Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Quận Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.37 KB, 105 trang )

Header Page 1 of 126.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ LÊ TÙNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC QUẬN HOÀN KIẾM

Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐĂNG TUỆ

Hà Nội – 2014
Footer Page 1 of 126.


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 2 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 3
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 4
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRONG NGÀNH ĐIỆN ......................................................................................... 10

1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện ........................................................ 10
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện ............................................... 11
1.1.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện .................................................. 12
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện ................................ 13
1.1.5. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện. .............................................. 15
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................................ 16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................. 16
1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án đầu tư xây dựng. ........................................... 21
1.2.3. Nội dụng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................... 21
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình................ 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. .. 29
1.3.1. Nhân tố con người .................................................................................... 29
1.3.2. Kỹ năng, kiến thức và các nội dung được áp dụng trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng ...................................................................................................... 30
1.3.3. Nhân tố cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................ 31
1.4. Các công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .......................... 32

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN KIẾM ................ 39

2.1. Tổng quan chung về Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ................................. 39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện Lực Hoàn Kiếm. ...... 39
2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ...................... 40
2.1.3 Chức nămg và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ...................... 41
2.1.4 Hiện trạng lưới điện phân phối: ................................................................. 42
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ( 2010 2012) ................................................................................................................ 43

2.1.6 Quy trình đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ............ 49
2.2. Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực
Hoàn Kiếm ....................................................................................................... 54
2.2.1 Các dự án ĐTXD Công ty Điện lực Hoàn Kiếm đã thực hiện (2010-2012) 54
2.2.2 Đặc điểm chung của các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hoàn
Kiếm ................................................................................................................ 57
2.2.3. Quy trình và cơ chế quản lý dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm... 58
2.2.4. Thực trang công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm .. 61
2.3. Phân tích công tác quản lý dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế –
nâng công suất 30 TBA và thay thế tuyến cáp ngầm trung thế lộ 476, lộ 481
thuộc TBA 110kV E1.18 .................................................................................. 75
2.3.1 Giới thiệu dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế: ................................ 75
----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 2 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

1


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 3 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

2.3.2 Phân tích quy trình quản lý dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế ....... 76
2.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ........ 80
2.4.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 80
2.4.2. Những mặt hạn chế .................................................................................. 80
2.4.3. Một số nguyên nhân ................................................................................. 81
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN
KIẾM ............................................................................................................................. 83


3.1. Quy hoạch phát triển điện lực Quận Hoàn Kiếm đến năm 2015 có xét
đến năm 2020: .................................................................................................. 83
3.1.1 Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Quận Hoàn Kiếm: .............................. 83
3.1.2.Dự báo nhu cầu điện năng Quận Hoàn Kiếm – TP Hà Nội đến năm 2015 có
xét đến năm 2020. ............................................................................................ 83
3.2. Các dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm 2014 – 2015. ............ 87
3.2.1. Khối lượng đầu tư và xây dựng: ............................................................... 87
3.2.2. Xác định tổng vốn đầu tư: ........................................................................ 90
3.2.3 Các dự án đầu tư trong năm 2014 – 2015 ................................................. 93
3.3 Các nguyên tắc, quan điểm và căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty Điện lực
Hoàn Kiếm. ...................................................................................................... 94
3.3.1 Các nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .......... 94
3.3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ................. 94
3.3.3 Các căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................... 95
3.4 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ........................................................... 97
3.4.1 Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư
......................................................................................................................... 97
3.4.2 Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu ....................................... 99
3.4.3 Hoàn thiện khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ................................. 100
3.4.4 Nâng cao chất lượng tổ chức, đào tạo cán bộ ........................................... 101
3.4.5 Áp dụng quy tình ISO trong việc quản lý hồ sơ ....................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 104

----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 3 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1


2


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 4 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

LỜI CAM ĐOAN

Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu nghiêm
túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn
Đăng Tuệ. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng và trung thực.
Tác giả

`

Vũ Lê Tùng

----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 4 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

