Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối cho Công ty Điện lực Nghệ An đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 119 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒ SỸ QUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN
HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2014
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HỒ SỸ QUYỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN
HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020

Chuyên nghành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY

NGHỆ AN - 2014
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

MỤC LỤC
NỘI DUNG
CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

5

DANH MỤC CÁC BẢNG

7

LỜI CAM ĐOAN

9

LỜI CÁM ƠN


10

PHẦN MỞ ĐẦU

11

1. Tính cấp thiết của đề tài

11

2. Mục tiêu của đề tài

12

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

12

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

12

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

12

6. Những đóng góp của đề tài

12


7. Kết cấu của luận văn

13

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

14

1.1. Khái niệm về lưới điện và lưới điện phân phối

14

1.1.1. Khái niệm về lưới điện

14

1.1.2 Khái niệm về lưới điện phân phối

14

1.2 Phân loại lưới điện

14

1.2.1 Phân loại lưới điện theo cấp điện áp

14

1.2.2 Phân loại lưới điện theo mục đích sử dụng và quản lý vận

hành
1.3 Nội dung của công tác quản lý vận hành lưới điện

14

1.3.1 Công tác lập kế hoạch

15

1.3.2 Công tác tổ chức vận hành

15

1.3.3 Công tác kiểm tra, kiểm soát lưới điện

15

1.4 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý vận hành lưới điện

15

1.4.1 Chất lượng điện áp

15

1.4.2 Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối

16

Hồ Sỹ Quyền


Footer Page 3 of 126.

TRANG

1

15

Khóa 2012 - 2014


Header Page 4 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

NỘI DUNG
1.4.3 Sự cố lưới điện, trạm điện

17

1.4.4 Tổn thất điện năng

18

1.4.5 Doanh thu

18


1.4.6 Sản lượng điện thương phẩm

19

1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành lưới điện

19

1.5.1 Các yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong)

19

1.5.2 Các yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài)

20

1.6 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới
điện
1.7 Một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vận hành
lưới điện phân phối
1.7.1 Đối với khách hàng sử dụng điện

21

1.7.2 Đối với đơn vị phân phối điện

22

1.8 Tóm tắt chương 1


24

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CỦA CÔNG
TY ĐIỆN LỰC NGHỆ AN
2.1 Giới thiệu về Công ty Điện lực Nghệ An

26

2.1.1 Sự ra đời, hình thành và phát triển

26

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ ngành nghề kinh doanh của Công ty
Điện lực Nghệ An
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân
phối tại Nghệ An
2.2.1 Các đường dây và các TBA 110KV

26
27

2.2.2 Công tác quản lý vận hành lưới điện trung thế

28

2.2.3 Công tác quản lý vận hành trạm biến áp

29


2.2.4 Công tác quản lý vận hành lưới điện hạ thế

32

2.2.5 Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch cho quản lý vận
hành lưới điện
2.2.6 Phân tích thực trạng công tác tổ chức vận hành lưới điện

35
44

2.2.7 Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát lưới điện

44

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 4 of 126.

TRANG

2

22
22

26

27


Khóa 2012 - 2014


Header Page 5 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

NỘI DUNG

TRANG

2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành
lưới điện
2.3.1 Thực trạng đội ngũ quản lý vận hành lưới điện

47

2.3.2 Mô hình tổ chức quản lý

48

2.4 Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý
vận hành lưới điện
2.4.1 Phân tích chất lượng điện áp

52

2.4.2 Phân tích các chỉ số về độ tin cậy cung cấp điện


53

2.4.3 Phân tích tình hình sự cố lưới điện, trạm điện

56

2.4.4 Phân tích tình hình thực hiện tỷ lệ tổn thất điện năng

60

2.4.5 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

65

2.4.6 Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng điện thương phẩm

65

2.5 Tổng kết tồn tại và nguyên nhân trong quản lý vận hành lưới
điện
2.6 Tóm tắt chương 2

66

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN
PHỐI CHO CÔNG TY ĐIỆN LỰC NGHỆ AN ĐẾN NĂM
2020
3.1 Những định hướng phát triển của Công ty Điện lực Nghệ An


70

70

3.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật định hướng phát triển

70

3.1.2 Dự báo nhu cầu phụ tải và quy hoạch lưới điện tỉnh Nghệ An
đến năm 2020
3.1.3 Mục tiêu tổng quát

70

3.2 Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành
lưới điện phân phối của Công ty Điện lực Nghệ An đến năm
2020
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện lưới điện, hệ thống thông tin
quản lý và đổi mới công nghệ
3.2.2 Các giải pháp về nhân sự

52

68

73
73
74
83


3.2.3 Nhóm giải pháp giảm tổn thất điện năng

87

3.2.4 Nhóm giải pháp về nâng cao sự hài lòng của khách hàng

93

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 5 of 126.

