Tải bản đầy đủ (.doc) (136 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã yên dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.5 KB, 136 trang )

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xã Yên Dưỡng thuộc huyện Cẩm Khê là xã miền núi của tỉnh Phú Thọ và
cũng là xã đã và đang được hưởng các dự án, chương trình giảm nghèo của Nhà
nước. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo được thực hiện trong những năm gần đây ở
xã đã phần nào cải thiện đáng kể cuộc sống cho người dân địa phương trên tất cả
các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên kết quả này chưa thực sự bền
vững, tỷ lệ hộ đã thoát nghèo nhưng ở nhóm cận nghèo còn cao, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao (4,1%), chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn
còn khá lớn, đời sống của một bộ phận người dân còn bị phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, khả năng tiếp cận với các chính sách giảm
nghèo. Từ những lý do trên, yêu cầu bức thiết phải đặt ra đối với Yên Dưỡng là phải
nâng cao hiệu quả của các chính sách giảm nghèo nói chung và đặc biệt cần phải
đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo đến đời sống của người dân
trên địa bàn xã với mục đích phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực để hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
Việc rà soát, đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo là thực
sự cần thiết. Nhưng để mang tính khách quan và dân chủ, các chính sách hỗ trợ này
cần phải được đánh giá dưới góc nhìn của đối tượng được thụ hưởng. Hơn nữa các
thông tin thứ cấp về quá trình thực thi tương đối nhiều và thông tin cơ sở về mức độ
ảnh hưởng của chính sách giảm nghèo ở xã đều hầu như chưa được chú trọng nên
việc đánh giá các ảnh hưởng của chính sách từ cấp xã rất quan trọng để biết được
hiệu quả cũng như các ảnh hưởng của chính sách trực tiếp đến người dân. Và từ đó
cũng gợi mở để đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách.
Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách sâu sắc, kĩ càng về
ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng dưới góc
nhìn của chính đối tượng hưởng lợi từ chính sách đó. Từ những lý do trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo
trên địa bàn xã Yên Dưỡng”.
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá kết quả, ảnh hưởng của các chính
sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ thời


i


gian qua, xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường các ảnh hưởng tích cực của các chính sách giảm nghèo đã và sẽ thực hiện
trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu cụ thể là góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các chính sách giảm
nghèo; Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
xã Yên Dưỡng; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách
giảm nghèo trên địa bàn xã; từ đó đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và tăng cường
các ảnh hưởng tích cực của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính sách
giảm nghèo ở xã Yên Dưỡng. Đề tài đã trình bày những kết quả và ảnh hưởng của
chính sách giảm nghèo tới địa phương trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường;
những ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của chính sách đến chính lợi ích của hộ.
Từ thực trạng đó đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cường những ảnh hưởng
tích cực của chính sách giảm nghèo ở địa phương. Các giải pháp cải tiến công tác
triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến ở địa phương, huy động nguồn lực cho chính sách và
thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo.

ii


MỤC LỤC

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

ASXH

An sinh xã hội

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

BQ

Bình quân

CDCC

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CT

Chương trình

CSHT


Cơ sở hạ tầng

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tr.đ

Triệu đồng


TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC BẢNG

Số bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Hệ thống chuẩn nghèo chính thức ở Việt Nam..Error: Reference source
not found

2.2

Nội dung một số chương trình, chính sách giảm nghèo chủ yếu giai
đoạn 2011-2015.................................Error: Reference source not found

2.3

Kết quả chủ yếu của chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010...............Error: Reference source not found

3.1


Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2012-2014................Error:
Reference source not found

3.2

Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2012- 2014)......Error:
Reference source not found

3.3

Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã qua 3 năm (2012- 2014)................Error:
Reference source not found

3.4

Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả phát triển kinh tế của xã qua 3 năm
(2012- 2014)......................................Error: Reference source not found

3.5

Thống kê đàn gia súc gia cầm xã Yên Dưỡng năm 2014...............Error:
Reference source not found

3.6

Số lượng mẫu chọn để điều tra..........Error: Reference source not found

4.1

Nội dung các chương trình, chính sách giảm nghèo đang được triển

khai trên địa bàn xã...........................Error: Reference source not found

4.2

Tỉ lệ % Số cán bộ được bồi dưỡng tập huấn về chính sách giảm nghèo.
...........................................................Error: Reference source not found

4.3

Kết quả hỗ trợ tín dụng cho hỗ nghèo năm 2012-2014.Error: Reference
source not found

4.4

Kết quả hỗ trợ nhà ở của xã Yên Dưỡng.....Error: Reference source not
found

v


4.5

Tổng hợp các công trình xây dựng CSHT từ năm 2010-2015.......Error:
Reference source not found

4.6

Tổng giá trị sản xuất của các ngành xã Yên Dưỡng năm từ 2012 đến 2014
...........................................................Error: Reference source not found


4.7

Năng suất, diện tích và sản lượng 1 số loại cây trồng của xã qua 3 năm
(2012-2014).......................................Error: Reference source not found