3


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 5 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đăng Tuệ trong suốt quá trình viết và hoàn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo Sau đại học, Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên

Vũ Lê Tùng

----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 5 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

4


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 6 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

EVN


: Tập đoàn điện lực Việt Nam;

TBA

: Trạm biến áp;

MBA

: Máy biến áp;

ĐD

: Đường dây;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

VHLĐ

: Vận hành lưới điện;

QLLĐ

: Quản lý lưới điện;

QLDA

: Quản lý dự án;


CBCNV

: Cán bộ công nhân viên;

TP.HN

: Thành phố Hà nội;

KĐTM

: Khu đô thị mới;

ĐTXD

: Đầu tư xây dựng;

SCL

: Sửa chữa lớn;

QLVH

: Quản lý vận hành;

PP

: Phân phối;

XDCB


: Xây dựng cơ bản;

CNTT

: Công nghệ thông tin;

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật;

TH

: Tổng hợp;

TCKT

: Tài chính kế toán;

KT

: Kỹ thuật;

KHVT

: Kế hoạch vật tư;

QL ĐTXD

: Quản lý đầu tư xây dựng;


TCKT

: Tài chính kế toán;

ĐVQL

: Đơn vị quản lý;

B04

: Ban kỹ thuật Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;

B02

: Ban kế hoạch Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;

B05

: Ban vật tư Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 6 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

5



Luận văn tốt nghiệp

Header Page 7 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

ĐVTV

: Đơn vị tư vấn;

VTTB

: Vật tư thiết bị;

TSCĐ

: Tài sản cố định;

SXKD

: Sản xuất kinh doanh;

CBĐT

: Chuẩn bị đầu tư;

HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

UBND


: Ủy ban nhân dân;

BCNCKT

: Báo cáo nghiên cứu khả thi;

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật;

TKKTTC

: Thiết kế kỹ thuật thi công;

HSMT

: Hồ sơ mời thầu;

DT

: Dự toán;

PAKT

: Phương án kỹ thuật;

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước;


Lv. Ths.

: Luận văn thạc sĩ.

----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 7 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

6


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 8 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đã từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các thành phần kinh
tế trong nước cần có những cải tiến tích cực trong mọi hoạt động sản xuất và đây thật sự
là thách thức to lớn đối với các tổ chức thành phần kinh tế trong nước hiện nay.
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan
trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình,
ngành điện đã luôn cố gắng hoàn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công
cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi
mới xây dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. Ngành
điện nói chung và Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều
để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới.
Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng thành, Công ty Điện lực Hoàn Kiếm

đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng
và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội
trên phạm vi địa bàn Quận Hoàn Kiếm.
Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty Điện lực tuy đã có bước
phát triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ
thống đường dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để
đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên địa bàn. Vì vậy
công tác XDCB các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Điện
lực Hoàn Kiếm nhằm tăng cường công suất bổ sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế.
Trong ngành điện nói chung và tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nói riêng
quản trị dự án đầu tư chưa được quan tâm đúng mức; xây dựng được số liệu trung
bình chung của ngành. Do đó, các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài còn nhiều hạn chế. Xem xét những kết
quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra
nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ
----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 8 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

7


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 9 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

bản của đề tài "Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản
trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Quận Hoàn Kiếm"
2. Mục tiêu chính của đề tài
Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty

Điện lực Hoàn Kiếm, nghiên cứu đề tài này sẽ đem lại lợi ích cho Công ty Điện lực
Hoàn Kiếm nói riêng và Ngành điện nói chung, sẽ đóng góp vào viêc nâng cao hiệu
quả dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Công ty
Điện Lực Hoàn Kiếm.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng từ
năm 2010 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được hoàn thành dựa trên việc kết hợp hợp sử dụng các phương
pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, sử
dụng các phương pháp của khoa học thống kê: khảo sát thực tế để nghiên cứu.
5. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính
trong đầu tư xây dựng.
Trình bày các khái niệm về lưới điện, hoạt động đầu tư ở ngành điện và vai
trò của việc quản trị dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở ngành điện.
Phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực
Hoàn Kiếm
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công
ty Điện lực Hoàn Kiếm.
6. Nội dung, kết cấu của đề tài
Tên đề tài : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Quận Hoàn Kiếm”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị dự án đầu tư trong
ngành điện
----------------------------------------------------------------------------------------------------Footer Page 9 of 126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1


8


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 10 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

Chương II: Thực trạng tình hình các dự án đầu tư và công tác quản trị dự án
đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm
Chương III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm.