47

3

Khóa 2012 - 2014


Header Page 6 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

NỘI DUNG
3.3 Tóm tắt chương 3

97

CÁC KIẾN NGHỊ


98

PHẦN KẾT LUẬN

99

PHỤ LỤC

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

116

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 6 of 126.

TRANG

4

Khóa 2012 - 2014


Header Page 7 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  


CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVCN

Bảo vệ cắt nhanh

BVQI

Bảo vệ quá dòng

BCKTKT

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CMIS

Hệ thống thông tin quản lý khách hàng

Customes Management
Information System

CSDL


Cơ sở dữ liệu

DMS

Các ứng dụng đi cùng với hệ thống

Distribution Management

SCADA phục vụ quản lý lưới điện

System

phân phối
DT

Dự toán

ĐX

Đột xuất

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐZ

Đường dây


EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Electricity Viet Nam

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

Geographic Information
System

MBA

Máy biến áp

MAIFI Chỉ số tần suất mất điện thoáng qua
trung bình của lưới điện phân phối

Momentary Average
Interruption Frequency
Index

MVAr

Công suất phản kháng

MW


Công suất tác dụng

NA

Nghệ An

NPC

Tổng công ty Điện lực miền Bắc

Northern Power Corporation

OMS

Hệ thống quản lý trực tuyến

Online Management
System

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 7 of 126.

5

Khóa 2012 - 2014


Header Page 8 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

PCNA

Công ty Điện lực Nghệ An

Power Company Nghe An

PSS/E

Hệ thống điện mô phỏng kỹ thuật

Power System Simulator
for Engineering

QLLĐ

Quản lý lưới điện

QLDA Quản lý dự án
QLĐK Quản lý điện kế
QLVH Quản lý vận hành
SAIDI Thời gian gián đoạn cung cấp điện trung
bình của lưới điện

Duration Index

SAIFI Số lần gián đoạn cung cấp điện trung
SAS


System Average Interruption
System Average Interruption

bình của lưới điện

Frequency Index

Hệ thống tự động hóa trạm

Substation Automation
System

SCL Sửa chữa lớn
SCADA Hệ thống điều khiển, giám sát và
thu thập dữ liệu

Supervisory Control And
Data Acquisition

SCTX Sửa chữa thường xuyên
TBA

Trạm biến áp

TKKTTC Thiết kế kỹ thuật thi công
TSCĐ

Tài sản cố định


VHLĐ

Vận hành lưới điện

RMU

Tủ điện RMU

Ring Main Unit

RTU

Đơn vị thiết bị đầu cuối từ xa

Remote Terminal Unit

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 8 of 126.

6

Khóa 2012 - 2014


Header Page 9 of Luận
126. văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN CÁC BẢNG

TRANG

Bảng 2.1. Tổng hợp số lượng đường dây trung áp do PCNA quản lý
vận hành tính đến ngày 31/12/2013

28

Bảng 2.2. Tổng hợp số lượng đường dây hạ áp do PCNA quản lý vận
hành tính đến ngày 31/12/2013

32

Bảng 2.3. Tổng hợp các khối lượng thiết bị lưới điện do PCNA đang
quản lý vận hành đến ngày 31/12/2013

33

Bảng 2.4. Tổng kết tình hình thực hiện công tác ĐTXD năm 2012 và
2013

36

Bảng 2.5. Tổng kết tình hình thực hiện công tác SCL năm 2012 và
2013

36


Bảng 2.6. Giao kế hoạch sửa chữa thường xuyên cho các đơn vị trực
thuộc

37

Bảng 2.7. Giao kế hoạch chỉ tiêu thực hiện công tác tổn thất điện năng
cho các đơn vị trực thuộc năm 2012 và 2013

38

Bảng 2.8. Kế hoạch giao chỉ tiêu độ tin cậy lưới điện cho các Điện lực
trực thuộc năm 2013

41

Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí phục vụ công tác quản ký vận hành lưới
điện

42

Bảng 2.10. Tổng hợp tình hình thực hiện chỉ số độ tin cậy cung cấp
điện của PCNA năm 2012 và năm 2013

53

Bảng 2.11: Tổng hợp tình hình thực hiện chỉ số độ tin cậy cung cấp
điện của NPC năm 2013

54


Bảng 2.12. Chỉ số tin cậy SAIDI và SAIFI lưới điện phân phối một số
nước trên Thế giới năm 2004

54

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 9 of 126.

