Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bài tập lớn môn logic học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.66 KB, 8 trang )

PHẦN 1
Câu 1: Phân biệt tư duy logic và hình thức logic của tư duy
Hình thức logic của tư duy
Tư duy logic

Khái niệm

Đặc điểm

Là cấu trúc của tư tưởng
đó, là phương thức liên kết Là tư duy có hệ thống , tất yếu, chặt chẽ
giữa các thành phần của tư và chính xác
tưởng với nhau

- Có mối liên hệ chặt chẽ
với nội dung của tư duy.
- Phụ thuộc vào nội dung
cụ thể để xác định hình
thức logic phù hợp để biểu
thị nội dung.

- Tính hệ thống : các yếu tố cấu thành hệ
thống trong quá trình tư duy phải tuân
theo trình tự nhất định, chúng quan hệ và
qui định lẫn nhau tạo thành kết cấu chặt
chẽ.
- Tính tất yếu : Trong những điều kiện
nhất định để đảm bảo giá trị chân lí của
sự nhận thức thì tư duy nhất định phải
diễn ra như thế chứ không thể khác.
- Tính chặt chẽ: là sự liên kết chặt chẽ


bền vững giữa các tư tưởng, bảo đảm
tính nhất quán, rõ ràng rành mạch, không
mâu thuẫn và có đầy đủ căn cứ,
-Tính chính xác :phản ánh phẩm chất xác
định của đối tượng , qua đố nhận biết
được đối tượng mà tư duy phản ánh và
phân biệt được đối tượng đó với đối
tượng khác.

Câu 2: Làm rõ mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ. Cho ví dụ minh hoạ.
• Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ:
V.I.Lênin đã từng nói: “Lịch sử của tư duy bằng lịch sử của tư duy bằng lịch
sử của ngôn ngữ”. Điều này có nghĩa là sự xuất hiện của tư duy đồng thời với sự
xuất hiện của ngôn ngữ và ngược lại. Chính vì vậy, tư duy và ngôn ngữ có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tư duy được vật chất hoá dưới dạng ngôn ngữ. Hay nói cách khác, ngôn ngữ
là hình thức tồn tại và thể hiện của tư duy, là cái vỏ vật chất của tư duy. Sở dĩ giữa
tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ này vì ngôn ngữ tồn tại ở dạng vật chất còn tư
duy thì phi vật chất, các đơn vị của ngôn ngữ cảm nhận được bằng các giác quan


và có đặc tính vật chất, còn tư duy không cảm nhận được bằng các giác quan như
vậy. Vì vậy, tư duy không thể tồn tại, tạo lập hay phát triển bên ngoài ngôn ngữ.
Ngôn ngữ và tư duy tạo thành thể thống nhất biện chứng, bắt nguồn từ trong quá
trình nhận thức.
Quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ là quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Nếu không có ngôn ngữ thì thao tác của tư duy không thể diễn ra, sản phẩm của tư
duy không có gì để biểu đạt, người khác không thể tiếp nhận, còn nếu không có tư
duy thì ngôn ngữ chỉ là những chuỗi âm thanh vô nghĩa.
Tuy nhiên, ngôn ngữ và tư duy là một thể thống nhất nhưng không đồng

nhất. Sự không đồng nhất thể hiện ở việc ngôn ngữ mang tính dân tộc còn tư duy
có tính nhân loại. Chẳng hạn, cùng hướng tới một sự vật nhưng ở Việt Nam gọi là
cái bàn, còn ở nước Anh lại gọi là Table…Hơn nữa, những đơn vị tư duy cũng
không đồng nhất với các đơn vị của ngôn ngữ. Vì thế, ngôn ngữ và tư duy thống
nhất nhưng không đồng nhất. Chức năng của ngôn ngữ đối với tư duy là thể hiện tư
tưởng và trực tiếp tham gia vào việc hình thành tư tưởng.
• Ví dụ minh hoạ:
Nhờ ngôn ngữ con người trừu tượng hoá, khái quát hoá những thuộc tính và
quan hệ của khách thể nhận thức, có thể suy nghĩ tách khỏi vật cảm tính. Nhờ ngôn
ngữ, kinh nghiệm được truyền từ người này sang người khác, từ thế hệ này sang
thế hệ khác. Ví dụ như khi nghĩ tới một vật bốn chân dùng để ngồi thì ta biểu đạt ra
bên ngoài bằng ngôn ngữ, gọi tên vật đó là cái ghế (đối với tiếng Việt), khi nói tới
cái ghế thì người Việt Nam đều hiểu đó là vật như thế nào. Hay chẳng hạn như trên
bia mộ có khắc tên, dù chúng ta không hề quen biết người đã chết nhưng biết được
ngôi mộ đó là của ai. Hay như một buổi thuyết trình về nước Anh, qua đó, người
nghe dù chưa tới nước Anh bao giờ cũng có thể phần nào mường tượng ra khung
cảnh, văn hoá của nước đó…vì thế ngôn ngữ chính là hình thức tồn tại và thể hiện
của tư duy.


