Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phân tích và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.78 KB, 127 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------o0o----------

NGUYỄN HƯNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TRẦN ÁNH

HÀ NỘI - 2014

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................... 6


DANH MỤC BẢNG .................................................................................. 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................. 8
Phần mở đầu............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KINH DOANH .......................................................... 11
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ....................................... 11
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................ 12
1.1.3 Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 16
1.1.3.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ....................................................................................... 16
1.1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. ...................................................................................... 18
1.1.4

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. .......................................................................................... 25
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................... 26
1.1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .............................. 26
1.1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô ............................ 29
1.1.5.3. Các yếu tố thuộc về Doanh nghiệp. .............................. 31
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
......................................................................................................... 33
1.2.1. Phương pháp so sánh đơn giản ............................................ 33
1.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn. ......................................... 35
1.2.3. Phương pháp phân tích tương quan ..................................... 37

Nguyễn Hưng
Footer Page 2 of 126.

1

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 3 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

1.2.4. Phương pháp phân tích chi tiết ............................................ 38
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính Dupont ............................ 38
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 41
1.3.1. Tăng doanh thu bán hàng .................................................... 41
1.3.2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm ..................... 42
1.3.3. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........ 43
1.3.4. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...... 43
1.3.5. Quản lý tốt nguồn vốn nợ .................................................... 46
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................... 48
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ................ 49
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM
......................................................................................................... 49
2.1.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam................ 49
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. .................. 49
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ....................... 50

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................ 50
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận........................ 51
2.1.3.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty ................................. 56
2.1.3.4 . Đặc điểm mặt hàng kinh doanh ................................... 56
2.1.4. Mạng lưới kinh doanh ........................................................ 56
2.1.5. Vốn kinh doanh .................................................................. 56
2.1.6. Lực lượng lao động của công ty .......................................... 56
2.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ........................................................................................ 57
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình kinh doanh của công ty ......... 57
2.2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản ................................ 58
2.2.1.2. Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn ......................... 61
Nguyễn Hưng
Footer Page 3 of 126.

2

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 4 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

2.2.1.3.Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
................................................................................................. 62
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá HQKD của công ty ............ 64
2.2.2.1. Phân tích hiệu quả Du Pont .......................................... 64
2.2.2.1.1. Các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối........................... 65

2.2.2.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối ........................ 68
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM. ................................ 78
2.3.1. Những kết quả đạt được ...................................................... 80
2.3.2. Những hạn chế .................................................................... 81
2.3.2.1. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố chủ quan ........ 81
2.3.2.2. Những hạn chế xuất phát từ các nhân tố khách quan .... 81
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................... 83
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM .................. 84
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT
NAM ................................................................................................ 84
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................. 84
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 ............................................ 84
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY SƠN NAM ............................................................................. 87
3.2.1. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới.............................. 87
3.2.2. Chiến lược phát triển của công ty đến năm 2015 tầm nhìn
2020 ............................................................................................. 88
3.2.2.1. Chiến lược sản phẩm .................................................... 88
3.2.2.2 Chiến lược đầu tư .......................................................... 88
3.2.2.3. Chiến lược bán hàng, marketing ................................... 88
3.2.2.4. Chiến lược sản xuất ...................................................... 89
3.2.2.5. Chiến lược quản trị doanh nghiệp................................. 89
Nguyễn Hưng
Footer Page 4 of 126.


3

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 5 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CP DỆT MAY SƠN NAM ............................................. 89
3.3.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty 90
3.3.1.1. Lý do của giải pháp ...................................................... 90
3.3.1.2. Nội dung của giải pháp ................................................ 91
3.3.1.3. Hiệu quả của giải pháp ................................................. 94
3.3.2. Giải pháp 2: Quản lý tốt khoản nợ phải thu ......................... 97
3.3.2.1. Mục tiêu của giải pháp ................................................. 97
3.3.2.2. Nội dung giải pháp ....................................................... 97
3.3.2.3. Hiệu quả đạt được ........................................................ 99
3.3.3. Giải pháp 3: Quản lý tốt nguồn vốn nợ ............................. 100
3.3.3.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................... 100
3.3.3.2. Nội dung giải pháp ..................................................... 100
3.3.3.3. Hiệu quả đạt được ...................................................... 102
3.3.4. Giải pháp 4 : Thực hiện tốt việc giảm giá thành sản xuất sản
phẩm........................................................................................... 103
3.3.4.1. Lý do của giải pháp .................................................... 103
3.3.4.2. Nội dung của giải pháp .............................................. 104
3.3.4.3. Hiệu quả của giải pháp ............................................... 107
3.3.5. Giải pháp 5 : Giảm hàng tồn kho ...................................... 107