7

Khóa 2012 - 2014


Header Page 10 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

TÊN CÁC BẢNG

TRANG

Bảng 2.13. Chỉ số tin cậy SAIDI và SAIFI lưới điện phân phối một số
thành phố trên Thế giới năm 2004

55

Bảng 2.14. Tổng hợp tình hình sự cố thoáng qua và sự cố vĩnh đường
dây trung thế và TBA của các Điện lực trực thuộc và PCNA năm 2012

và 2013
Bảng 2.15. Thống kê một số sự cố thoáng qua điển hình đường dây
trung thế của PCNA năm 2013
Bảng 2.16. Tổng hợp số lần mất điện thoáng qua và mất điện kéo dài
ảnh hưởng đến chỉ tiêu tin cậy cung cấp điện và số lượng khách hàng
mất điện năm 2013

56
57

58

Bảng 2.17. Tình hình thực hiện kế hoạch giảm tổn thất điện năm 2012
và 2013

61

Bảng 2.18. Phân tích ảnh hưởng tổn thất điện năng của các cấp điện
áp, từng khu vực lên toàn công ty tháng 12 và năm 2013

64

Bảng 2.19. Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

65

Bảng 2.20. Tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng điện thương phẩm
năm 2012 và 2013

65


Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 10 of 126.

8

Khóa 2012 - 2014


Header Page 11 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp từ nhiều nguồn
tài liệu tham khảo nêu ở phần tài liệu tham khảo của luận văn. Qua số liệu thu thập
thực tế, tổng hợp tại Công ty Điện lực Nghệ An - nơi tôi làm việc, không sao chép
bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Phạm
Cảnh Huy, Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà
Nội.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất
cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả luận văn


Hồ Sỹ Quyền

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 11 of 126.

9

Khóa 2012 - 2014


Header Page 12 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chương trình cao học quản trị kinh doanh
của trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã giúp tác giả nhận thức sâu sắc về cách
thức nghiên cứu, phương pháp tiếp cận các đối tượng nghiên cứu và lựa chọn đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học; đồng thời góp phần nâng cao kiến thức chuyên môn
vững vàng, nâng cao năng lực thực hành, khả năng thích ứng cao trước sự phát triển
của khoa học, kĩ thuật và kinh tế; có khả năng phát hiện, giải quyết độc lập những
vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo và phục vụ cho công tác được tốt hơn.
Việc thực hiện nhiều bài tập nhóm trong thời gian học đã giúp tác giả sớm tiếp cận
được cách làm, phương pháp nghiên cứu, tạo tiền đề cho việc độc lập trong nghiên
cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Cảnh Huy đã giúp đỡ, hướng dẫn hết sức chu
đáo, nhiệt tình trong quá trình thực hiện để tác giả hoàn thành luận văn thạc sĩ này;

Các CBCNV Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học và Thư
viện - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình tiến hành thực nghiệm đề tài và bảo vệ luận văn thạc sĩ;
Các đồng chí lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của PCNA, đã giúp
đỡ tác giả thực hiện việc nghiên cứu, thu thập các số liệu để tác giả hoàn thành luận
văn thạc sĩ này; các đồng nghiệp là những người đã hoàn thành chương trình cao
học, đã dành thời gian đọc, đóng góp, chỉnh sửa cho luận văn thạc sĩ này hoàn thiện
tốt hơn;
Bố, Mẹ, Vợ và những người thân trong gia đình, bạn bè của tác giả đã giúp
đỡ, tạo điều kiện về thời gian, động viên tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn này;
Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được sự chia sẻ, hỗ trợ và tạo điều kiện của
Hội đồng Chấm luận văn thạc sĩ, các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và người thân.
Xin trân trọng cám ơn.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 12 of 126.

10

Khóa 2012 - 2014


Header Page 13 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Điện năng là một loại hàng hóa đặc thù, là động lực để phát triển sản xuất và
đời sống xã hội. Nó được sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các lĩnh vực hoạt động
kinh tế và đời sống của con người. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành điện nói chung và PCNA
nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Ngày nay, cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nền
kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đời sống xã hội không ngừng được
nâng cao; các khu đô thị, dân cư cũng như các khu công nghiệp xuất hiện ngày càng
nhiều, đòi hỏi việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ phải đảm bảo các chỉ tiêu về
mặt kinh tế, cung cấp điện an toàn, liên tục; đảm bảo chất lượng điện tốt cũng như
đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống điện.
Khi Việt Nam hội nhập nền kinh tế Thế giới (WTO), yêu cầu đổi mới ngành
điện, thay đổi cơ chế vận hành thị trường điện ngày càng trở nên cấp bách để hướng
đến cạnh tranh trên thị trường điện phân phối vào năm 2022 (theo Quyết định số
26/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ). Thị trường phát điện
cạnh tranh đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2012, cơ chế bao cấp cho
ngành điện dần được loại bỏ. Vị thế độc quyền của các Công ty phân phối điện dần
được xóa bỏ, môi trường kinh doanh điện ngày càng khó khăn, nguy cơ cạnh tranh
với các đối thủ trên thị trường điện ngày càng cao. Chính vì vậy, đòi hỏi cần phải
xây dựng và quản lý vận hành tốt hệ thống lưới điện nói chung và hệ thống lưới
điện phân phối nói riêng nhằm đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng, nâng chất
lượng dịch vụ điện, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng điện và
tính cạnh tranh trong việc cung cấp điện cho khách hàng.
Là một cán bộ gần 25 năm công tác trong ngành điện, hơn bao giờ hết, tác
giả ý thức được rằng đã đến lúc phải thay đổi công tác quản lý vận hành lưới điện
phân phối cho phù hợp với điều kiện mới, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế thế