4.8

Bảng tổng hợp đàn vật nuôi qua 3 năm của xã (2012-2014)..........Error:
Reference source not found

4.9

Số lao động và tổng giá trị sản xuất ngành TM – DV năm 2012 – 2014
...........................................................Error: Reference source not found

4.10a Thu nhập của các hộ điều tra.............Error: Reference source not found
4.10b Thu nhập bình quân của các hộ điều tra......Error: Reference source not
found
4.11

Một số tài sản của các hộ năm 2012 và 2014....Error: Reference source
not found

4.11b Tình hình nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng qua 3
năm (2012-2014)...............................Error: Reference source not found
4.12

Tiền tiết kiệm của hộ điều tra qua các năm (2012-2014)...............Error:
Reference source not found


4.13

So sánh tình hình cơ sở hạ tầng của xã Yên Dưỡng qua các năm
2012 và 2014.....................................Error: Reference source not found

4.14a Bảng thống kê số hộ nghèo và cận nghèo của xã Yên Dưỡng qua
các năm (2012-2014).........................Error: Reference source not found
4.14b Thống kê chi tiết về hộ nghèo của xã Yên Dưỡng giai đoạn
2012 - 2014........................................Error: Reference source not found
4.15

Tình hình việc làm các hộ điều tra năm 2012 và năm 2014...........Error:
Reference source not found

vi


4.16a Tình hình giáo dục của xã năm 2012 và 2014...Error: Reference source
not found
4.16b So sánh chất lượng giáo dục trong các năm 2012 và 2014 của xã........Error:
Reference source not found
4.17

Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình chăm sóc sức khỏe của người dân
năm 2012 và 2014.............................Error: Reference source not found

4.18

Độ che phủ rừng của xã Yên Dưỡng năm 2012 và năm 2014.......Error:
Reference source not found


4.19

Ý kiến đánh giá ảnh hưởng của chính sách đến đời sống người dân
...........................................................Error: Reference source not found

4.20

Trình độ của các cán bộ địa phương thực thi chính sách...............Error:
Reference source not found

4.21

Đặc điểm cơ bản của đối tượng thụ hưởng chính sách. Error: Reference
source not found

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Số biểu đồ
3.1

Tên biểu đồ

Trang

Cơ cấu diện tích đất của xã Yên Dưỡng năm 2014.......Error: Reference
source not found


3.2

Cơ cấu đất nông nghiệp xã Yên Dưỡng năm 2014........Error: Reference
source not found

4.1

Cơ cấu các các ngành của xã Yên Dưỡng năm 2014.....Error: Reference
source not found

4.2

Giá trị sản xuất các ngành của xã qua 3 năm.....Error: Reference source
not found

4.3

Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của xã Yên
Dưỡng năm 2014................................Error: Reference source not found

viii


DANH MỤC HỘP

Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1 Khó khăn trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách.........Error:

Reference source not found
4.2

Khi nào người ta gọi đến nhận thì đến thôi...... .Error: Reference source
not found

4.3

Cơ chế chính sách cần quan tâm sâu đến các thôn.......Error: Reference
source not found

4.4

Ý kiến xây dựng chợ…......................Error: Reference source not found

4.5

Mong muốn được hỗ trợ thêm...........Error: Reference source not found

4.6

Giờ có đủ nước để sinh hoạt rồi.........Error: Reference source not found

4.7

Giờ yên tâm rồi..................................Error: Reference source not found

4.8

Khó khăn do phải kiêm nhiệm nhiều công việc Error: Reference source

not found

ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta từ năm 1993 đến nay, công tác xóa đói, giảm nghèo đã trải qua 5
giai đoạn chính (1993 - 1997, 1998 - 2000, 2001 - 2005, 2006 - 2010 và 2011 2015). Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước coi vấn đề giảm nghèo vừa là
mục tiêu, vừa là yêu cầu và là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo
đảm an sinh và công bằng xã hội. Trên cơ sở đó, chính sách, pháp luật về giảm
nghèo đã được xây dựng toàn diện, đa dạng theo hướng tiếp cận đa chiều, nhằm giải
quyết các nguyên nhân của nghèo đói, các nhu cầu thiết yếu của người nghèo, vùng
nghèo với những nhóm chính sách cụ thể như bao gồm các chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, đất đai, nhà ở, nước sạch…); các chính
sách hỗ trợ y tế, giáo dục, cung cấp dịch vụ, trợ giá, trợ cước… và hỗ trợ trực tiếp
(muối ăn, dầu hỏa, điện thắp sáng, công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi…).
Các chính sách hỗ trợ phát triển theo vùng và theo nhóm đối tượng; các chính sách
chung và chính sách đặc thù.
Việc thực hiện triệt để trên diện rộng các chính sách đầu tư, hỗ trợ giảm
nghèo cho tất cả các địa phương nghèo, đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa những
năm qua đã giúp cho công tác xóa đói giảm nghèo thu được những kết quả ấn
tượng, dù chuẩn nghèo thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy
nhiên về cơ bản không còn tình trạng đói kinh niên; tỷ lệ nghèo cả nước giảm nhanh
và mạnh, tình trạng nghèo đã chuyển từ diện rộng trong phạm vi cả nước sang tập
trung ở một số vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách giảm nghèo đã
có sự thay đổi theo chiều hướng từ tập trung xóa đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo sang nâng
cao chất lượng công tác giảm nghèo và chuyển sang mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong công

tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ giảm nghèo chung cả nước đã giảm mạnh từ 58% năm
1993 (theo chuẩn nghèo gian đoạn 1993-1995) xuống còn 5,97% năm 2014 (theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015). Tuy vậy, nhiệm vụ giảm nghèo chung của Việt