PHẦN 2
Câu 1 : Phân tích bản chất của khái niệm
• Định nghĩa:
Thông thường, các quan điểm đều định nghĩa khái niệm là hình thức của tư
duy trừu tượng, phản ánh một lớp các đối tượng (sự vật, quá trình và hiện tượng)
thông qua các đặc trưng, các dấu hiệu cơ bản của các đối tượng đó. Trong trường
hợp cần phân biệt rõ hơn khái niệm với các hình thức khác của tư duy cũng phản
ánh đối tượng thông qua các đặc trưng cơ bản của nó - chẳng hạn như lý thuyết
khoa học, thì định nghĩa sau đây chính xác hơn: Khái niệm là hình thức của tư duy
trừu tượng, là kết quả của quá trình khái quát hóa và tách biệt (trong tư tưởng) các

đối tượng thuộc về một lớp nào đó theo một số dấu hiệu đặc trưng nhất định của
các đối tượng này1.
• Phân tích bản chất của khái niệm:
Thứ nhất, khái niệm là sự phản ánh tương đối toàn diện về đối tượng: khái
niệm phản ánh những dấu hiệu đặc trưng đó lại chi phối toàn bộ các mặt, mối liên
hệ khác của đối tượng
Thứ hai, khái niệm là sự phản ánh tương đối có hệ thống về đối tượng: các
dấu hiệu mà khái niệm phản ánh luôn phải tuân theo trình tự nhất định, có quan hệ
và qui định lẫn nhau một cách chặt chẽ
Thứ ba, khái niệm là sự phản ánh tương đối chính xác về đối tượng : khái
niệm phản ánh sự vật trong trạng thái tương đối ổn định , các đặc trưng bản chất
được nêu ra trong khái niệm đều những dấu hiệu quyết đinh sự tồn tại của trạng
thái ổn định đó qua đó qua đố nhận biết được đối tượng mà tư duy phản ánh và
phân biệt được đối tượng đó với đối tượng khác
Cuối cùng, khái niệm là sản phẩm của tư duy và kết quả của sự nhận thức, là
sự sáng tạo của con người: Khái niệm được xây dựng xuất phát từ nhu cầu hoạt
động thực tiễn và hoạt động nhận thức, hệ thống khái niệm được con người xây
dựng và sử dụng là công cụ để tiếm tục quá trình nhận thức.

1

Xem : Biện chứng của nhận thức khoa học, NXB Khoa học, Moskva, 1978 (tiếng Nga), tr. 354 -372.


Câu 3. Kết cấu logic của khái niệm và mối quan hệ giữa các thành phần tạo
nên kết cấu đó như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ.

Kết cấu logic của khái niệm
Về kết cấu logic, khái niệm gồm hai mặt là nội hàm và ngoại diên. Trong đó,
nội hàm là tổng hoà các dấu hiệu bản chất đặc trưng của đối tượng được phản ánh

trong khái niệm; ngoại diên là tập hợp gồm tất cả các đối tượng có chung những
dấu hiệu bản chất đặc trưng được phản ánh trong nội hàm của khái niệm.
Ví dụ, có khái niệm: “Động vật chân khớp là những động vật không có
xương sống, có một bộ xương ngoài, một cơ thể chia đốt và những đốt phụ”.
Nội hàm của khái niệm “động vật chân khớp” bao gồm các dấu hiệu:
- động vật không có xương sống
- có một bộ xương ngoài
- có một cơ thể chia đốt và những đốt phụ
Ngoại diên của khái niệm “động vật chân khớp” là tập hợp tất cả năm lớp,
các loài có chung những dấu hiệu được phản ánh trong nội hàm của khái niệm
“động vật chân khớp” (5 lớp, 1.170.000 loài).


Mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên kết cấu logic của khái niệm
Trong mỗi khái niệm, nội hàm và ngoại diên luôn thống nhất và gắn bó mật

thiết với nhau. Tuy vật, sự tương quan giữa nội hàm và ngoại diên của khái niệm
có tính chất tỷ lệ nghịch. Nếu ngoại diên của một khái niệm càng nhiều đối tượng
bao nhiêu thì nội hàm của nó càng nghèo nàn bấy nhiêu và ngược lại.
Ví dụ, ta có khái niệm “động vật chân khớp” và khái niệm “động vật chân
khớp thuộc lớp sâu bọ”. Thì khái niệm “động vật chân khớp” có ngoại diên rộng
hơn ngoại diên của khái niệm “động vật chân khớp thuộc lớp sâu bọ”, nhưng nội
hàm của khái niệm “động vật chân khớp thuộc lớp sâu bọ” có nội hàm sâu hâu nội
hàm khái niệm “động vật chân khớp”.
Phần III
Câu 1: Xác định quan hệ giữa các khái niệm sau bằng phương pháp mô hình
hóa.


a) Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam mới (A)

Hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (B).