Hồ Sỹ Quyền


Footer Page 13 of 126.

11

Khóa 2012 - 2014


Header Page 14 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

giới, đáp ứng đầy đủ hơn nữa nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng và thị
trường. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
vận hành lưới điện phân phối cho Công ty Điện lực Nghệ An đến năm
2020” làm Đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu của đề tài:
Nhằm hệ thống hóa các cơ sở lý luận về công tác quản lý vận hành lưới điện
phân phối trên cơ sở đó phân tích thực trạng, chất lượng công tác quản lý vận hành
lưới điện phân phối tại Công ty Điện lực Nghệ An và đưa ra một số đề xuất, giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối tại Công ty Điện lực
Nghệ An đến năm 2020.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng điện năng và chất lượng quản lý vận
hành lưới điện phân phối của Công ty Điện lực Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân
phối tại Công ty Điện lực Nghệ An năm 2012 và năm 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:

- Phân tích chất lượng điện và chất lượng quản lý vận hành lưới điện dựa trên
cơ sở lý thuyết về quản trị chất lượng.
- Phân tích dựa trên các số liệu thống kê, so sánh với các tiêu chuẩn kỹ thuật
của ngành điện.
- Phân tích hệ thống lưới điện để tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan của
các vấn đề, về chất lượng điện cung cấp cho khách hàng.
6. Những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận, về chất lượng và quản lý chất
lượng.
- Trình bày những khái niệm về lưới điện, lưới điện phân phối, phân loại lưới
điện, các yêu cầu về công tác vận hành lưới điện, ý nghĩa về việc nâng cao chất
lượng quản lý vận hành lưới điện.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 14 of 126.

12

Khóa 2012 - 2014


Header Page 15 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

- Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của
Công ty Điện lực Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện lưới điện, hệ thống thông tin quản lý,

đổi mới công nghệ, nguồn nhân lực, công tác giảm tổn thất điện năng và nâng cao
sự hài lòng của khách hàng tại Công ty Điện lực Nghệ An đến năm 2020.
7. Kết cấu của luận văn:
Tên đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới
điện phân phối cho Công ty Điện lực Nghệ An đến năm 2020”.
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vận hành lưới điện phân phối.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân
phối của Công ty Điện lực Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành
lưới điện phân phối cho Công ty Điện lực Nghệ An đến năm 2020.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 15 of 126.

13

Khóa 2012 - 2014


Header Page 16 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN
PHÂN PHỐI
1.1. Khái niệm về lưới điện và lưới điện phân phối:

1.1.1 Khái niệm về lưới điện:
Là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và các trang thiết bị phụ trợ để
truyền dẫn điện.
(Khoản 3 Điều 3 Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03-12-2004)
1.1.2. Khái niệm về lưới điện phân phối:
Lưới điện phân phối là phần lưới điện, bao gồm các đường dây và trạm biến
áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp
110kV có tổ chức phân phối điện.
( Khoản 19 Điều 3 Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30-7-2010)
1.2. Phân loại lưới điện:
1.2.1. Phân loại lưới điện theo cấp điện áp:
- Lưới điện Hạ áp là lưới điện có cấp điện áp danh định dưới 1.000 V;
- Lưới điện Trung áp là lưới điện có cấp điện áp danh định từ 1.000 V đến
35kV;
- Lưới điện Cao áp là lưới điện có cấp điện áp danh định trên 35kV đến
220kV;
- Lưới điện Siêu cao áp là lưới điện có cấp điện áp danh định trên 220kV.
1.2.2. Phân loại lưới điện theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành:
Được phân thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối cụ thể:
- Lưới điện truyền tải: Là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm
biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có điện áp
110kV, có chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ
thống điện quốc gia;
- Lưới điện phân phối: Là phần lưới điện, bao gồm các đường dây và trạm
biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có điện áp
110kV có chức năng phân phối điện.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 16 of 126.