1


Nam hiện nay vẫn chưa hoàn tất, hàng chục triệu hộ gia đình Việt Nam đã thoát
nghèo nhưng rất nhiều hộ trong đó có thu nhập thấp rất sát chuẩn nghèo và dễ tái
nghèo khi có một số rủi ro do thiên nhiên hoặc nền kinh tế. Các khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó khăn,kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao. Như vậy, công tác kiểm tra và đánh giá lại những ảnh hưởng của
chính sách giảm nghèo là hết sức quan trọng cho lợi ích lâu dài và bền vững của
toàn xã hội.
Cẩm Khê là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ - một
trong 4 huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất của tỉnh (24.78% - năm 2014). Trong
những năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, huyện Cẩm Khê
đã triển khai thực hiện Chýõng trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo với nhiều
chính sách và giải pháp đồng bộ, tích cực. Qua đó góp phần giảm thiểu đáng kể hộ
nghèo, từng bước giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Các
chính sách giảm nghèo ở huyện được triển khai thực hiện trong bối cảnh kinh tế thị
trường có nhiều biến động, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Toàn
huyện hiện còn nhiều hộ khó khăn về nhà ở cần hỗ trợ; một số địa phương có tỷ lệ
hộ nghèo cao như xã Văn Khúc, Đồng Lương…
Trong đó phải kể đến xã Yên Dưỡng – một trong số những xã có tỉ lệ nghèo
cao của huyện, toàn xã có 27,5% hộ nghèo (UBND xã Yên Dưỡng, 2014), với đặc
thù của một xã miền núi, điều kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn trong
thời gian qua với sự cố gắng của người dân trong xã và sự quan tâm, chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước và cơ quan cấp trên UBND xã Yên Dưỡng đã triển khai đồng bộ
các chính sách giảm nghèo một cách hiệu quả, tạo tiền đề để đại bộ phận hộ nghèo

cải thiện đời sống vươn lên thoát nghèo. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước đã đến với người dân và phát huy hiệu quả, nhiều hộ trên địa
bàn xã đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu, các mục tiêu về nhà ở, nước sạch…
cũng từng bước được thực hiện. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, một bộ
phận người dân và chính quyền cơ sở vẫn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, nhận thức
chưa đầy đủ về mục tiêu giảm nghèo, chính sách giảm nghèo của Nhà nước. Kết
quả giảm nghèo vẫn chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu

2


nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa các nhóm dân cư vẫn còn khá cao, đời sống của người dân còn vẫn
bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ những lý do trên, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải
đánh giá hiệu quả của các chính sách giảm nghèo được thực hiện ở xã với mục đích
phát hiện những yếu tố bất cập cần được giải quyết để hoàn thiện chính sách một
cách hiệu quả mang lại nhiều lợi ích bền vững, lâu dài cho bên được hưởng lợi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” để trả lời những câu hỏi như các chính sách giảm
nghèo nào đã và đang triển khai trên địa bàn xã? Kết quả thực hiện các chính sách
như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc thực hiện các chính sách đó
trong thực tế? giải pháp nào có thể góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách giảm
nghèo trong thời gian tới ở xã Yên Dưỡng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả, ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã
Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ thời gian qua, xác định các yếu tố ảnh
hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường các ảnh hưởng tích cực của
các chính sách giảm nghèo đã và sẽ thực hiện trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện

Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các
chính sách giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách giảm
nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường các ảnh hưởng tích cực của các chính
sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

3


1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách giảm nghèo nào đã và đang được triển khai thực hiện trên địa
bàn xã Yên Dưỡng?
- Ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo đến địa bàn xã Yên Dưỡng như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách giảm nghèo?
- Giải pháp nào để tăng cường những ảnh hưởng tích cực của các chính sách
giảm nghèo trong thời gian tới ở xã Yên Dưỡng?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo nên chủ thể nghiên
cứu là các thành viên cộng đồng đang sinh sống trên địa bàn xã; các cán bộ cơ quan
lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm nghèo liên quan (chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội) trong giảm nghèo tại địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian

Đề tài tiến hành điều tra đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên
địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong 3 năm từ 2012 đến năm
2014 và có thể những mốc thời gian trước đó như năm 2010 để so sánh kết quả giảm
nghèo từ các chương trình hỗ trợ giảm nghèo, từ đó đưa ra những định hướng cho những
năm tiếp theo. Số liệu mới được thu nhập qua các hộ gia đình từ 09/2015 đến 11/2015.
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa
bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Hiện nay xã đang thực hiện
giảm nghèo theo chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011 – 2015. Toàn bộ vốn cho chương trình giảm nghèo được huy động từ nhiều
chương trình. Trong khuân khổ có hạn về thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trong phạm vi nguồn vốn
trực tiếp của chương trình.