A≡B
b) Luật phong kiến Việt Nam (A)
Luật XHCN Việt Nam (B)
Luật hành chính Việt Nam (C)
Luật Hồng Đức (D)
B

A
D

C

c)
Luật tư sản (A)

Luật XHCN Việt Nam (D)

Luật XHCN (B)

Luật dân sự XHCN Việt Nam (E)

Luật dân sự (C)

Luật dân sự Napoleon (F)

d)



Luật (A)

Luật Hiến pháp (D)

Luật thành văn (B)

Luật Hiến pháp Việt Nam (E)

Luật bất thành văn (C)

A

B

C

D
E

Câu 3. Các định nghĩa khái niệm sau có mắc lỗi logic không? Mắc lỗi gì? Tại
sao?
a)
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội.
Định nghĩa khái niệm này mắc lỗi logic. Trường hợp này vi phạm quy tắc
“định nghĩa phải cân đối”, cụ thể là đã định nghĩa quá rộng vì ngoại diên của khái
niệm “hành vi nguy hiểm cho xã hội” rộng hơn ngoại diên của khái niệm “tội
phạm”.
b)

Đạo đức là quan hệ xã hội không do pháp luật điều chỉnh

Định nghĩa khái niệm này mắc lỗi logic.
Thứ nhất, theo em, không thể nói đạo đức là quan hệ xã hội. Đạo đức được

định nghĩa là “một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin
cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”. Nếu nói
quan hệ đạo đức là một dạng của quan hệ xã hội thì đúng nhưng đạo đức bản thân
nó không phải quan hệ xã hội. Quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, thực tiễn đạo đức
là các yếu tố tạo nên cấu trúc đạo đức. Vì thế, trường hợp này vi phạm quy luật
đồng nhất.
Thứ hai, trường hợp này vi phạm quy tắc “định nghĩa phải cân đối”, vì ngoại


diên của khái niệm “quan hệ xã hội không do pháp luật điều chỉnh” rộng hơn ngoại
diên của khái niệm “đạo đức” hay “quan hệ đạo đức”.
Từ hai phân tích trên, theo em, định nghĩa khái niệm này đã định nghĩa vừa
quá rộng, vừa quá hẹp; vi phạm quy luật đồng nhất.
c)

Tham nhũng là hành vi gây tổn hại cho xã hội như loài sâu mọt đục

khoét cơ thể xã hội.
Định nghĩa khái niệm này mắc lỗi logic. Trường hợp này vi phạm quy tắc
“định nghĩa không được ví von”. Sở dĩ định nghĩa không được ví von là vì ví von
chưa chỉ ra được đối tượng phản ánh có dấu hiệu bản chất đặc trưng gì nên nhiệm
vụ mà định nghĩa đặt ra chưa thực hiện được. Cụ thể, ở trường hợp này, việc so
sánh tham nhũng như “những con sâu mọt ăn bám, huỷ hoại cơ thể xã hội” chỉ làm
người khác hình dung ra một phần hậu quả xấu của tham nhũng chứ chưa làm
người khác hiểu được tham nhũng là gì, có nghĩa là định nghĩa như vậy chưa chỉ ra

được hành vi tham nhũng có những dấu hiệu bản chất đặc trưng như thế nào để có
thể nhận thức được hành vi nào là hành vi tham nhũng.
d)

Quan hệ hôn nhân là quan hệ vợ chồng và quan hệ vợ chồng phải được

mọi người thừa nhận, trong những người thừa nhận phải có họ hàng hai bên,
họ hàng hai bên thừa nhận như vậy hai người không có chung huyết thống
trong phạm vi ba đời.
Định nghĩa khái niệm này mắc lỗi logic. Theo em, định nghĩa khái niệm này
vi phạm hai quy tắc đó là “định nghĩa khái niệm phải ngắn gọn, rõ ràng, bảo đảm
tính chính xác” và “định nghĩa không được vòng vo”. Định nghĩa khái niệm trên
mắc lỗi logic vì vừa dài dòng, vừa vòng vo lại không rõ ràng, lặp từ quá nhiều dẫn
tới khó hiểu.
e) Nhà nước XHCN là nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Định nghĩa khái niệm này mắc lỗi logic. Trường hợp này vi phạm quy tắc
“định nghĩa phải cân đối”, cụ thể là đã định nghĩa quá hẹp vì ngoại diên của khái
niệm “nhà nước CHXHCN Việt Nam” hẹp hơn ngoại diên của khái niệm “Nhà
nước XHCN”.


MỤC LỤC
PHẦN 1.....................................................................................................................1
Câu 1: Phân biệt tư duy logic và hình thức logic của tư duy.....................................1
Câu 2: Làm rõ mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ. Cho ví dụ minh hoạ.............1
PHẦN 2....................................................................................................................3
Câu 1 : Phân tích bản chất của khái niệm..................................................................3
Câu 3. Kết cấu logic của khái niệm và mối quan hệ giữa các thành phần tạo nên kết
cấu đó như thế nào? Cho ví dụ minh hoạ..................................................................4
Phần III......................................................................................................................4

Câu 1: Xác định quan hệ giữa các khái niệm sau bằng phương pháp mô hình hóa.. 4
Câu 3. Các định nghĩa khái niệm sau có mắc lỗi logic không? Mắc lỗi gì? Tại sao?
...................................................................................................................................6
MỤC LỤC.................................................................................................................8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×