14

Khóa 2012 - 2014


Header Page 17 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

1.3. Nội dung của công tác quản lý vận hành lưới điện:
1.3.1. Công tác lập kế hoạch:
Nhằm phục vụ cho công tác quản lý vận hành lưới điện để đảm bảo việc
ngăn ngừa và phát hiện sớm các sự cố lưới điện, trạm điện có thể xẩy ra nhằm cung
cấp điện kịp thời, an toàn, liên tục cho khách hàng, nâng cao chất lượng điện áp,
giảm số lần sự cố lưới điện, trạm điện, cụ thể gồm các công tác sau:
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn;
- Kế hoạch chi phí sửa chữa thường xuyên;
- Kế hoạch giảm tỷ lệ tổn thất điện năng;
- Kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị;
- Kế hoạch kiểm tra, phát quang hành lang tuyến đường dây;
- Kế hoạch kiểm tra, thí nghiệm định kỳ đường dây, TBA;
- Kế hoạch nâng cao chỉ số độ tin cậy cung cấp lưới điện;
- Kế hoạch các các chi phí, phục vụ cho công tác QLVH lưới điện.
1.3.2. Công tác tổ chức vận hành:
Thực hiện việc quản lý vận hành, điều độ hệ thống từ trên xuống dưới,
nhằm thống nhất sự lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác thực hiện điều độ hệ thống lưới
điện, sửa chữa lưới điện phân phối nhanh chóng, kịp thời khi có sự cố xẩy ra.
1.3.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát lưới điện:

Nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời, có các biện pháp khắc phục các
nguyên nhân dẫn đến làm giảm khả năng cung cấp điện an toàn, liên tục của hệ
thống điện.
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng quản lý vận hành lưới điện:
1.4.1. Chất lượng điện áp:
- Điện áp danh định: Các cấp điện áp danh định trong hệ thống điện phân
phối bao gồm 110kV, 35kV, 22kV, 15kV, 10kV, 6kV và 0,4kV.
- Trong chế độ vận hành bình thường, điện áp vận hành cho phép tại điểm
đấu nối được phép dao động, so với điện áp danh định như sau:
+ Tại điểm đấu nối với Khách hàng sử dụng điện là ±5%;

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 17 of 126.

15

Khóa 2012 - 2014


Header Page 18 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

+ Tại điểm đấu nối với nhà máy điện là +10% và -5%.
- Trong chế độ sự cố đơn lẻ hoặc trong quá trình khôi phục vận hành ổn
định sau sự cố, cho phép mức dao động điện áp tại điểm đấu nối với Khách hàng sử
dụng điện bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự cố trong khoảng +5% và –10% so với điện
áp danh định.

- Trong chế độ sự cố nghiêm trọng hệ thống điện truyền tải hoặc khôi phục
sự cố, cho phép mức dao động điện áp trong khoảng ± 10% so với điện áp danh
định.
( Điều 5 Thông tư số 32/2010/TT-BCT ngày 30-7-2010)
1.4.2. Các chỉ số về độ tin cậy của lưới điện phân phối:
- Chỉ số về thời gian mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System
Average Interruption Duration Index- SAIDI): Được tính bằng tổng thời gian mất
điện của các Khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua
điện, của Đơn vị phân phối điện trong một quý, chia cho tổng số Khách hàng sử
dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện, của Đơn vị phân phối
điện trong quý đó, theo công thức:
n

SAIDI j =

∑T K
i =1

i

i

K

(phút)

4

SAIDI = ∑ SAIDI j
j =1


Trong đó:
Ti: Thời gian mất điện lần thứ i kéo dài trên 5 phút trong quý j;
Ki: Số Khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua
điện của, Đơn vị phân phối điện, bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong quý j;
n: Số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;
K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện, của Đơn vị phân phối điện trong quý j.
- Chỉ số tần suất mất điện trung bình của lưới điện phân phối (System Average
Interruption Frequency Index – SAIFI): Được tính bằng tổng số lần mất điện của

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 18 of 126.

16

Khóa 2012 - 2014


Header Page 19 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

Khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện, của
Đơn vị phân phối điện trong quý, chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện, các
Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện, của Đơn vị phân phối điện trong quý đó,
theo công thức:
n

K

SAIFI j =

4

SAIFI = ∑ SAIFI j

(lần)

j =1

Trong đó:
n: Số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j;
K: Tổng số khách hàng trong quý j của Đơn vị phân phối điện.
- Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình, của lưới điện phân phối
(Momentary Average Interruption Frequency Index – MAIFI): Được tính bằng tổng
số lần mất điện thoáng qua của Khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và
bán lẻ điện mua điện, của Đơn vị phân phối điện trong quý, chia cho tổng số Khách
hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện, của Đơn vị phân
phối điện trong quý đó, theo công thức:
MAIFI j =

m
K
4

MAIFI = ∑ MAIFI j

(lần)


j =1

Trong đó:
m: Số lần mất điện thoáng qua trong quý j;
K: Tổng số khách hàng sử dụng điện, các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện
mua điện, của Đơn vị phân phối điện trong quý j.
1.4.3. Sự cố lưới điện, trạm điện:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần sự cố thoáng qua, số lần sự cố vĩnh cửu, trong
một khoảng thời gian cấp điện cho khách hàng, thường thống kê theo tháng, năm và
theo các tuyến đường dây phân phối điện hoặc các TBA.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 19 of 126.