3.3.5.1. Mục tiêu của giải pháp ............................................... 107
3.3.5.2. Nội dung giải pháp ..................................................... 108
3.3.5.3. Hiệu quả đạt được ...................................................... 108
Tóm tắt chương 3 ................................................................................... 110
KẾT LUẬN ............................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 112
PHỤ LỤC .............................................................................................. 113

Nguyễn Hưng
Footer Page 5 of 126.

4

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 6 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn đến Quý thầy cô Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong
suốt thời gian theo học tại trường.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết tới TS. Ngô Trần Ánh người đã tận tình
hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn những đóng góp khoa học xác đáng của các thầy
cô trong hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ lãnh đạo đang công tác tại Công ty Cổ

phần dêt may Sơn Nam, bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi nhiều thông tin và ý
kiến thiết thực trong quá trình tôi thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hưng

Nguyễn Hưng
Footer Page 6 of 126.

5

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 7 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BCTC

Báo cáo tài chính


2

DN

Doanh nghiệp

4

HĐQT

Hội đồng quản trị

5

KD

Kinh doanh

6

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

7

TSLĐ

Tài sản lưu động


8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

TSNH

Tài sản ngắn hạn

10

TSDH

Tài sản dài hạn

11

VND

Việt Nam đồng

12

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


13

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

14

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15

CTCP

Công ty cổ phần

16

GTGT

Giá trị gia tămg

17

ĐVT

Đơn vị tính


18

ROA

Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets)

19

ROE

Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity)

20

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales)

21

EBIT

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest and Tax)

Nguyễn Hưng
Footer Page 7 of 126.

6


Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 8 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu vốn của công ty như sau: ....................................... 56

Bảng 2.2 BẢNG PHÂN TÍCH TỔNG QUÁT BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU
TÀI SẢN .............................................................................................. 58
Bảng 2.3 BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN61
Bảng 2.4 BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA....... 62
TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ............................................................... 62
Bảng 2.5 MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY SƠN NAM ............ 66
Bảng 2.6 TĂNG TRƯỞNG DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA MỘT
SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC ....... 67
Bảng 2.7 BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI ..................... 69
Bảng 2.8 BẢNG SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG SINH LỢI
CỦA MỘT SỐ CÔNG TY MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ...... 70
Bảng 2.9 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2012 – 2013 ............................................................................. 71
Bảng 2.10 CÁC CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG QUẢN LÝ TÀI SẢN ... 72
Bảng 2.11 BẢNG SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG QUẢN
LÝ TÀI SẢN MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRONG NƯỚC ............ 73

Bảng 2.12 CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH
KHOẢN ............................................................................................... 75
Bảng 2.13 BẢNG SO SÁNH KHẢ NĂNG THANH KHOẢN ................. 76
CỦA MỘT SỐ CÔNG TY DỆT MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM76
Bảng 2.14 BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG QUẢN LÝ VỐN VAY . 77
Bảng 2.15 BẢNG SO SÁNH HỆ SỐ NỢ MỘT SỐ CÔNG TY DỆT
MAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................ 78

Nguyễn Hưng
Footer Page 8 of 126.

7

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 9 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

Bảng 2.16 TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............................................. 79
Bảng 3.1 : Các mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển ngành công
nghiệp dệt may đến năm 2015. ............................................................. 86
Bảng 3.2 Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp tăng doanh thu......... 95
Bảng 3.3 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TỐT KHOẢN NỢ PHẢI THU ............................................................. 99
Bảng 3.4 BẢNG KẾT QUẢ SAU ÁP DỤNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TỐT NGUỒN VỐN NỢ .................................................................... 103

Bảng 3.5 Kết quả các chỉ tiêu ............................................................. 107
Bảng 3.6 BẢNG KẾT QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP GIẢM
HÀNG TỒN KHO ............................................................................. 109
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ1.1: Mô hình phân tích tài chính Dupont ..................................... 40
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần dệt may Sơn
Nam ..................................................................................................... 51

Nguyễn Hưng
Footer Page 9 of 126.