Footer Page 10 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

9


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 11 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG NGÀNH ĐIỆN
1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện
1.1.1. Một số khái niệm
a). Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện
Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy
điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các cơ sở sản

xuất, các hộ gia đình).
Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí đốt,
thuỷ năng.. thành điện năng và nhiệt năng. Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến
áp và các đường dây truyền tải điện. Tuỳ theo phạm vi mà người ta phân thành
mạng điện khu vực và mạng điện địa phương hoặc mạng chuyên tải, mạng phân
phối và mạng cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với cấp
điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ
tiêu thụ.
Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị
bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo.
Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp và hạ
áp.
Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên hoặc hạ
xuống tuỳ theo điện áp cụ thể.
Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của trạm.Trong một
trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng.
Từ việc tìm hiểu các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm đầu tư
phát triển ngành Điện như sau: Đầu tư phát triển ngành Điện là một bộ phận cơ
bản của đầu tư phát triển năng lượng, là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác
để xây dựng các nhà máy điện nhằm biến đổi các dạng năng lượng sơ cấp thành
điện năng, xây dựng mạng lưới truyền tải và phân phối điện tới các hộ tiêu thụ; bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các nhà máy, hệ thống đường dây nhằm duy trì tiềm lực hoạt động
của chúng và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế.
Footer Page 11 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

10



Luận văn tốt nghiệp

Header Page 12 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện
Đầu tư XDCB của ngành điện là một bộ phận của hoạt động đầu tư phát triển
ngành điện nói chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ
bản của ngành như xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài
sản cố định (từ việc khảo sát qui hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp
đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ) nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho ngành và cho nền kinh tế quốc
dân.
a). Đặc điểm sản phẩm điện năng:
Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu
dùng
Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho
Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua
hệ thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế.
Thứ tư, trong quá trình sản xuất như tiêu dùng sản phẩm này luôn luôn có một
lượng điện năng mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất cũng tương tự như
tổn hao tự nhiên của một số hàng hoá, hiện nay tổn thất điện năng Việt Nam là
khoảng 15%. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể
qui về hai yếu tố cơ bản sau:
Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất
lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp điện áp.
Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra: quản lý không chặt chẽ dẫn đến
tình trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua đồng hồ.
Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật,
quản lý phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi.
b. Đặc điểm ngành Điện

Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có đầy
đủ đặc điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về sản phẩm,
cũng như qui trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà ngành điện còn có
những đặc điểm sau: Ngành điện là một ngành công nghiệp nặng tính chất kỹ thuật
và qui trình công nghệ phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao, khối
lượng vốn cho đầu tư phát triển lớn. Đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng
Footer Page 12 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

11


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 13 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

phải trải qua một hệ thống đường truyền dẫn trung gian được xây dựng ngoài trời
do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường, thời
tiết, khí hậu.
1.1.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện
Đầu tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản nói chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nên hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản các công trình điện có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB. Ngoài
ra do tính chất đặc thù về sản phẩm điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của
ngành Điện nên hoạt động đầu tư XDCB của ngành Điện có những đặc điểm riêng.
Đầu tư XDCB vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng
các nhà máy điện, trạm điện, đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể
truyền tải và phân phối điện tới nơi tiêu thụ. Để sản xuất ra điện năng có thể từ
nhiều nguồn khác nhau: Thuỷ điện, nhiệt điện, năng lượng hạt nhân…với mỗi
phương thức khác nhau đòi hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau. Do đó mỗi đất

nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phương thức nào phù hợp nhất với
điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn và hiệu qủa nhất.
Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi ngành điện phải đầu tư
vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện chủ yếu là đầu tư về về kỹ
thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua nguyên nhiên vật liệu như các
ngành khác. Đầu tư XDXB nguồn điện là đầu tư vào các nhà máy điện, đầu tư vào
trạm, đường dây là đầu tư để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm
lại những lĩnh vực cụ thể cần đầu tư trong ngành điện là
Thứ nhất, đầu tư vào con người: Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ
thuật, nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao, không giống như những ngành sản xuất
khác, trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện không phải bất kỳ người nào cũng
có thể làm được mà đòi hỏi người công nhân phải có trình độ chuyên môn cao,
không được có bất kỳ một sai sót nào, nếu không dễ nguy hiểm đến tính mạng của
nhiều người dân. Chính vì vậy nên đầu tư đào tạo con người là một trong những yếu
tố hàng đầu.
Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: Để có nguồn sáng cung cấp cho nhu cầu của xã
hộilà cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy móc thiết
Footer Page 13 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

12


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 14 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

bị để tạo nên một hệ thống điện (Gồm: Nguồn phát điện, lưới truyền tải và hệ thống
phân phối).
Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là yếu tố cơ bản để tạo

nên sự phát triển bền vững của ngành điện.
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện
Đầu tư XDCB các công trình điện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
hoạt động đầu tư phát triển của ngành điện nói chung cũng như xây dựng phát triển
hệ thống lưới điện nói riêng.
a). Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện
Hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là công cụ để thực hiện các
nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh, truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp
hay một xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng muốn tồn tại và
phát triển lớn mạnh phải thực hiện đầu tư XDCB các công trình cung cấp điện tới
khách hàng.
Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung cầu
về điện trên thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu thụ
điện cho sản xuất kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc tiếp tục đầu
tư xây dựng các công trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu điện thương phẩm
không ngừng gia tăng. Điều đó có nghĩa khi đầu tư XDXB cần phải nghiên cứu nhu
cầu, khả năng thanh toán của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất,
có hiệu quả nhất trong khả năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng
nói riêng, của toàn ngành điện nói chung.
Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công
trình điện là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí của
các tầng lớp nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và từng địa
phương. Điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc với các
công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn phương pháp sản
xuất kinh doanh tốt.
b). Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện
Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện:

Footer Page 14 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1


13


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 15 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

Thứ nhất, xây dựng các công trình đưa điện về các huyện, xã, nhất là các xã
vùng sâu vùng xa với chi phí hợp lý, đảm bảo có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh điện năng và cho người dân.
Thứ hai, xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu của người dân, phù hợp
với chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.
Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện (Đối với
các công ty điện lực chống quá tải lưới điện các đường dây 6,35 kV, 110 kV). Cải
tạo thay thế các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt nhất đến
người tiêu dùng.
Thứ tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức nước ngoài,
của các địa phương thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao
nhất, chống tham ô, lãng phí
Thứ năm, đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang tính
thuyết phục nhằm khuyến khích sự bỏ vốn của các tổ chức trong và ngoài nước,
đảm bảo phụ thuộc ít nhất vào nguồn vốn của Nhà nước.
c). Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các công trình
điện
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà
nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB

thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về qui hoạch
phát triển của doanh nghiệp kinh doanh điện năng, qui hoạch phát triển ngành, qui
hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử
dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tuỳ theo yêu cầu đối với từng
loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án.
Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu
tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm
xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để thực hiện đầu tư hay không.
Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước thông qua việc
đăng kí kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng.
Footer Page 15 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

14


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 16 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