17

Khóa 2012 - 2014


Header Page 20 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

1.4.4. Tổn thất điện năng:
Là hiệu số tổng lượng điện năng nhận đầu nguồn với tổng điện năng
thương phẩm bán ra cho các hộ tiêu thụ điện trong cùng một khoảng thời gian, được
xem là mất mát (tổn thất) trong hệ thống phân phối điện.

Lượng tổn thất điện năng điện tính bằng công thức:
Trong đó:
Lượng điện bị tổn thất trong quá trình phân phối tính từ nơi nhận điện
đầu nguồn đến các hộ tiêu dùng điện (đơn vị: kWh).
Qđn: Sản lượng điện nhận đầu nguồn (đơn vị: kWh).
Qtp: Sản lượng điện thương phẩm thực hiện bán cho các hộ tiêu dùng điện
(đơn vị: kWh).
Mức tổn thất điện năng về mặt giá trị được tính bằng lượng điện bị tổn thất
về mặt hiện vật nhân với giá bán điện bình quân của một kWh điện trong khoản thời
gian đó:
Gh = Ptb *
Trong đó:
Gh: Giá trị điện năng bị tổn thất (đơn vị: đồng)
Lượng điện bị tổn thất (đơn vị: kWh).
Ptb: Giá bán điện bình quân 1 kWh (đơn vị: đồng).
Chỉ tiêu này phản ánh sản lượng điện tổn thất trong quá trình truyền tải và
phân phối điện bị mất mát, tiêu hao và phản ánh hiệu quả kinh tế trong công tác
quản lý vận hành và kinh doanh điện năng.
1.4.5. Doanh thu:
Là tích số giữa sản lượng điện thương phẩm với giá bán điện bình quân
hàng tháng, phản ánh tỷ lệ thuận với thời gian cung cấp điện cho khách hàng và tỷ
lệ nghịch với tổn thất điện năng.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 20 of 126.

18

Khóa 2012 - 2014



Header Page 21 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

1.4.6. Sản lượng điện thương phẩm:
Là sản lượng điện tiêu thụ của khách hàng sử dụng, phản ánh mức biến
động tăng giảm phụ tải tiêu dùng điện, sản lượng điện bị tổn thất trong quá trình
tuyền tải và phân phối, làm cở cho việc lập kế hoạch kịp thời, phục vụ cho công tác
quản lý vận hành lưới điện
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vận hành lưới điện:
1.5.1. Các yếu tố chủ quan (yếu tố bên trong):
- Mô hình tổ chức quản lý: Là môi trường tạo ra các mối quan hệ trong
công việc, giúp cho người lãnh đạo quản lý các hoạt động và phát triển nguồn nhân
lực thông qua tổ chức. Góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo động lực thúc
đẩy CBCNV tích cực tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh; tăng thu nhập và tạo
việc làm cho người lao động; chăm lo đào tạo và thu hút đội ngũ cán bộ cho doanh
nghiệp; tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
- Công tác lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên và xuất phát điểm của mọi quá
trình quản lý, là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý và là cơ sở để thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, nhằm đạt được mục tiêu đề ra,
các cách thức để đạt được mục tiêu và phải làm gì để đạt được mục tiêu đó; nó cho
biết phương hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay
đổi từ môi trường, tránh lãng phí và dư thừa nguồn lực; giúp các nhà quản lý nhìn
nhận, dự đoán trước được sự thay đổi và các ảnh hưởng có thể xẩy ra, để đưa ra
những giải pháp ứng phó thích hợp; giảm chồng chéo, tăng nguồn lực cho doanh
nghiệp, cực tiểu hóa chi phí; chủ động trong các hoạt động kinh doanh có hiệu quả
và phù hợp; giúp công tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Nếu không có kế hoạch thì

không có kiểm tra và nó rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý
và khó đạt được mục tiêu đề ra. Việc lập ra các kế hoạch có hiệu quả sẽ là chìa khóa
cho việc thực hiện một cách có hiệu quả những mục tiêu đã đề ra của doanh nghiêp.
- Công tác tổ chức thanh tra, kiểm tra: Nhằm ngăn ngừa và phát hiện kịp
thời các nguy cơ sự cố có thể xẩy ra, tạo động lực thúc đẩy CBCNV tích cực và
tham gia có hiệu quả nhiệm vụ trách nhiệm được giao.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 21 of 126.