4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm chính sách
Thuật ngữ chính sách và việc hoạch định, triển khai thực hiện chính sách đã
hiện hữu từ khá lâu ở Việt Nam tuy nhiên khoa học nghiên cứu về chính sách còn
chưa đạt được sự phát triển tương xứng. Do đó, khái niệm chính sách còn được hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn:
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James

Anderson, 2003).
- Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ nhằm điều khiển nền
kinh tế hướng tới mục tiêu nhất định, từng bước tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn,
đảm bảo vận hành nền kinh tế thông qua các quy định trong văn bản chính sách của
Chính phủ (Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê, 2003)
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006).
- Quan điểm của F.Ellis được nhiều người tán thành, ông quan niệm, chính
sách là sự kết hợp của đường lối, mục tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn
đối với lĩnh vực kinh tế, kể cả các mục tiêu mà chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn
các phương pháp theo đuổi mục tiêu đó. Như vậy, F.Ellis coi chính sách là sự kết
hợp đường lối, mục tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn để theo tạo ra tăng
trưởng (Nguyễn Đức Quyền, 2006)
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào

5


đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Tổng hợp một số quan niệm của Việt Nam và thế giới, chính sách như là
cách thức và hành động mà chính phủ lựa chọn nhằm tác động vào sự phân bổ các
lợi ích của chủ thể hoạt động trong xã hội hay một lĩnh vực nhất định nào đó (kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng…) (Dẫn theo Nguyễn Thanh Nguyên, 2011).
Đối với Việt Nam, chính sách là hệ thống các phương pháp, cách thức, biện
pháp của nhà nước cụ thể hóa đường lối của Đảng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu trong mỗi giai đoạn lịch sử. (Dẫn theo Nguyễn

Thanh Nguyên, 2011).
Với các cách hiểu chính sách như trên, có thể hiểu khái quát chính sách như
sau: Chính sách là tập hợp các quan điểm,phương pháp, cách thức mà Chính phủ
lựa chọn tác động vào các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế nhắm đạt được các
mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định
2.1.1.2 Giảm nghèo
a) Nghèo
Trên thế giới, nói đến đói nghèo thì có nhiều quan niệm khác nhau. Hiện nay
ở nước ta có rất nhiều điểm về đói nghèo, nhưng tập trung vào các quan điểm chủ
yếu sau:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận (Nguồn: Báo cáo Hội nghị nghèo đói ESCAP năm 1993)
Năm 1978, Robert Mc Namara, Chủ tịch Ngân hàng thế giới đưa ra một định
nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo khổ cùng cực là một điều kiện sống bị hạn chế bởi
suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường, ô nhiễm, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh
cao và tuổi thọ thấp, còn tệ hại hơn với bất cứ định nghĩa nào khả dĩ chấp nhận
được về một cuộc sống bình dị nhất của con người”.
Theo Robert Chambers (cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển SIAD): “Hộ gia đình nghèo là những hộ ít có tài sản, túp lều, ngôi nhà hoặc mái

6


nương thân của gia đình nào đó làm bằng gỗ, tre, bùn, cỏ, lá hoặc bẹ cọ và chỉ có ít
đồ đạc bên tron, chiếu, ổ lá làm chỗ ngủ…Gia đình không có đất hoặc có mảnh đất
không đảm bảo cuộc sống hoặc đất thuê mướn, hoặc cấy rẽ… Gia đình đó chỉ có ít
vốn và nguồn lương thực ít ỏi, không chắc chắn và lệ thuộc vào thời vụ…Thu nhập
của gia đình thường rất thấp trong những mùa làm ăn ế ẩm là những khi may có
việc mà làm…”

Nghèo đa chiều được đề cập đến trong Báo cáo phát triển con người năm
1997, là nghèo khổ con người hay nghèo khổ tổng hợp. Khác với quan điểm nghèo
khổ vật chất, nghèo khổ tổng hợp đề cập đến việc phủ nhận các cơ hội và sự lựa
chọn để đảm bảo cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”. Theo đó
nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người ví dụ như
cuộc đời ngắn ngủi, thiếu giáo dục cơ bản và thiếu sự tiếp cận đến các nguồn lực tư
nhân của xã hội. Nghèo khổ đa chiều bao gồm nghèo vật chất, nghèo về con người,
nghèo về xã hội. Biểu hiện nghèo về con người là sức khỏe yếu không tiếp cận đến
dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe đầy đủ; không có kiến thức và trình độ chuyên
môn, do không được tiếp cận đến giáo dục. Biểu hiện của nghèo về xã hội chính là
sự tách biệt xã hội của người nghèo, họ là những nhóm yếu thế và hầu như không
có tiếng nói trong xã hội. Cách tiếp cận về nghèo đói đa chiều giúp các nhà hoạch
định chính sách giảm nghèo đưa ra những chính sách giảm nghèo bền vững hơn như
hỗ trợ người nghèo thoát nghèo không chỉ về vật chất mà còn xóa nghèo về con
người và về xã hội. Hay nói một cách khác là hỗ trợ nghèo “ cần câu” thay vì cho
họ “con cá” để họ tự thoát nghèo.
Qua các nghiên cứu và khái niệm đưa ra về nghèo đói, nghèo bao gồm:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
(1) Nghèo tuyệt đối:
Theo ông Robert McNamra khi là giám đốc Ngân hàng thế giới (1978) đã
đưa ra khái niệm như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống giữa ranh giới ngoài
cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta.”