8

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 10 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngành dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nó không chỉ đáp ứng phần lớn nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà tham gia vào hoạt động xuất khẩu, thu về nguồn ngoại
tệ lớn, đóng góp không nhỏ vào ngân sách của nhà nước (luôn đứng thứ hai trong
tổng số những ngành có sản phẩm xuất khẩu). Giải quyết việc làm cho hơn hai
triệu lao động. Sự thành công của ngành dệt may Việt Nam có sự đóng góp

không nhỏ của các doanh nghiệp dệt may, trong đó có Công ty cổ phần dệt may
Sơn Nam.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, việc đạt
được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên khó khăn. Chính vì vậy, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành công và
phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích
và đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cho Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam” làm đề tài tốt nghiệp thạc sĩ
Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
trong lĩnh vực dệt may. Vận dụng những cơ sở lý luận đó để phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam; từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty cổ phần dệt may
Sơn Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần
dệt may Sơn Nam trong những năm gần đây.

Nguyễn Hưng
Footer Page 10 of 126.

9

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 11 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD


ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
trong Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các số liệu, tài liệu
về báo cáo tài chính của Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam trong những năm
gần đây.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát,
tổng hợp, so sánh, phân tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các
bảng biểu số liệu minh hoạ để làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên
cứu đã được đặt ra.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần dệt may Sơn Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp kinh doanh .
CHƯƠNG II: Phân tích hiệu quả sản suất kinh doanh của Công
ty cổ phần dệt may Sơn Nam.
CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần dệt may Sơn Nam.

Nguyễn Hưng
Footer Page 11 of 126.

10


Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 12 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH
1.1 HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
- Cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả
kinh doanh (HQKD), mặc dù các nhà nghiên cứu cũng như các nhà kinh doanh
đều thống nhất nhìn nhận rằng “ Hiệu quả kinh doanh” là thước đo về mặt chất
lượng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một quốc gia nào nói
chung và của mỗi doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện
nay đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới, từ nền kinh tế còn chịu nhiều ảnh hưởng của kinh tế kế
hoạch hoá tập trung lại càng đòi hỏi cấp thiết hơn nữa.
- Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ tiêu biểu hiện
kết quả của hoạt động sản xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động
kinh doanh, phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí lao động,
vật tư, tài chính. Là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố
sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối
thiểu”( tr 407). Tuỳ theo mục đánh giá, có thể đánh giá hiệu quả kinh tế bằng
những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất lao động, hiệu suất sử dụng vốn, hàm
lượng vật tư của sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, … Chỉ

tiêu thường dùng nhất là doanh lợi thu được so với tổng số vốn bỏ ra “. Hoạt
động kinh doanh là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế, vì vậy khái niệm hiệu
quả kinh tế trong kinh doanh có thể được hiểu là hiệu quả kinh doanh, trước hết
là khía cạnh hiệu quả đó, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng các
yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả tối đa với chi phí tối thiểu,
với các chỉ tiêu đánh giá tương ứng( tr 408) …

Nguyễn Hưng
Footer Page 12 of 126.

11

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 13 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Như vậy, có thể hiểu “ hiệu quả sản xuất kinh doanh” là một phạm trù
phản ánh về mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các
nguồn lực của doanh nghiệp. Nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi
phí nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
càng cao. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
H=

K

( 1.1 )


C
Trong đó:

H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Chi phí nguồn lực gắn với kết quả

Với khái niệm này, xét trên góc độ từng doanh nghiệp thì một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả lý tưởng là 1 doanh nghiệp hoạt động trên đường
giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp, và tưng tự có thể suy rộng ra cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng vậy. Đây là trường hợp lý tưởng, nhưng trong
thực tế nhà doanh nghiệp thường gặp phổ biến các trường hợp: “Đựơc cái này,
mất cái kia”. Ví dụ, khi đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá
thành – một giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh (xét về mặt lý
thuyết), thì doanh nghiệp cần phải bỏ chi phí lớn, cần thời gian đầu tư dài và có
lúc còn làm mất chỗ làm của công nhân. Vì vậy cũng phải chấp nhận những rủi
ro có thể có đi theo nó và vì đó mà kinh doanh không hiệu quả.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Mục tiêu hiệu quả luôn luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nền
sản xuất. Nhưng hiệu quả là gì? Như thế nào là hoạt động kinh doanh có hiệu
quả? Không phải là một vấn đề đã được giải quyết triệt để và có quan niệm thống
nhất trong lý luận và trong công tác thực tiễn. Dưới góc độ nghiên cứu khác
nhau, phạm trù hiệu quả kinh tế sẽ được hiểu và xem xét khác nhau. Khi nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự
chỉ đạo và quản lý của nhà nước thì việc xác định rõ bản chất, phương pháp đánh
Nguyễn Hưng
Footer Page 13 of 126.

