như chì, kẽm, sắt, đá xây dựng ..v,v..

7


1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội.
Dân số toàn huyện hiện có trên 31 nghìn người, với 6.150 hộ. Là huyện
vùng cao có nhiều dân tộc song đồng bào các dân tộc trong huyện sống đoàn
kết, cần cù chịu khó, thông minh, sáng tạo. Con người thân thiện và rất yêu mến
nghệ thuật, có nhiều loại hình văn hoá nghệ thuật dân tộc đặc sắc như khèn
Mông, khèn Môi của đồng bào Mông; sáo Pí ló, Pí thiu của đồng bào Thái, múa
Cồng chiêng của đồng bào Khơ Mú và các loại hình hát Dân ca, Dao duyên, Hát
đối của các dân tộc v v..
1.2.Khái quát chung về Ủy ban nhân dân huyện Trạm Tấu.
1.2.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ.
*Vị trí
Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3

Phó Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, trên danh nghĩa là do Hội đồng nhân dân huyện sở tại lựa
chọn. Thông thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó
Bí thư Huyện ủy.
* Chức năng:
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
*Nhiệm vụ:

8


I. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó;
b) Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán
ngân sách địa phương; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong
trường hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo

Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
c) Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban
nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật;
d) Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
II. Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất
đai, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương
trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương
và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
b) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản;
c)Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp
luật;
d) Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn;

9


e)Xây dựng quy hoạch thuỷ lợi; tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình
thuỷ lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
III. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện;

b) Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn;
c)Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống,
sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu; phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
IV. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây
dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện; quản lý việc thực hiện
quy hoạch xây dựng đã được duyệt;
b) Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp;
c)Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý
đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
d) Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
V. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch, Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra
việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du
lịch trên địa bàn huyện;
10


b) Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn;
c)Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương
mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn.

VI. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông
tin, thể dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ
cập giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ
chức các trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa
bàn; chỉ đạo việc xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên,
quy chế thi cử;
c)Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong
trào về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao; bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng
cảnh do địa phương quản lý;
d) Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y
tế, trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống
dịch bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình;
e)Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành
nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
g) Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao
động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động
từ thiện, nhân đạo.
VII. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
11


a) Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục

vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt;
c)Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và
chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn
huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại
địa phương.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang
và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện;
quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự
vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ;
b) Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập
ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường
hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
c)Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây
dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương;
d) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
e)Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
VIII. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và
tôn giáo;

12



b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;
c)Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn
giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân ở địa phương;
d) Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp
luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
IX. Trong việc thi hành pháp luật, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
c)Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn;
d) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật;
e)Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước;
tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;
hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn.
X. Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ
ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân cấp trên;
13


c)Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp
của Uỷ ban nhân dân cấp trên;
d) Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện;
e) Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét, quyết định.
1.2.2.Tổ chức bộ máy của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Lãnh đạo UBND: Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Các phòng, ban: Phòng Nội vụ, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn
phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp,
Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra Xây
dựng;
- Các đơn vị sự nghiệp: Nhà Văn hóa – Thông tin. Trung tâm TDTT, Đài
truyền thanh, Trung tâm Y tế, Trung tâm Phát triển QĐ, Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên, Văn phòng Đăng ký QSDĐ, Ngân hàng Chính sách, Ban Quản lý Dự án.
Sơ đồ tổ chức bộ máy( phụ lục bảng 1.1)
1.2.3.Trang thiết bị và cơ sở vât chất.
Về trang thiết bị:Uỷ Ban nhân dân huyên được trang bị cơ sở vật chất đấy đủ,
hiện đại hỗ trợ tốt cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Về cơ sở vật chất: Tình trạng cơ sở vật chất tốt.
1.3.Khái quát về phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trạm Tấu.
1.3.1. Vị trí , chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn.
* Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện
của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
14


* Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoán sản, môi trường, đo đạc, bản đồ.
* Nhiệm vụ
Phòng Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ như sau:
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước về quản
lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân
huyện ban hành.
- Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng và
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của xã, thị trấn không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ
về đất đai; quản lý hoạt động của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối
với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở xã, thị trấn; thực hiện
việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai của

huyện.
- Tham gia cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên
quan trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật; tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc
phối hợp các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

15


- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản (nếu có).
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề,
các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường hoạt động có hiệu quả.
- Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra
việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
- Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy
ban nhân dân huyện.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ
chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
-Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài
nguyên và môi trường, các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi

trường theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh
vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về tài nguyên và môi trường đối với
công chức chuyên môn của xã, thị trấn.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
- Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân huyện.

