Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 129 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðẬU THỊ BÍCH HOÀI




NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHUYẾN NÔNG TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI





LUẬN VĂN THẠC SĨ
















HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðẬU THỊ BÍCH HOÀI




NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHUYẾN NÔNG TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG






HÀ NỘI, NĂM 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
ðồng thời tôi xin cam ñoan rằng trong quá trình thực hiện ñề tài này tại ñịa phương,
tôi luôn chấp hành ñúng mọi quy ñịnh của ñịa phương nơi thực hiện ñề tài.

Tác giả luận văn




ðậu Thị Bích Hoài









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập vừa qua, ñể hoàn thành ñược luận văn tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của
các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội những
người ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn này.
ðặc biệt, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phạm
Bảo Dương và thầy cô giáo bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách cùng tham
gia ñề tài “ðề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của các chính sách phát triển
nông nghiệp trên thành phố Hà Nội”, ñã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các ñồng chí ban lãnh ñạo
Trung tâm khuyến nông thành phố Hà Nội ñã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết
và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài tại ñịa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình và bạn bè ñã khích lệ, cổ
vũ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn



ðậu Thị Bích Hoài



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng biểu vi
Danh mục biểu ñồ vii
Danh mục hình vii
Danh mục sơ ñồ vii
Danh mục hộp viii
Danh mục các từ viết tắt ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
KHUYẾN NÔNG 5
2.1 Một số vấn ñề lý luận về thực hiện chính sách khuyến nông 5
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 5
2.1.2 Vai trò và ñặc ñiểm của thực hiện chính sách khuyến nông 7
2.1.3 Nội dung nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách khuyến nông 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực hiện chính sách khuyến nông 15
2.2 Cơ sở thực tiễn về thực hiện chính sách khuyến nông 19
2.2.1 Kinh nghiệm quốc tế về thực hiện chính sách khuyến nông 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.2.2 Kinh nghiệm trong nước về thực hiện chính sách khuyến nông 21
2.2.3 Các bài học kinh nghiệm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khuyến nông 27
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 28
3.1.1 ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên 28
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 30
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 33
3.2.2 Khung phân tích 34
3.2.3 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu 36
3.2.4 Phương pháp thu thập dữ liệu 36
3.2.5 Phương pháp xử lý dữ liệu 41
3.2.6 Phương pháp phân tích thông tin 41
3.2.7 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu 42
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
4.1 Tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 45

4.1.1 Hệ thống chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 45
4.1.2 Tổ chức triển khai chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 47
4.1.3 Nguồn lực ñầu tư cho công tác khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 50
4.2 Kết quả thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 57
4.2.1 Hoạt ñộng thông tin tuyên truyền 57
4.2.2 Xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn 64
4.2.3 Hoạt ñộng bồi dưỡng, tập huấn và tuyên truyền 70
4.2.4 Chế ñộ ñối với người hoạt ñộng khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở 75
4.2.5 Kết quả hoạt ñộng Quỹ khuyến nông Hà Nội 76
4.2.6 Kết quả sản xuất của người dân thành phố Hà Nội sau khi tham gia thực
hiện chính sách khuyến nông 79
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tình hình thực hiện chính sách khuyến nông 80
4.3.1 Sự phù hợp của chính sách 80
4.3.2 Nguồn ngân sách của hoạt ñộng khuyến nông 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.3 Ảnh hưởng của cán bộ chỉ ñạo thực hiện chính sách 83
4.3.4 Ảnh hưởng của ñối tượng thụ hưởng chính sách 86
4.3.5 Giám sát thực hiện chính sách khuyến nông 88
4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách khuyến
nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 89
4.4.1 Tăng cường ñồng bộ và thống nhất giữa các cơ quan trong tổ chức triển
khai chính sách khuyến nông 89
4.4.2 Tăng cường các nguồn lực ñầu tư cho thực hiện chính sách khuyến nông 90
4.4.3 Tăng cường nhận thức của ñối tượng thụ hưởng chính sách 92
4.4.4 Giải pháp thực hiện cho từng nhóm hoạt ñộng chính sách 93
4.4.5 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách khuyến nông 96
4.4.6 Tăng cường xã hội hóa công tác khuyến nông 97

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98
5.1 Kết luận 98
5.2 Kiến nghị 100
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC 106


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình dân số Hà Nội qua 3 năm nghiên cứu 31
3.2 Giá trị tổng sản phẩm nội ñịa (GDP) của Hà Nội 32
3.4 Số lượng cán bộ khuyến nông và người sản xuất nông nghiệp ñược
phỏng vấn 37
4.1 Cơ cấu nhân lực của khuyến nông thành phố Hà Nội 50
4.2 ðội ngũ cán bộ khuyến nông và người làm công tác khuyến nông cấp xã 51
4.3 Nguồn kinh phí ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến nông của Trung tâm khuyến
nông Hà Nội 54
4.4 Các hình thức, tuyên truyền phổ biến chính sách khuyến nông 59
4.5 Mức ñộ nhận biết và ñánh giá của người dân về chính sách 63
4.6 ðánh giá của cán bộ khuyến nông về mức ñộ phù hợp ñịnh mức hỗ trợ 64
4.7 Mức ñộ thực hiện chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn 67
4.8 ðánh giá hoạt ñộng hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn 68
4.9 Mức ñộ tham gia của người dân trong hoạt ñộng ñào tạo, tập huấn 72
4.10 Hỗ trợ hoạt ñộng tập huấn truyền nghề cho cán bộ khuyến nông và