12


Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 14 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

giá hiệu quả kinh tế trở thành một đòi hỏi cấp bách. Thật khó đánh giá mức độ
hiệu quả kinh tế đạt được mà khi bản thân phạm trù này chưa được xác định rõ
về bản chất những biểu hiện của nó. Do vậy hiểu đúng hơn bản chất và có những
quan niệm thống nhất về hiệu quả kinh tế là vấn đề không những có ý nghĩa quan
trọng về lý luận mà còn rất cần thiết trong hoạt động thực tiễn. Nó sẽ cho phép
xác định đúng đắn mục tiêu và biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế trước đây
khi nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch tập trung, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ
tiêu pháp lệnh do Nhà nước giao như: Giá trị tổng sản lượng hàng hoá thực hiện,
khối lượng sản phẩm chủ yếu như chỉ tiêu nộp ngân sách … về thực chất đây là
các chỉ tiêu phản ánh kết quả, không thể hiện được mối quan hệ so sánh với
những gì mà doanh nghiệp bỏ ra và nhà nước đầu tư. Mặt khác trong thời kỳ này
giá cả mang tính hình thức, theo sự chỉ đạo chung nên việc tính toán các chỉ tiêu
thống kê và hạch toán mang tính hình thức không phản ánh đúng thực chất trình
độ quản lý của doanh nghiệp.
Khi nến kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, Nhà nước
thực hiện chức năng quản ký kinh tế bằng các chính sách định hướng vĩ mô
thông qua các công cụ là hệ thống luật pháp hành chính và luật pháp kinh tế
nhằm đạt được mục tiêu chung của xã hội. Các doanh nghiệp là các chủ thể sản
xuất, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho phép, các doanh nghiệp có
toàn quyền quyết định đường đi cho mình và bình đẳng trước pháp luật. Chính vì

vậy mà hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả xã hội không đồng nhất
với nhau.
Để đánh giá kết quả đạt được của các loại hình doanh nghiệp thì Đảng và
Nhà nước ta đã đề ra và xác định cho mỗi loại hình doanh nghiệp các mục tiêu
khác nhau. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã xác định: “ Lấy
suất sinh lời tiền vốn là tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp kinh doanh. Lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội làm
tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công ích”. Đây là một
Nguyễn Hưng
Footer Page 14 of 126.

13

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 15 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

quan điểm có ý nghĩa rất quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn trong việc làm
rõ bản chất của hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn để xác định, đánh giá hiệu quả
kinh tế.
Từ thực tiễn nêu trên ta thấy, “Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh
trình độ năng lực quản lý bảo đảm thực hiện có kinh tế cao những mục tiêu kinh
tế xã hội với chi phí nhỏ nhất”. Chúng ta cần đánh giá hiệu quả kinh tế toàn diện
trên cả hai mặt đó là mặt định tính và mặt định lượng.
- Thứ nhất: Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế, xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi

phí bỏ ra. Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào
kết quả lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao và
ngược lại.
- Thứ hai: Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản
ánh sự cố gắng, nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công
nghiệp và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với
những yêu cầu và mục tiêu chính trị – xã hội.
Hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh tế có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong những biểu hiện về định lượng phải nhằm đạt được
những mục tiêu chính trị – xã hội nhất định. Ngược lại, việc quản lý kinh tế, dù ở
giai đoạn nào, cũng không chấp nhận việc thực hiện những yêu cầu, mục tiêu
chính trị, xã hội với bất kỳ giá nào, cần phân biệt sự khác nhau và hiệu quả mối
quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về mặt hình thức, hiệu quả kinh
tế luôn là một phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và
cái thu về được. Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
Từ bản thân mình, kết quả chưa thể hiện nó tạo ra ở mức và phải chi phí nào.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu
hiện ở những dạng khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác
định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế và xác định những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Có mấy cách phân loại chủ yếu sau đây:
Nguyễn Hưng
Footer Page 15 of 126.