16


- Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy
định của pháp luật.
* Quyền hạn
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường có quyền hạn như sau:
a) Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn báo cáo, cung cấp
số liệu có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng
Tài nguyên và Môi trường.
b) Được mời các ngành, đơn vị, xã, thị trấn để hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ; phổ biến các quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác
do Phòng phụ trách.
c)Được kiểm tra hoặc tổ chức phối hợp kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị,
xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của

Phòng Tài nguyên và Môi trường.
d) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực
hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện (bằng
quyết định cụ thể).
e)Giúp Ủy ban nhân dân huyện nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng,
kỷ luật cán bộ, công chức ngành tài nguyên và môi trường theo quy định.
1.3.2.Đội ngũ nhân sự.
Bảng danh sách nhân sự Phòng nguyên môi trường huyện Trạm Tấu .

1
2
3

Vũ Văn Vinh
Hoàng Đình Dần
Phạm văn Trường

Trình độ
văn hóa
Trưởng Phòng
12/12
Phó trưởng phòng
12/12
Cán bộ chuyên môn 12/12

4

Lê Hữu Dũng

Cán bộ chuyên môn 12/12


ĐH

Cán Bộ

5

Lưu A Quang

Cán bộ chuyên môn 12/12

ĐH

Cán Bộ

STT

Họ Và Tên

Chức danh

Chuyên
Môn
ĐH
ĐH
ĐH

Cán Bộ
Cán Bộ
Cán Bộ


Nhiệm vụ quyền hạn của Trưởng Phòng: Vũ Văn Vinh.
* Vị trí và chức năng:
17

Ghi Chú


Trưởng phòng, Đội trưởng là cán bộ đứng đầu Phòng, Đội chịu trách
nhiệm trước thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Phòng, Đội.
* Nhiệm vụ:
a) Quản lý, điều hành cán bộ công nhân viên trong đơn vị nhằm thực hiện
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tổ chức thực hiện các chương trình công tác của đơn vị và những
nhiệm vụ cấp trên giao và báo cáo kết quả thực hiện.
c) Phối hợp với các đơn vị thuộc Sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan
nhằm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở giao.
Nhiệm vụ và quyền hạn Phó trưởng phòng: Hoàng Đình Dần.
- Phó trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng
phòng vắng mặt, Phó trưởng Phòng được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
- Đội phó là người giúp Đội trưởng, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Đội trưởng vắng mặt, một Đội
phó được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Đội.
Sơ đồ cơ cấu:
Trưởng Phòng


Phó trưởng phòng

Cán bộ chuyên môn

Cán bộ chuyên môn

1.3.3.Trang thiết bị và cơ sở vật chất.
18

Cán bộ chuyên môn


-Trang thiết bị: Phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Trạm Tấu có
trang thiết bị khá đầy đủ để phục vụ cho công tác quản lý đất đai gồm có:
+ 4 máy tính để bàn.
+ 1 máy photocopy.
+ 1 máy in.
+ 1 máy scan , 1 máy fax.
-Cơ sở vật chất: : Phòng Tài nguyên và Môi Trường huyện Trạm Tấu
được trang bị cơ sở vật chất đầy thủ thuận tiện cho quá trình làm việc.
1.3.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ.

19


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010 – 2016.
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về công tác đất đai.

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản..
-

Khái niệm quản lý: Quản lý là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ

thống nào đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy
luật nhấtđịnh
- Khái niệm quản lý đất đai: Các nguồn tài nguyên và các tính chất của
đất đai cần thiết được quản lý chúng có thể được sử dụng và tránh sự hoang phí
hay không. Quản lý đất đai dẫn đến việc đề ra các quyết định và việc hoàn thiện
các quyết định đó về đất đai. Các quyết định có thể chọn một cách đơn lẻ bởi
những cá nhân hay tập hợp một nhóm người. Nó liên quan đến quyền sở hữu đất
đai của các thế hệ hiện tại và tương lai. Nó bao gồm các quá trình khi mà các
nguồn tài nguyên đất đai là xác định trên không gian và thời gian theo nhu cầu,
nguyện vọng và ước muốn của con người trong một chừng mực đầu tư kỹ thuật
và chính trị xã hội và sự phân công hợp pháp và hợp lý của họ.
Cuối cùng trong sự phân loại theo tính chất, quản lý đất đai có thể tham
gia thực hiện các quyết định chính trị cơ bản về tự nhiên và mở rộng các đầu tư
đối với đất đai. Ở một giai đoạn khác, nó bao gồm các quyết định thực hiện
thường xuyên được thực hiện mỗi ngày bởi các nhà quản lý đất đai như các nhà
khảo sát, các chuyên gia định giá, và đăng kí đất đai. Nó tập hợp những thành
phần sau:
Sự chuyển nhượng bất động sản; bao gồm các quyết định về các bất động
sản và sự đầu tư
a)Đánh giá và định giá bất động sản
b)Quản lý và phát triển các dịch vụ và các tiện ích
c) Quản lý các tài nguyên đất đai như rừng, thổ nhưỡng hay nông nghiệp
20



d)Sự hình thành và hoàn thiện các chính sách sử dụng đất
e)Các đánh giá tác động môi trường
f)Giám sát tất cả các hoạt động trên đất để chúng ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất đai tốt nhất.
2.1.2.Khái niệm, vai trò của quản lý nhà nước về đất đai.
-