7


(2) Nghèo tương đối:
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào

hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy ngèo không phụ thuộc và sự xác định
những khách quan. Bênh cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc
thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng lớn. Việc nghèo đi
về văn hóa– xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một
phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.
Quan niệm chung nhất người ta coi những người có mức thu nhập dưới 1/3
mức thu nhập bình quân của xã hội là những người nghèo. Mức thu nhập của một
quốc gia khác nhau cả về mức độ và số lượng, nó thay đổi theo thời gian và không
gian. Người nghèo của quốc gia này có thể là mức trung bình hoặc khá so với quốc
gia khác, nên người nghèo đói mang ý nghĩa tương đối.
Đói nghèo là một trong những vấn đề kinh tế xã hội mang tính toàn cầu và
đang là thách thức lớn nhất của nhân loại cũng như của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ trong những thập niên đầu thế kỷ XX. Giải quyết vấn đề đói nghèo phải có
phương pháp khoa học, tiến bộ, phải có một hệ thống chính sách xã hội đồng bộ và
có tính khả thi cao.
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
và sự phát triển của toàn xã hội. Đói nghèo tồn tại ở tất cả các nước, kể cả các nước có
nền kinh tế phát triển. Do đó, đói nghèo là vấn đề có tính quốc gia và toàn cầu.
(3) Tiêu chí xác định đói nghèo
- Tiêu chí của thế giới về nghèo đói
Phương pháp xác định những nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc tế do Tổng cục
thống kê, Ngân hàng thế giới xác định. Đường nghèo đói ở mức thấp gọi là đường
đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm là

8



lượng thức ăn tiêu thụ phải đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng bảo đảm cho một
cuộc sống khỏe mạnh.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xây dựng mức Kcalo tối thiểu cho mỗi thể
trạng con người là 2100 Kcalo/người/ngày. Chuẩn mức đánh giá đói nghèo về
lương thực thực phẩm là thu nhập dưới 1USD/người/ngày và lượng calo tiêu dùng
một ngày dưới 2100 Kcalo/ người/ngày.
Đường nghèo đói thứ hai ở mức cao hơn gọi là ngưỡng nghèo đói chung
(bao gồm cả lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường nghèo
đói chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm, nó
bao gồm các chi phí công khai và những đánh giá trị sử dụng đã quy đổi của các
mặt hàng lâu bền và giá trị nhà ở. Nhìn chung, nhiều nước dùng mức chuẩn nghèo
1/3 mức thu nhập bình quân của toàn xã hội để đánh giá đói nghèo.
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế
giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đó như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/ người.
- Các nước Đông Á: 4USD/ ngày/ người.
- Các nước thuộc Mỹ Linhtinh và vùng Caribê: 2USD/ ngày/ người.
- Các nước đang phát triển: 1USD/ ngày/ người.
- Các nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo thu nhập dưới 0,5USD.
Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của nước mình và
thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị.
- Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói ở Việt Nam
Trong xóa đói giảm nghèo, chuẩn nghèo là một tiêu chí quan trọng nhằm xác
định thế nào là một hộ nghèo. Từ đó, chúng ta có thể định ra các giải pháp phù hợp
để giúp các hộ nghèo thoát ra khỏi nghèo khó. Từ năm 1993 đến năm 2011, nước ta
đã sáu lần điều chỉnh chuẩn nghèo cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất
nước và từng bước tiếp cận chuẩn nghèo quốc tế.Cụ thể như sau:


9


Bảng 2.1: Hệ thống chuẩn nghèo chính thức ở Việt Nam
Giai đoạn

Tiêu chuẩn
Nông thôn: 15 kg gạo/người/tháng

Giai đoạn 1992- 1995

Thành thị: 20 kg gạo/người/tháng
Nông thôn miền núi, hải đảo: 15 kg gạo/người/tháng

Giai đoạn 1996- 2000

Nông thôn miền núi hải đảo: 20kg gạo/người/tháng
Thành thị: 25 kg gạo/người/tháng
Nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng (960.000
đồng/năm)
Nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng (1.200.000

Giai đoạn 2001- 2005

đồng/năm)
Thành thị: 150.000 đồng/tháng (1.800.000 đồng/năm).
Nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000