14

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 16 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD


ĐH Bách Khoa Hà Nội

- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng doanh
nghiệp công nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp phải thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt
ra cho nó. Hiệu quả kinh tế quốc dân được tính cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Về cơ bản đó là lượng sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc tổng sản
phẩm xã hội, mà đất nước và tài nguyên đã hao phí.
Trong việc thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không
những cần tính toán và đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của từng doanh nghiệp, mà còn cần phải đạt được hiệu quả toàn bộ hệ thống kinh
tế quốc dân, mức hiệu quả kinh tế quốc dân lại phụ thuộc vào mức hiệu quả cá
biệt. Nghĩa là phụ thuộc và sự cố gắng của mỗi người lao động và mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời, xã hội qua hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng
có tác động trực tiếp đến hiệu quả cá biệt. Một cơ chế quản lý đúng tạo tiền đề
thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả cá biệt. Ngược lại, một chính sách lạc hậu,
sai lầm lại trở thành lực cản kìm hãm việc nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp.
Hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu quả chi phí
bộ phận lại thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí từng
yếu tố cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy (lao động, thiết bị, nguyên vật liệu …).
- Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của
doanh nghiệp, hay nền kinh tế quốc dân. Việc tính toán và phân tích hiệu quả của
các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những nhân tố nội bộ sản xuất kinh
doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp
phụ thuộc vào hiệu quả của các chi phí bộ phận.
- Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.

Trong công tác quản lý công nghiệp, việc xác định và phân tích hiệu quả
kinh tế nhằm hai mục đích:
Nguyễn Hưng
Footer Page 16 of 126.

15

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 17 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

Một là: Phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các loại chi phí
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: Phân tích luận chứng kinh tế – xã hội các phương án khác nhau,
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó để chọn lấy phương án cơ lợi
ích nhất.
Hiệu quả tuyệt đối được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định
mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, khi thực hiện nhiệm vụ
kinh tế – xã hội, về mặt lượng, hiệu quả này được biểu hiện ở các chỉ tiêu khác
nhau, như năng suất lao động, thời gian hoàn vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối, hoặc so sánh tương quan các đại lượng thể hiện chi phí, hoặc kết quả
của các phương án khác nhau. Các chỉ tiêu hiệu quả so sánh được sử dụng để
đánh giá mức độ hiệu quả của các phương án, để chọn phương án có lợi nhất.
1.1.3 Các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

- Nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế- xã
hội là yêu cầu khách quan. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là cơ sở để đánh giá mức
độ hiệu quả của phương án khác nhau và chọn phương án có hiệu quả kinh tế.
Trong thực tế thiếu một tiêu chuẩn thống nhất, không thể có căn cứ xác định để
đưa ra những quyết định quản lý hợp lý, nhất là trong điều kiện giải quyết một
nhiệm vụ đòi hỏi thực hiện tổng hợp các biện pháp, mà ảnh hưởng của chúng đến
kết quả cuối cùng không đồng nhất hoặc không đồng hướng nhau. Chẳng hạn
việc áp dụng kỹ thuật mới có tác động tích cực đến các chỉ tiêu khối lượng sản
phẩm, năng suất lao động, nhưng lại đòi hỏi chi phí đầu tư.
Một cách tổng quát, khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà nhà kinh
doanh có thể gặp trường hợp lý tưởng “được tất cả”, nhưng thông thường họ gặp
trường hợp “ được cái này, mất cái khác” vì vậy, cần thống nhất, không thể có cơ
sở để đưa ra quyết định tối ưu, tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế phải thể hiện được

Nguyễn Hưng
Footer Page 17 of 126.

16

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 18 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

mối tương quan giữa thu và chi theo hướng cực đại cái thu được và cực tiểu phải
chi ra. Tiêu chuẩn ấy, nhất thiết phải thể hiện mục đích của sản xuất trong điều
kiện nền kinh tế xã hội chủ nghĩa trong từng giai đoạn cụ thể. Mục đích của chủ