19

Khóa 2012 - 2014


Header Page 22 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

- Công tác truyên truyền, giáo dục:
+ Nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBCNV, trong việc thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao và ngày càng đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu và sự hài lòng của
khách hàng sử dụng điện.
+ Đối với khách hàng sử dụng điện hiểu biết và nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật trong việc sử dụng điện, giảm thiểu vi phạm an toàn hành lang lưới điện.
- Công tác thi đua khen thưởng: Tạo động lực cho phong trào thi đua lao
động sản xuất, mà qua đó, những nhân tố tích cực được phát hiện và khen thưởng
kịp thời sẽ động viên, cổ vũ lòng nhiệt tình, sự say mê sáng tạo trong lao động, sản

xuất kinh doanh của các tập thể và cá nhân góp phần hoàn thành nhiệm vụ, các chỉ
tiêu kế hoạch được giao.
1.5.2. Các yếu tố khách quan (yếu tố bên ngoài):
- Do tác động của thời tiết: Đây những yếu tố bất khả kháng như mưa bão,
lũ lụt...ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Gây nguy cơ mất an toàn, liên tục trong việc cung cấp điện cho khách hàng sử dụng
điện.
- Hành lang an toàn lưới điện chưa được đảm bảo: Đây là khoảng cách an
toàn theo quy định giữa vật mang điện và vật không mang điện nhằm đảm bảo an
toàn cho lưới điện trong quá trình quản lý vận hành, cung cấp điện. Do ý thức chấp
hành của người dân chưa tuân thủ các quy định về phạm vi an toàn hành lang lưới
điện gây nguy cơ mất an toàn cho lưới điện.
- Các phụ tải phát triển nhanh chóng và mục tiêu phục vụ phải đảm bảo
công tác an ninh, chính trị trên địa bàn: Nhu cầu phụ tải tăng nhanh làm cho cơ sở
hạ tầng lưới điện không đáp ứng kịp tốc độ tăng của phụ tải tiêu thu điện, gây nguy
cơ thiếu nguồn và tỷ lệ mất cân đối ngày càng trầm trọng do hạn hẹp trong nguồn
kinh phí đầu tư. Bên cạnh đó phải phục vụ cho công tác an ninh, chính trị trên địa
bàn tỉnh, gây nguy cơ kinh doanh không có lãi, để tái đầu tư nâng cấp mở rộng lưới
điện phân phối.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 22 of 126.

20

Khóa 2012 - 2014


Header Page 23 ofLuận

126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện:
Việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành là yêu cầu thực tại, khách quan,
phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành điện nói chung; Có ý nghĩa to lớn trong
việc nâng cao độ tin cậy trong việc cung cấp điện, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng sử dụng điện và là yếu tố sống còn của doanh nghiệp trong giai đoạn thực hiện
thị trường điện cạnh tranh, bao gồm:
- Nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng sử dụng điện, phát
huy tối đa năng lực, công suất và hiệu quả các thiết bị sử dụng điện; Phù hợp với
đòi hỏi và yêu cầu của người tiêu dùng thể hiện trên 3 phương diện: Hiệu năng sử
dụng, khả năng hoàn thiện về mặt giá trị sử dụng; Thỏa mãn nhu cầu người tiêu
dùng; Cung cấp đầy đủ, kịp thời và an toàn cho khách hàng sử dụng.
- Chất lượng công tác quản lý vận hành là nhân tố quan trọng, quyết định
khả năng đáp ứng chất lượng điện năng, góp phần vào sự phát triển của xã hội.
- Tạo ra được mối liên hệ chặt chẽ giữa đội ngũ làm công tác quản lý vận
hành - Tổ chức của đơn vị - nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao chuỗi chất lượng
sản phẩm.
- Nâng cao uy tín, thương hiệu và là cơ sở cho sự tồn tại, phát triển lâu dài,
bền vững của doanh nghiệp.
- Tăng năng suất lao động xã hội.
- Đây là biện pháp hữu hiệu, kết hợp tổng hòa các lợi ích giữa các doanh
nghiệp, người tiêu dùng, xã hội và người lao động.
- Góp phần tiết kiệm chi phí quản lý vận hành, chi phí sửa chữa thường
xuyên.
- Nâng cao trình độ quản lý, năng suất lao động.
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ tin học vào quản
lý vận hành, xây dựng tác phong làm việc khoa học có tính hệ thống.

- Nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực để phát triển, sẵn cho
việc tham gia vào thị trường cạnh tranh.

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 23 of 126.

21

Khóa 2012 - 2014


Header Page 24 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  

- Nâng cao thu nhập cho người lao động và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị.
- Các nhà đầu tư, doanh nghiệp và khách hàng sử dụng điện có độ tin
tưởng và tin cậy cao hơn về chất lượng điện và đơn vị cung cấp điện. Tạo mối quan
hệ đồng thuận, hiểu biết và gắn kết giữa khách hàng sử dụng điện với Công ty.
1.7. Một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới
điện phân phối:
1.7.1. Đối với khách hàng sử dụng điện:
Phải có trách nhiệm đảm bảo các trang thiết bị sử dụng điện của mình hoạt
động an toàn, không gây ra sự cố cho hệ thống điện, không làm ảnh hưởng đến
chất lượng điện áp của lưới điện.
1.7.2. Đối với đơn vị phân phối điện:
- Về quản lý vận hành:

+ Sử dụng hệ thống SCADA/DMS: Hiện nay EVN có một số đơn vị đã đưa
hệ thống SCADA/DMS vào vận hành, có một số hệ thống do ABB cung cấp, hệ
thống cũ hơn vận hành tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, hệ thống
mới vận hành tại Tổng công ty Điện lực Hà Nội, Công ty Điện lực Đồng Nai, Công
ty Điện lực Cần Thơ, Công ty Điện lực Lâm Đồng cũng đã triển khai thành công hệ
thống SCADA/DMS trên lưới điện phân phối. Tổng Công ty Điện lực 3 đang cùng
ABB triển khai dự án để đưa hệ thống SCADA/DMS vào vận hành tại các thành
phố Đà Nẵng, Huế, Quy Nhơn và Buôn Mê Thuật;
+ Thí nghiệm và tiêu chuẩn hóa tất cả các vật tư thiết bị đem vào lắp đặt và
vận hành trên lưới điện phân phối;
+ Tổ chức rút kinh nghiệm và nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu các sự cố
lưới điện và các phương pháp vận hành tối ưu hệ thống điện khi xẩy ra sự cố;
+ Đảm bảo việc ổn định điện áp vận hành đầu nguồn;
+ Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát lưới điện đúng quy định để có biện
pháp xử lý kịp thời các điểm có nguy cơ gây ra sự cố;

Hồ Sỹ Quyền

Footer Page 24 of 126.

22

Khóa 2012 - 2014


Header Page 25 ofLuận
126.văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội  


+ Thực hiện công tác bảo trì, duy tu bảo dưỡng thiết bị lưới điện; luân
chuyển, thay thế máy biến áp non, quá tải vào những thời điểm mùa khô để giảm
thiểu việc cắt điện và sự cố khi mùa mưa, bão và thời tiết nắng nóng;
+ Ứng dụng các thiết bị kỹ thuật số để khai thác, thu thập thông tin lưới điện
từ xa; ứng dụng hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information System) vào
công tác quản lý vận hành;
+ Sử dụng các phần mềm quản lý để hệ thống hóa, cập nhật các thông tin
quản lý của hệ thống lưới điện phân phối;
+ Tổ chức các phong trào thi đua xây dựng các trạm biến áp, đường dây kiểu
mẫu xanh, sạch, đẹp;
- Về công tác ĐTXD mới và sửa chữa lưới điện:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng sử dụng điện bằng việc đầu tư
nâng cấp, sửa chữa thay thế hiện trạng lưới điện hiện có để đảm bảo cung cấp điện
cho khách hàng đảm bảo chất lượng điện áp, an toàn, liên tục.
+ Đại tu sửa chữa đúng định kỳ và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong quản
lý vận hành lưới điện.
+ Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, khảo sát thiết kế và giám sát thi công
các công trình lưới điện, chất lượng nghiệm thu công trình bàn giao đưa vào sử
dụng.
+ Nâng cao chất lượng vật tư thiết bị đưa vào lắp đặt vào công trình lưới điện
phân phối.
+ Đầu tư mở rộng thêm các TBA công suất dữ trữ đúng quy hoạch và tiến
độ đã được phê duyệt. Xây dựng các mạch vòng liên thông, mạch kép để có thể kết
nối, truyền tải lưới điện hộ khi có sự cố lưới điện phân phối xẩy ra đảm bảo cấp
điện liên tục cho khách hàng.
+ Từng bước ngầm hóa lưới điện phân phối để đảm bảo độ an toàn, mỹ quan
và giảm sự cố lưới điện do các yếu tố khách quan và ngoại lực tác động.

Hồ Sỹ Quyền


Footer Page 25 of 126.

23

Khóa 2012 - 2014


×