Giai đoạn 2006- 2010


đồng/năm).
Thành thị: 260.000 đồng/người/tháng (3.120.000
đồng/năm)
Nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000

Giai đoạn 2011- 2015

đồng/năm)
Thành thị: 500.000 đồng /người/tháng (6.000.000

đồng/năm)
(Nguồn: Các văn bản của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Chuẩn mực được áp dụng cho tất cả các địa phương và các vùng trong nước
ta. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội và kết quả thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương, địa phương nào có đủ điều kiện
sau đây thì có thể đưa ra chuẩn đói, nghèo của địa phương cao hơn chuẩn đói nghèo
tối thiểu trên: Thu nhập bình quân đầu người của địa phương cao hơn thu nhập bình
quân của cả nước, có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn tỷ lệ bình quân của cả nước, có đủ
nguồn nhân lực cân đối cho các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo.
b) Giảm nghèo

10


Theo Đỗ Kim Chung (2010), giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo
nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này được thể hiện
ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Hay giảm nghèo là quá
trình chuyển bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn.
(1) Vai trò của giảm nghèo:
- Phát huy các tác động của ngoại ứng tích cực, hạn chế ngoại ứng tiêu cực,

khắc phục tính không hoàn hảo của thị trường:
Cơ chế thị trường tạo ra các tác động ngoại ứng tích cực như trồng và bảo vệ
rừng, công tác y tế, giáo dục… các hoạt động này thường cá nhân chịu chi phí, xã
hội được lợi. Do đó cần tập trung cao độ vào hỗ trợ người nghèo trong việc bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, đầu tư cho giáo dục, y tế để phát huy các tác động của ngoại
ứng tích cực. Thị trường ở các vùng nghèo thường không hoàn hảo, hiện tượng độc
quyền bán, độc quyền mua là phổ biến. Các vùng nghèo thường là vùng sâu vùng
xa, chi phí vận chuyển lớn, thông tin không minh bạch. Do đó, hỗ trợ cho các hộ
nghèo tiếp cận được thị trường, tiếp cận được thông tin là một trong những nội dung
cơ bản mà các chính phủ, các quốc gia đều phải làm, nhằm khắc phục những khiếm
khuyết của thị trường.
- Giải quyết các vấn đề nghèo đói có tính vùng, từng nhóm mục tiêu
Các chính sách và giải pháp hỗ trợ giảm nghèo góp phần giải quyết vấn đề
nghèo đói có tính đặc thù của từng vùng (vùng nghèo, huyện nghèo, xã nghèo),
từng nhóm mục tiêu (nhóm dân tộc thiểu số, nhóm tài nguyên nghèo, phụ nữ, trẻ
em…)
Ở nhiều vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo, bãi ngang có nhiều thôn bản có
tỷ lệ hộ nghèo rất cao. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới nghèo đói của địa phương là sự
khó khăn về địa lý, thiếu các điều kiện cơ bản như hạ tầng cơ sở, tài nguyên, khó
khăn cho kinh tế, giáo dục, y tế… Do đó, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo đã
góp phần giải quyết những khó khăn này, giúp các địa phương giảm nghèo, thoát
nghèo, tiến tới phát triển kinh tế theo kịp các địa phương khác.
- Giảm bớt những khó khăn, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
nghèo và tạo động lực cho người nghèo vươn lên: Người nghèo là những người có

11


thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội ở dưới ngưỡng nghèo đói. Người nghèo là
những người dễ bị tổn thương như dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, những người bị

ốm đau, bệnh tật. Người nghèo thường được biểu hiện ở sự nghèo về nguồn lực,
kiến thức kỹ năng, ốm đau bệnh tật. Người nghèo thường khó tự đứng lên nếu
không có sự hỗ trợ. Họ tiếp tục đi vào cái vòng luẩn quẩn: thiếu kiến thức, thiếu
vốn, năng suất thấp, đói ăn, tàn phá tài nguyên, suy thoái môi trường, sản xuất khó
khăn, lại dẫn đến làm tăng nghèo đói. Chính vì thế, các chính sách, giải pháp hỗ trợ
người nghèo đã góp phần tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các nhu cầu
cơ bản (khám chữa bệnh, học hành, đi lại). Đồng thời hoạt động hỗ trợ giảm nghèo
đã góp phần xây dựng tính bền vững và tự lập cho cộng đồng. Người nghèo không
thể thoát nghèo nếu cộng đồng mà họ sống không phát triển. Do đó, các chương
trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo không chỉ tạo cơ hội cho cá nhân người nghèo
mà còn cả cộng đồng người nghèo cùng phát triển.
- Góp phần phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương
Hoạt động hỗ trợ giảm nghèo không chỉ giúp người nghèo nâng cao mức
sống, giảm nghèo, thoát nghèo mà mục tiêu cuối cùng là tạo ra hiệu quả cao, tăng
trưởng kinh tế, đưa nền kinh tế của những thôn bản, xã nghèo, huyện nghèo phát
triển, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng tích cực.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ trung
bình 8- 10% thì cần đầu tư vào khu công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, vì sự phát
triển cân đối của nền kinh tế, không thể chỉ tập trung vào công nghiệp, dịch vụ mà
còn phải xem xét cân đố hỗ trợ phát triển cho nông nghiệp.
- Đảm bảo thực hiện các mục tiêu an sinh xã hội, ổn định chính trị và xã hội
Các vùng nghèo thường là các vùng nông thôn, xa xôi hẻo lánh. Người
nghèo thường là nông dân, dân tộc thiểu số, trẻ em, thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
Do đó, thực hiện hỗ trợ giảm nghèo là góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội.
- Tạo sự công bằng tương đối trong xã hội
Hỗ trợ giảm nghèo có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế
giữa những vùng lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống
văn hóa xã hội của người dân.