nghĩa xã hội, suy đến cùng, là nâng cao mức sống vật chất, tinh thần và sự phát
triển toàn diện của mọi công dân trong xã hội. Để thực hiện mục đích đó, phải sử
dụng hợp lý tất cả các chi phí và dự trữ sản xuất để tạo nên kết quả cao nhất.
Nghĩa là phải tăng năng suất lao động xã hội.
Như vậy, theo nghĩa tổng quát có thể coi tăng năng suất lao động xã hội
như tiêu chuẩn chung của hiệu quả kinh tế dưới chủ nghĩa xã hội.
Theo ý nghĩa trực tiếp, tăng năng suất lao động là giảm hao phí lao động
xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc tăng sản lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian, theo ý nghĩa rộng hơn, tăng năng suất lao động dưới
chủ nghĩa xã hội còn là việc phát triển sản xuất mở mang ngành nghề, trên cơ sở
đó thu hút thêm lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho
người lao động vào sản xuất của cải vật chất, tạo thêm việc làm cho người lao
động. Tăng năng suất lao động xã hội tạo ra điều kiện vật chất để tăng thu nhập
quốc dân, quỹ tích luỹ tiêu dùng xã hội. Đó là điều kiện không thể thiếu để cải
thiện mức sống vật chất, tinh thần và sự phát triển toàn diện của một công dân
trong xã hội.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế quốc dân phải bảo đảm tính toàn diện.
Trước hết, đó là sự gắn bó và ước định lẫn nhau giữa giá trị và giá trị sử
dụng: Một mặt giảm chi phí lao động xã hội sản xuất hàng hoá; mặt khác, đảm
bảo chất lượng sản phẩm và không ngừng mở rộng mặt hàng đáp ứng những nhu
cầu đa dạng của xã hội. Thứ hai, sự toàn diện của tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế
quốc dân đòi hỏi phải vừa giải quyết những vấn đề kinh tế kinh doanh, vừa phải
giải quyết những vấn đề xã hội của đất nước. Thứ ba, sự toàn diện của tiêu chuẩn
hiệu quả cũng đòi hỏi xem xét mỗi giải pháp, mỗi phương án một cách toàn diện
về không gian và thời gian, làm sao phải bảo đảm hiệu quả của từng phần tử,
từng phần khi có tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả của toàn bộ hệ
Nguyễn Hưng
Footer Page 18 of 126.

17


Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 19 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

thống nhất, nâng cao hiệu quả hiện tại và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, mỗi doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc tạo ra và không ngừng tăng lợi nhuận. Nhưng cũng không
nên đơn giản coi lợi nhuận như tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp. Điều quan trọng là xem xét lợi nhuận đạt được bằng cách nào và
được phân phối sử dụng như thế nào. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của hệ
thống kinh tế quốc dân, sự vận động của nó phải trong quỹ đạo chung và góp
phần thực hiện mục tiêu của hệ thống. Bởi vậy mà lợi nhuận mỗi doanh nghiệp
thu được trong hoạt động kinh doanh vừa phải thể hiện sự gắn bó của doanh
nghiệp với sự vận động của thị trường, vừa phải đảm bảo sự tôn trọng pháp luật
kỷ cương của nhà nước, góp phần vào chuyển dịch kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá. Đồng thời, nói cũng phải được phân phối theo cách kết hợp hài hoà
giữa các lợi ích khác nhau: Lợi ích cá nhân của người lao động, lợi ích người chủ
sở hữu, lợi ích tập thể doanh nghiệp và lợi ích xã hội.
Cuối cùng, cũng phải cần chú ý rằng một phương án không sinh lời ngay
khi bắt đầu thực hiện mà chỉ có thể tạo được lợi nhuận sau thời gian nhất định,
bởi vậy, phải có tầm nhìn chiến lược, kết hợp trước mắt và lâu dài khi xem xét
vấn đề này.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn

hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế phải
sử dụng một hệ thống chỉ tiêu, vì:
Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính
được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá trị
hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử dụng hệ
thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh khác nhau.

Nguyễn Hưng
Footer Page 19 of 126.

18

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 20 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

Thư hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong nội
dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy
được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu sau
đây:
- Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt của
mối tương quan thu – chi, nó được dùng để so sánh mối tương quan ấy, chẳng

hạn: Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tư cơ bản, giá thành sản
phẩm, …
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của
mối tương quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn:
Năng suất lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế được tính toán dùng để
thực hiện sự tương quan ở các phương án khác nhau, nhằm chọn lấy phương án
có hiệu quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để tính
toán hiệu quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế với
nhau.
HQKD được xét trên một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
a-Tỷ Suất sinh lời của tài sản (ROA).
(Return on Assets – ROA).
Để xem xét sự kết hợp tác động giữ hệ số lãi ròng với số vòng quay tài
sản, ta tính lãi suất sinh lời của tài sản như sau:

Suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Nguyễn Hưng
Footer Page 20 of 126.

19

Lãi ròng
Tài sản

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 21 of 126.

Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

Lãi ròng

=

X

Doanh thu

Doanh thu

Lãi ròng

Hệ số lãi ròng =

(1.2)

Tài sản

(1.3)

Doanh thu

Doanh thu

Hệ số vòng quay tài sản =


(1.4)

Tài sản

Suất sinh lời tài sản = Hệ số lãi ròng x số vòng vay tài sản (1.5)
ROA là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản
lý các nguồn lực ở doanh nghiệp. Nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ sở
hữu và cả chủ nợ.
b - Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE):
Từ trước đến nay, tiêu chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để
đánh giá tình hình tài chính của các nhà đầu tư và các nhà quản lý cao cấp là suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu. Nó được định nghĩa như sau:
Suất sinh lời vốn chủ sở
hữu (ROE)

=

Lãi ròng
Doanh thu

x

=

Lãi ròng

(1.6)

Vốn chủ sở hữu


Doanh thu
Tài sản

x

Tài sản
Vốn chủ sở hữu

Gọi ba hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn bẩy
tài chính (đòn cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:

Ty suất sinh lời
vốn chủ sở hữu
(ROE)

=

Lãi ròng
Doanh thu

x

Doanh thu
Tài sản

x

Tài sản

(1.7)


Vốn chủ sở hữu

Suất sinh lời vốn chủ sở hữu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn
Nguyễn Hưng
Footer Page 21 of 126.

20

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 22 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

chủ sở hữu mang đi đầu tư, hay nói cách khác, đó là phần trăm lợi nhuận thu
được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.
c-

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)

Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần thì mang về bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của
công ty càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động
về hiệu quả.
Lãi ròng


Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
=

( 1.8 )
Doanh thu thuần

(ROS)

d - Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=

(1.9)
Hàng tồn kho bình quân

Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao và ngược lại.
 Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản cố định bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định

=


(1.10)
Tài sản cố định bình quân

Nguyễn Hưng
Footer Page 22 of 126.

21

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 23 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

Năng suất TSCĐ càng cao phản ánh tình hình giá trị TSCĐ dịch chuyển
nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số này
thấp chứng tỏ việc đầu tư TSCĐ không hợp lý, vốn ứ đọng.
 Vòng quay tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính như sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản

=

(1.11)

Tổng tài sản bình quân

Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng cao và ngược lại.
 Kỳ thu nợ bình quân
Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với
các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc
quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Nợ phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân

=

(1.12)
Doanh thu/360

e - Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản.
Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ
phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán
cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Do vậy khi phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét các hệ số thanh toán như: hệ
số thanh toán hiện hành, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời. Sau khi
tính toán các chỉ tiêu này thì tiến hành lập bảng để đánh giá bằng cách so sánh với
số năm trước về từng chỉ tiêu từ đó nhận xét, đánh giá trên cơ sở:

Nguyễn Hưng
Footer Page 23 of 126.

22


Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 24 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐH Bách Khoa Hà Nội

 Khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của Tài sản ngắn
hạn với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

(1.13)
Tổng nợ ngắn hạn

Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới
12 tháng.
Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSLĐ tồn
trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSLĐ không hiệu quả vì bộ phận này không vận
động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện hành phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh.
 Khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ ngay

không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh
=

(1.14)

toán nhanh

Tổng nợ ngắn hạn

Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ dàng
chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác
định là tiền và các khoản tương đương tiền.
Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ.

Nguyễn Hưng
Footer Page 24 of 126.

23

Cao học khóa: 2011 - 2013


Header Page 25 of 126.
Luận văn thạc sĩ QTKD


ĐH Bách Khoa Hà Nội

 Khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng trả
nợ ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền.
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số khả năng thanh
=

(1.15)

toán tức thời

Nợ tới hạn và nợ quá hạn

Dựa vào các nội dung vừa phân tích ở trên để kết luận tình hình tài chính của
doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm
nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp.
f - Các chỉ tiêu về khả năng quản lý vốn vay.
 Chỉ số nợ
Chỉ số này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn vay nợ
Tổng nợ
Chỉ số nợ

=

*100%


(1.16)

Tổng tài sản
 Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng (Công ty chỉ có
hoạt động sản xuất kinh doanh nên chỉ kiếm được lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản
phẩm). So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào.
Chỉ tiêu này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là
bao nhiêu, có bù đắp lãi vay hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau :

Nguyễn Hưng
Footer Page 25 of 126.

24

Cao học khóa: 2011 - 2013


×