1.1.5. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện.
a). Chuẩn bị đầu tư (CBĐT)
Nội dung của kế hoạch này là lập báo cáo nghiên tiền cứu khả (BCNCTKT);
báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT). Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải căn cứ Tổng
sơ đồ và qui hoạch được duyệt, kế hoạch dài hạn của Tổng công ty.
Trong kế hoạch CBĐT còn bao gồm cả phần kế hoạch về lập qui hoạch và về
lập Tổng sơ đồ do nhà nước giao.
b). Thực hiện đầu tư
Kế hoạch này chỉ được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có
BCNCKT được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần thiết

kế kỹ thuật (TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực hiện lập hồ
sơ mời thầu (HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự toán (DT) của
công trình, nhằm chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình vào Kế hoạch đầu
tư xây dựng hàng năm, làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch đấu thầu hàng năm.
Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân đối
và bố trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được Tổng công ty duyệt sau
khi đã đủ hồ sơ BCNCKT, TKKT, TDT, DT được duyệt.
Trong kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng gồm hai loại công trình:
- Loại công trình chuyển tiếp từ năm trước sang:
Những công trình đã hoàn thành xây lắp nhưng bố trí đủ vốn so với DT và
TDT được duyệt hoặc giá trúng thầu đã được duyệt cho công trình.
Những công trình chưa thi công xong phải chuyển tiếp (Công trình có tiến độ
thi công nhiều năm).
Những công trình thực hiện phần quyết toán: sau khi duyệt quyết toán còn
thiếu vốn phải được ghi Kế hoạch để hoàn trả.
- Các công trình khởi công mới trong năm Kế hoạch:
Các công trình khi đưa vào Kế hoạch đầu tư khởi công mới phải có đủ
BCNCKT, TKKT, TKKTTC, TDT, DT được duyệt và đáp ứng yêu cầu phục vụ sản
xuất của Tổng công ty. Đối với các công trình nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư đã qui định mức
vốn của từng hạng mục và có thiết kế, dự toán hạng mục thi công trong năm thì
được ghi Kế hoạch đầu tư. Các công trình nhóm C phải có đủ thiết kế kỹ thuật và
Footer Page 16 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

15


Luận văn tốt nghiệp


Header Page 17 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

tổng dự toán được duyệt mới được ghi vào Kế hoạch hàng năm. Đối với các công
trình nhóm C, theo qui định của Chính phủ thời gian xây dựng không quá 2 năm (kể
từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình).
Trong Kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm sẽ ưu tiên cân đối vốn đầu tư cho
các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang và trả nợ các công trình đã thanh
quyết toán, còn các công trình xây dựng mới sẽ căn cứ mức độ quan trọng để cân
đối vốn. Riêng đối với công trình yêu cầu xây dựng cấp bách, công trình phục vụ
chống quá tải sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng trong năm kế hoạch.
c). Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng:
Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi công
xây dựng và bàn giao cho sản xuất quản lý sử dụng. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch đầu tư xây dựng, khâu quyết toán cũng rất quan trọng của công tác đầu tư, nó
là khâu cuối cùng của công tác đầu tư xây dựng. Sau khi công trình được bàn giao
sử dụng phải được quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không
được kéo dài. Vì vậy, các ban quản lý dự án, các công ty Điện lực và các Công ty
truyền tải Điện được giao quản lý (Bên A) các công trình phải có trách nhiệm lập
Kế hoạch làm căn cứ quyết toán các công trình trong năm Kế hoạch để thực hiện.
Tổng công ty qui định các công trình đã đưa vào sản xuất, sau 6 tháng với các công
trình lưới điện, sau 1 năm với các công trình nguồn điện phải được quyết toán xong,
đối với một số công trình lớn, phức tạp có thể từ 1 đến 1 năm rưỡi sau phải quyết
toán xong.
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án:
"Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các
hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án".1
T.S Nguyễn Văn Đáng: "Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên
khác nhau tham gia vào dự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế

được áp đặt bởi: chất lượng, thời gian, chi phí".