12



2.1.1.3 Khái niệm và đặc điểm của chính sách giảm nghèo
a) Chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo có thể được hiểu đó là những quyết định, quy định
của Nhà nước được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án cùng với nguồn lực,
các thể thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhắm tác động vào các đối tượng cụ thể
như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cũng là XĐGN
(Nguyễn Thị Hoa, 2010)
Ảnh hưởng của chính sách là tác động của các mục tiêu chính sách ở các
phương tiện kinh tế, xã hội và môi trường. Cần biết được quy mô, xu hướng tác động
và mục tiêu cụ thể của chính sách. Nói cách khác ảnh hưởng của chính sách là những
thay đổi sẽ diễn ra sau khi thực hiện chính sách, ảnh hưởng của chính sách góp phần
thực hiện được các mục tiêu chung và cụ thể của chính sách. Chính sách có ảnh
hưởng nhiều chiều cả tích cực và tiêu cực. (Dẫn theo Mẫn Văn Trường, 2012)
b) Phân loại chính sách giảm nghèo
Chính sách giảm nghèo được phân loại dựa trên các tiêu chí khác nhau. Dựa
trên phạm vi ảnh hưởng của chính sách. Chính sách giảm nghèo được phân thành
chính sách tác động gián tiếp và chính sách tác động trực tiếp đến xóa đói giảm
nghèo.
- Căn cứ vào tính chất đa chiều của đói nghèo, mà chính sách giảm nghèo
được chia làm:
i) Nhóm chính sách nhằm tăng thu nhập cho người nghèo.
ii) Nhóm chính sách nhằm tăng cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội cơ. bản cho người nghèo;
iii) Nhóm chính sách giảm thiểu rủi ro và các nguy cơ dễ bị tổn thương.
iv) Nhóm chính sách tăng cường tiếng nói cho người nghèo.
- Căn cứ vào 3 trụ cột tấn công nghèo đói của Ngân hàng thế giới các chính
sách giảm nghèo được phân thành:
i) Chính sách tạo cơ hội cho người nghèo.

ii) Nhóm chính sách trao quyền và an sinh xã hội.

13


Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo thoát
nghèo dưới cả góc độ nghèo vật chất và nghèo con người và nghèo về xã hội. Các
chính sách giảm nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người nghèo,
tăng cường các khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo từ đó nâng
cao vốn con người và tiếng nói cho người nghèo. Mỗi một chính sách cụ thể sẽ có
những mục tiêu cụ thể rõ ràng hơn. (Nguyễn Ngọc Sơn, 2012)

c) Đặc điểm của chính sách giảm nghèo
- Giảm nghèo là một lĩnh vực hoạt động trên địa bàn rộng lớn, phức tạp và đa
dạng cho nên phạm vi tác động của chính sáh giảm nghèo rộng. Mỗi hộ nghèo, người
nghèo sinh sống trên một địa bàn nhất định, gắn với tính chất xã hội, nhân văn và lịch
sử phát triển của từng địa phương. Vì vậy chính sách giảm nghèo áp dụng cho quốc gia
cần được cụ thể hóa cho phù hợp với từng vùng, địa phương (đặc biệt đối với những
vùng chậm phát triển thì chính sách nông nghiệp phải mang nét đặc thù riêng biệt). Do
vậy chính sách giảm nghèo không chỉ mục thuần túy đạt nhằm đạt được mục tiêu về
kinh tế mà con phải đạt được mục tiêu về xã hội và môi trường.
- Chính sách giảm nghèo không chỉ tác động đến các hộ nghèo, cận nghèo
mà còn tác động đến mọi tầng lớp dân dân và ngành kinh tế khác, nhất là các ngành
liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
- Do đối tượng và phạm vi tác động của chính sách giảm nghèo rộng, trình
độ của người dân ở các vùng không đồng đều, cho nên việc tiếp thu và thực hiện
chính sách giảm nghèo là không đồng đều giữa các địa phương và ngay cả những
nhóm người trong cùng một địa phương. (Dẫn theo Nguyễn Thị Hoa, 2010)
2.1.2 Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo
2.1.2.1 Tình hình thực thi chính sách giảm nghèo

a, Giới thiệu chính sách hỗ trợ giảm nghèo
Cùng với tiền trình phát triển của đất nước thì hệ thống chính sách giảm
nghèo của Việt Nam cũng liên tục được hoàn thiện để phù hợp với nhu cầu thực
tiễn.Với các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo theo từng giai
đoạn, trong giai đoạn 2011-2015 các chính sách giảm nghèo theo định hướng của
chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN tiếp được triển khai trên khắp cả nước.