nông dân 74
4.11 Chế ñộ ñối với người hoạt ñộng khuyến nông theo quy ñịnh 75
4.12 Khả năng tiếp cận và ñánh giá của người dân ñối với Quỹ khuyến nông 77
4.13 ðánh giá của người dân về kết quả sản xuất sau khi tham gia thực hiện
chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 79
4.14 Kinh phí ñầu tư cho hoạt ñộng khuyến nông của một số xã thuộc ñiểm
nghiên cứu 82
4.15 Trình ñộ chuyên môn, thâm niên công tác và chế ñộ ñãi ngộ của người làm
công tác khuyến nông 84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang


4.1 Cơ cấu trình ñộ học vấn người sản xuất thành phố Hà Nội 86


DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Bản ñồ thành phố Hà Nội 28


DANH MỤC SƠ ðỒ

STT Tên sơ ñồ Trang

4.1 Hệ thống tổ chức và sự phối hợp các ñơn vị trong hoạt ñộng triển khai
chính sách khuyến nông của thành phố Hà Nội 47
4.2 Công tác chỉ ñạo và phổ biến chính sách khuyến nông 58
4.3 Tổ chức tuyên truyền qua phương tiện thông tin ñại chúng ở cấp xã 61
4.4 Công tác phổ biến thông tin tuyên truyền các nội dung kỹ thuật qua các
phương tiện truyền thông cấp xã 62
4.5 Quy trình xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp tại xã
Nguyên Khê, ðông Anh 65



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC HỘP

STT Tên hộp Trang

4.1 Loa phát thanh nghe chưa rõ 53
4.2 ðánh giá của cán bộ thôn về xây dựng mô hình trình diễn giàn xạ
theo hàng 69
4.3 Tập huấn chuyên môn cho khuyến nông viên cơ sở 71
4.4 Ý kiến của người dân về thực hiện ñào tạo, tập huấn truyền nghề ở xã 73
4.5 Ý kiến người dân về thay ñổi ñịnh mức hỗ trợ ñào tạo tập huấn 74
4.6 Chế ñộ ñối với cán bộ khuyến nông xã 76




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu viết tắt Ý nghĩa
1 BQ Bình quân
2 BTC Bộ tài chính
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BVTV Bảo vệ thực vật
5 CBKN Cán bộ khuyến nông
6 CC Cơ cấu
7 CNH – HðH Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa
8 CP Chính phủ
9 CS Chính sách
10 DVNN Dịch vụ nông nghiệp
11 ðVT ðơn vị tính
12 Ha Hecta
13 HTX Hợp tác xã
14 Kg Kilo gam
15 KN Khuyến nông
16 KNV Khuyến nông viên
17 KTTB Kỹ thuật tiến bộ
18 KT – XH Kinh tế - xã hội
19 ND Nông dân
20 Nð Nghị ñịnh
21 NN Nông nghiệp
22 NQ Nghị quyết
23 Qð Quyết ñịnh
24 SL Sản lượng

25 PTNT Phát triển Nông thôn
26 Tr Trang
27 TT Thông tư
28 TTg Thủ tướng
29 TY Thú y
30 UBND Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết của vấn ñề nghiên cứu
Trong công cuộc ñổi mới và phát triển ñất nước, nền nông nghiệp Việt Nam
trở thành ngành sản xuất quan trọng ñóng vai trò chiến lược. ðể làm ñược như vậy,
ngoài sự nỗ lực của người sản xuất, người nông dân thì ñường lối chỉ ñạo của ðảng
và Nhà nước là kim chỉ nam dẫn ñường với việc ban hành nhiều chính sách vĩ mô
về phát triển nông nghiệp – nông thôn, trong ñó phải kể ñến các chính sách khuyến
nông. Chính sách khuyến nông ñược Chính phủ ban hành với vai trò quy ñịnh,
hướng dẫn hoạt ñộng, tổ chức và các cách tiếp cận nhằm chuyển giao toàn bộ những
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, ñào tạo, tập huấn nâng cao trình ñộ kỹ
thuật, canh tác cho nông dân. ðồng thời chuyển tải kịp thời mọi chủ trương, ñường
lối, phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của Ðảng và Nhà nước
Tuy nhiên, trước nhu cầu thực tiễn ngày càng cao, ñể công tác triển khai thực
hiện khuyến nông phù hợp với thực tế hơn, ngày 08/01/2010, Chính phủ chính thức
ra Nghị ñịnh số 02/2010/Nð- CP dựa trên sự kế thừa và phát huy tinh thần của các
Nghị ñịnh ñã ban hành trước ñây. Và Nghị ñịnh này cũng là văn bản chính sách
khuyến nông cơ bản chỉ ñạo cho toàn bộ hoạt ñộng thực hiện khuyến nông ở Việt
Nam hiện nay.
Hà Nội là thủ ñô, ñồng thời là thành phố ñứng ñầu về diện tích tự nhiên so