Footer Page 17 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

16


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 18 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

T.S Ben Obinero Uwakweh trường Đại học Cincinnati - Mỹ: "Quản lý dự án là sự
lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu định trước
về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia".
T.S Trịnh Quốc Thắng: "Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã được
hoạch định trước và những phát sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi
các yêu cầu về pháp luật, về tổ chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt được
các mục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và
môi trường".
Mặc dù các định nghĩa về quản lý dự án có vẻ khác nhau nhưng tựu chung
lại có những yếu tố chung như sau:
Thứ nhất, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế
hoạch được định trước.
Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý.
Thứ ba, phải có các quy định theo luật lệ cho quản lý.
Thứ tư, là con người, bao gồm các tổ chức và các cá nhân có đủ năng lực để
vận hành bộ máy quản lý.
Một cách chung nhất có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động có
hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động của

dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến động.
Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các
chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các
phương diện thời gian, chất lượng và chi phí của dự án.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho
việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày theo sơ đổ sau

Footer Page 18 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

17


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 19 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

Lập kế hoạch
• Thiết lập mục tiêu
• Dự tính nguồn lực
• Xây dựng kế hoạch







Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề






Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên

Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án
- Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự

tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
- Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án
(khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị
phù hợp.
- Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình

thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và
cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau
của dự án.
Mục tiêu của quản lý dự án:
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự
án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và
Footer Page 19 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

18


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 20 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ
với nhau và có thể biểu diễn theo công tức sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó:

C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: Yếu tố thời gian
S: Phạm vi dự án

Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành
công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng
lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vị dự

án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá
nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt
khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt
mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo . . . làm phát sinh một số khoản mục
chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí
gián tiếp tăng theo thời gian và nhiều trường hợp phát sinh tăng khoản tiền phạt do
không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt
nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản dù phải đánh đổi
hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất
giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình sau:

Footer Page 20 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

19


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 21 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

Kết quả
Kết quả
mong muốn

Mục tiêu
Cộng hợp
Chi phí


Thời gian
Cho phép

Chi phí
Cho phép

Thời gian

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự án,
mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và
thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu( hay tam giác mục tiêu) với sự tham gia
của các chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã phát triển thành tứ giác,
ngũ giác mục tiêu với sự tham gia quản lý của Nhà nước như thể hiện trong hình
sau:
Chất lượng
Chất lượng

Chi phí





Thời gian

Chủ đầu tư
Nhà thầu
Thời gian
Nhà tư vấn

Nhà nước
An toàn






Chủ đầu tư
Nhà thầu
Nhà tư vấn
Nhà nước

An toàn

Chi phí

Vệ sinh

Hình 1.3: Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án

Footer Page 21 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

20


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 22 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.


Nói chung khi phân tích đánh đổi mục tiêu trong QLDA, thường đi theo 6 bước sau
đây:
- Nhận diện và đánh giá khả năng xung quanh
- Nghiên cứu các mục tiêu của dự án
- Phân tích môi trường dự án và hiện trạng
- Xác định các lựa chọn
- Phân tích và lựa chọn khả năng tốt nhất
- Điều chỉnh kế hoạch dự án
1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Mặc dù phương pháp quản lý dự án đầu tư XDCT đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập
thể và yêu cầu hợp tác, nhưng tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án
đầu tư XDCT có những tác dụng chủ yếu sau:
- Liên kết tất cả các hoạt động, các công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện
cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Tuy nhiên phương pháp quản lý dự án cũng có mặt hạn chế của nó. Những
mâu thuẫn do cùng chia nhau một nguồn lực của đơn vị; quyền lực và trách nhiệm
của nhà quản lý dự án trong một số trường hợp không được thực hiện đầy đủ; vấn
đề hậu (hay “bệnh”) của dự án là những nhược điểm cần được khắc phục đối với
phương pháp quản lý dự án.
1.2.3. Nội dụng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
a. Quản lý vĩ mô và quản lý vi mô đối với các dự án
* Quản lý vĩ mô đối với dự án

Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc
dự án. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nước để quản lý dự án bao gồm
các chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính sách tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi
Footer Page 22 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