Khái niệm QLNN về đất đai

-: QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân
phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản
lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đấtđai.
Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất đai
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những
đặc trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng
sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến
lược sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết
để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện
mục tiêu chiến lược đã đề ra.
−Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
−Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra
một hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc
bảo đảm lợi ích chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi
ích của Nhà nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.

−Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
−Việc quản lý nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính
sách, quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội
21


dung còn thiếu, không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp
luật vào cuộc sống.
Để thực hiện được chức năng quản lý của mình, Nhà nước phải dựa trên
các nguyên tắc cơ bản:
−Nguyên tắc đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước;
−Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai;
−Nguyên tắc bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích thu được từ đất đai;
−Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
2.1.3.Nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Nội dung quản lý đất đai, được quy định rõ tại điều 22, luật đất đai 2013:
Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
a)Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.
b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
c)Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
e)Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
f) Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

g) Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
h) Thống kê, kiểm kê đất đai.
i). Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
k) Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
m). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.

22


n) Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
t). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
w) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
z). Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Điều luật quy định theo thứ tự từng điều khoản nhất định đều có dụng ý
của nhà làm luật, cùng với tầm quan trọng của từng nội dung quản lý,theo tôi
nội dung quan trọng nhất để nhà nước căn cứ vào đó để quản lý việc sử dụng đất
chính là nội dung được các nhà làm luật đặt ở khoản đầu tiên của điều 22 bộ luật
đất đai: "1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó". Chỉ khi nhà nước thực hiện tốt nội dung quản
lý này thì các nội dung khác mới có cơ sở thực hiện và hoàn thành được như tiêu
chí đã đề ra.
2.2.Cơ sở pháp lý của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai có các cơ sở mang tính pháp lý:
- Luật đất đai 2013 số 45/2013/QH13 - Quy định việc sử dụng đất đai.
- Quyết định 1675/QĐ-TTg - Tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng đất đai.

- Nghị định 102/2014/NĐ-CP - Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai.
- Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTCHướng dẫn Nghịđịnh 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá
đất đai
-Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT - Đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
2.2.1. Quan điểm của đảng và nhà nước về quản lý đất đai.
Theo nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 về chính sách, pháp luật đất đai:
23


Quan điềm chỉ đạo:
- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt,
nhưng không phải là quyền sở hữu, được xác định cụ thể phù hợp với từng loại
đất, từng đối tượng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nước thực hiện
quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết
định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không
phải do người sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử
dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử dụng đất
đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nước có quyết định thu

hồi đất, chấp hành pháp luật về đất đai.
Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được Nhà nước giao cho
người khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất
đai. Không đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình và
cá nhân, nhưng Nhà nước có chính sách phù hợp để đất nông nghiệp được người
trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất.
- Đất đai được phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trước mắt và lâu dài, bảo vệ môi trường sinh thái,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; nâng cao chất lượng và bảo vệ
đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.
- Chính sách, pháp luật về đất đai phải góp phần ổn định chính trị - xã hội,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc
24


tế; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nước; bảo đảm hài hoà
lợi ích của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư; bảo đảm cho thị
trường bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh, ngăn
chặn tình trạng đầu cơ. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản
lý đất đai nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai; đẩy mạnh cải
cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch trong quản lý đất đai. Phát triển
đa dạng các loại hình dịch vụ về đất đai. Xây dựng hệ thống quản lý đất đai tiên
tiến, ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin đất đai
hiện đại.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong thực hiện
chính sách, pháp luật về đất đai. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nước
cấp Trung ương về đất đai, đồng thời phân cấp phù hợp cho địa phương, có chế
tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về đất đai. Kiên

quyết lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai.
2.2.2. Một số văn bản pháp lý liên quan.
2.3.Thực trạng quản lý nhà nước về đất đai từ năm 2012 – 2016 tại
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Trạm Tấu – tỉnh Yên Bái.
Sau khi Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ban chấp hành Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật
về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
Ban chấp hành Đảng bộ Huyện Trạm Tấu đã ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW. Đến nay, sau 05 năm thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW, các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, và địa phương đã đưa nội
dung thực hiện đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh
toàn diên công cuộc đổi mới vào trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ hàng
năm của huyện.

25


×