14


Cụ thể được thể hiện ở hộp 2.1. Bên cạnh chương trình giảm nghèo quốc gia,
chương trình 135 tiếp tục triển khai giai đoạn III, kèm theo đó là nghị quyết 30A về
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững với 62 huyện nghèo, nghị quyết 80 về
giảm nghèo bền vững… So với giai đoạn trước, chính sách được bổ sung rất nhiều
nhằm giải quyết tốt hơn vấn đề XĐGN.
Có thể nói hệ thống chính sách và dự án liên quan trực tiếp đến XĐGN
(sau đây gọi chung là chính sách XĐGN) đã được xây dựng và hoàn thiện qua
các năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Mặc dù có nhiều chính
sách, nhưng nhìn chung đều được thiết kế nhằm vào khía cạnh của đói nghèo là:
tạo cơ hội để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống người nghèo; tăng cường khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội nhất là các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục y
tế; hỗ trợ ASXH và tăng cường sự tham gia của người nghèo. Mỗi chính sách có
thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào một khía cạnh cụ thể nào đó của đói
nghèo. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn tác giả chỉ tập trung vào bốn
chính sách chủ yếu đó là chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo; chính sách
xây dựng CSHT ở xã nghèo (thuộc chương trình 135); chính sách hỗ trợ giáo dục
cho người nghèo và chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo. Có hai lý do cơ bản
để lựa chọn các chính sách này (i) cả 4 chính sách đều xuất hiện ở các giai đoạn
trong chương trình XĐGN; (ii) các chính sách này đều có mức độ tác động trực
tiếp đến nhiều khía cạnh của đói nghèo.

Cụ thể, chính sách hỗ trợ tín dụng nhằm hỗ trợ vốn cho người nghèo sản xuất
tạo ra thu nhập góp phần cải thiện mức sống. Ngoài ra thu nhập được tạo ra một
phần sẽ được tích lũy để dùng tới trường hợp có các biến cố xảy ra, vì vậy chính
sách này còn tạo điều kiện để người nghèo hạn chế rủi ro và giảm thiểu nguy cơ bị
tổn thương. Bên cạnh đó, mức sống được cải thiện sẽ giúp họ có điều kiện để học
tập và chăm sóc sức khỏe khi ốm đau.
Với chính sách hỗ trợ y tế giáo dục, chúng ta có thể thấy đây là hai chính
sách có tác động trực tiếp đến sự cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản đó
là giáo dục và y tế. Có trình độ cao hơn và sức khỏe tốt hơn là yếu tố quyết định tạo
ra thu nhập nhiều hơn và giảm thiểu tổn thương, rủi ro cho chính họ.

15


Bảng 2.2 Nội dung một số chương trình, chính sách giảm nghèo chủ yếu giai đoạn 2011-2015
Tên
Năm
chương ban
Nội dung
trình hành
Chương 2008 - Hỗ trợ sản xuất tạo việc làm tăng thu nhập
trình
- Chính sách giáo dục đào tạo, dạy nghề nâng cao dân trí
30a
- Chính sách đào tạo cơ bản
- Chính sách cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở các thôn, bản, xã và huyện
Chương 2011
trình
mục
tiêu

quốc
gia về
giảm
nghèo
bền
vững
Chương 2012
trình
135
giai
đoạn III

1. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung:
Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo
Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng
Hỗ trợ về nhà ở
Hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin
2. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù cho hộ nghèo, người nghèo
dân tộc thiểu số; hộ nghèo, người nghèo sinh sống ở huyện nghèo, xã
nghèo và thôn, bản đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu tiên.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao trình
độ sản xuất của đồng bào các dân tộc
- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn bản đặc biết khó khăn
- Tạo điều kiện để cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và
kinh tế, nâng cao năng lực cộng đồng.
- Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân trợ giúp
pháp lý để nâng cao kiến thức pháp luật.


Đối tượng thụ
hưởng
62 huyện nghèo
trên cả nước.

Người nghèo, hộ
nghèo trên phạm
vi cả nước; ưu tiên
người nghèo là
người dân tộc
thiểu số, người
cao tuổi, người
khuyết tật, phụ nữ
và trẻ em.
Các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên
giới, xã an toàn khu,
các thôn, bản đặc
biệt khó khăn trên
địa bàn vùng dân
tộc và miền núi.

Nguồn vốn
Vốn ngân sách nhà
nước, vốn ODA, trái
phiếu Chính phủ, vốn tín
dụng đầu tư, vốn đóng
góp của doanh nghiệp và
dân cư.
Sử dụng vốn trái phiếu

Chính phủ, vốn ODA và
dân cư.

- Ngân sách trung ương
- Ngân sách địa phương
- Huy động đóng góp từ
các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong và
ngoài nước.

(Nguồn:Các văn bản của bộ LĐ-TB và XH)

16


×