21


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 23 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế, hệ thống luật pháp, những quy định về chế
độ kế toán, bảo hiểm, tiền lương…
* Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án
Quản lý dự án ở tầm vi mô là quản lý các hoạt động cụ thể của dự án. Nó bao
gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát… các hoạt động
của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề như quản lý thời gian, chi phí,
nguồn vốn đầu tư, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán… Quá trình quản lý được thực
hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả
của dự án. Trong từng giai đoạn, tuy đối tượng quản lý cụ thể có khác nhau nhưng
đều phải gắn với ba mục tiêu cơ bản của hoạt động quản lý dự án là: thời gian, chi
phí và kết quả hoàn thành.
b. Lĩnh vực quản lý dự án
Theo đối tượng quản lý, quản lý dự án bao gồm chín lĩnh vực chính cần được
xem xét, nghiên cứu (theo Viện Nghiên cứu Quản trị Dự án Quốc tế - PMI) được
thể hiện qua hình dưới đây:


Footer Page 23 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

22


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 24 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

Lập kế hoạch
tổng quan
- Lập kế hoạch
- Thực hiện kế
hoạch
- Quản lý những
thay đổi

Quản lý phạm vi
- Xác định phạm vi
dự án
- Lập kế hoạch phạm
vi
- Quản lý thay đổi
phạm vi

Quản lý thời gian
- Xác định công
việc
- Dự tính thời gian

- Quản lý tiến độ

Quản lý chi phí
- Lập kế hoạch
nguồn lực
- Tính toán chi
phí
- Lập dự toán
- Quản lý chi phí

Quản lý chất lượng
- Lập kế hoạch chất
lượng
- Đảm bảo chất
lượng
- Quản lý chất lượng

Quản lý nhân lực
- Lập kế hoạch
nhân lực, tiền
lương
- Tuyển dụng, đào
tạo
- Phát triển nhóm

Quản lý thông
tin
- Lập kế hoạch
quản lý thông tin
- Xây dựng kênh

và phân phối
thông tin
- Báo cáo tiến độ

Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
- Kế hoạch cung ứng
- Lựa chọn nhà cung,
tổ chức đấu thầu
- Quản lý hợp đồng,
tiến độ cung ứng

Quản lý rủi ro dự
án
- Xác định rủi ro
- Đánh giá mức độ
rủi ro
- Xây dựng chương
trình quản lý rủi ro
đầu tư

Hình 1.4: Các lĩnh vực của quản lý dự án

c. Quản lý theo chu kỳ của dự án
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thường chia dự án thành một số giai đoạn để quản
lý thực hiện. Mỗi giai đoạn được đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc nhiều công
việc. Tổng hợp các giai đoạn này được gọi là chu kỳ của dự án. Chu kỳ dự án xác
định thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ dự
án xác định những công việc nào sẽ được thực hiện trong từng pha và ai sẽ tham gia

thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc nào còn lại ở giai đoạn cuối sẽ thuộc về
và không thuộc về phạm vi dự án.
Tóm lại, một dự án được coi là thành công khi có các đặc điểm sau:
- Hoàn thành công việc trong một thời gian quy định.
Footer Page 24 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

23


Luận văn tốt nghiệp

Header Page 25 of------------------------------------------------------------------------------------------------------------126.

- Hoàn thành trong chi phí cho phép.
- Đạt được thành quả mong muốn.
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả và hữu hiệu.
1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư XDCT. Theo Luật đầu tư xây
dựng Việt Nam, có các mô hình chính sau đây:
a. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà
chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để
quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự uỷ quyền.
Hình thức này thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn
giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng
lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp chủ đầu tư
thành lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Chủ đầu tư - Chủ dự án

Chuyên gia quản
lý dự án (cố vấn)

Tổ chức thực
hiện dự án 1

Tổ chức thực
hiện dự án 2

Tổ chức thực
hiện dự án 3

Hình 1.5: Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

b. Mô hình Chủ nhiệm điều hành dự án
Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý
trong đó chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ
chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô,

Footer Page 25 of----------------------------------------------------------------------------------------------------126.
Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1

24


×