với cả nước, trong ñó diện tích ñất tự nhiên thuộc khu vực nông thôn và số người
sống ở khu vực này của Hà Nội rất lớn, lần lượt chiếm 88,3% và 63,5% diện tích tự
nhiên và dân số toàn thành phố. Với thực tế như vậy, ðảng bộ, Hội ñồng nhân dân,
UBND Thành phố ñã xác ñịnh: cần tạo ñiều kiện cho nông nghiệp – nông thôn Thủ
ñô phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, sản xuất hàng hoá chất
lượng cao ñáp ứng nhu cầu thị trường trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, ñạt
mục tiêu xây dựng nông thôn mới của ðảng và Chính phủ ñề ra (Nghị quyết
03/2010/NQ-HðND). ðể ñạt mục tiêu ñó, ngoài những chính sách chung, UBND
thành phố Hà Nội cũng ñã ban hành rất nhiều các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp – nông thôn, tuy nhiên quá trình thực hiện các chính sách ñó chưa
ñạt ñược kết quả như mong ñợi, ñặc biệt là hiệu quả thực hiện các chính sách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

khuyến nông chưa cao. Cụ thể theo tinh thần của Nghị ñịnh số 02/2010/Nð-CP, các
hoạt ñộng khuyến nông hầu hết ñược triển khai trên ñịa bàn chủ yếu là công tác
thông tin tuyên truyền, ñào tạo huấn luyện truyền nghề chuyển giao khoa học tiến
bộ kĩ thuật, xây dựng mô hình trình diễn ñã có những kết quả ñáng ghi nhận. Song
vẫn còn tồn tại một số hạn chế do cách tiếp cận của chính sách phức tạp, chưa phù
hợp với tình hình mới; nguồn lực thực hiện chính sách phân tán; kết quả áp dụng
các mô hình trình diễn chưa hiệu quả do nguồn lực thực hiện hạn chế; các ñối tượng
chưa hiểu rõ về chính sách; cơ chế chính sách chưa ñồng bộ, cũng như nội dung
chính sách và thực tế triển khai còn nhiều vướng mắc
Do ñó, Hà Nội rất cần có cơ chế thực hiện chính sách khuyến nông thống
nhất, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, tạo ñiều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ nông
dân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia ñầu tư vào sản xuất ổn ñịnh, tiếp nhận
chuyển giao khoa học kỹ thuật tiến bộ, xây dựng bộ mặt nông thôn mới xứng ñáng
với tầm vóc của thủ ñô mở rộng. Tuy ñến nay ñã có một số nghiên cứu tìm hiểu về
tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên phạm vi cấp huyện nhưng chưa có

nghiên cứu nào tổng quát ở phạm vi thành phố ñể có những ñịnh hướng giải pháp
chung nhất. Xuất phát từ ý tưởng trên chúng tôi tiến hành triển khai ñề tài: “Nghiên
cứu tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà
Nội” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận – tổng kết các bài học kinh nghiệm về thực hiện
chính sách khuyến nông, vừa có ý nghĩa về thực tiễn – trên cơ sở ñánh giá quá trình
thực hiện chính sách, và ñề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
khuyến nông trên ñịa bàn Hà Nội.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình thực hiện của chính sách khuyến nông trên ñịa bàn
thành phố, từ ñó ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của
chính sách khuyến nông thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
khuyến nông.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- ðánh giá tình hình thực hiện và phân tích các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới
tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội trong
thời gian qua.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của các chính
sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Công tác thực hiện chính sách khuyến nông gồm những nội dung, phương
pháp, yếu tố ảnh hưởng nào?
- Những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả thực hiện của chính sách khuyến
nông trên thế giới và trong nước?

- Tình hình thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội
như thế nào?
- Kết quả thực hiện chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội
ra sao?
- Các yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác thực hiện các chính sách khuyến
nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội?
- Những ñịnh hướng và giải pháp gì ñể nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu chính của ñề tài là các nội dung liên quan ñến tình
hình thực hiện của chính sách khuyến nông.
- Khách thể nghiên cứu của ñề tài là người sản xuất nông nghiệp, cán bộ
khuyến nông, người tham gia hoạt ñộng khuyến nông, các tổ chức xã hội, các cán
bộ lãnh ñạo.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách
khuyến nông, từ ñó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện của các chính
sách ñó và ñề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

chính sách khuyến nông trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, trong nghiên
cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào các nhóm hoạt ñộng sau: (i) Thông tin tuyên
truyền; (ii) Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề; (iii) Xây dựng và nhân rộng mô
hình trình diễn; (iv) Chế ñộ ñối với người hoạt ñộng khuyến nông và khuyến nông
viên cơ sở.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian

Nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
1.4.2.3 Phạm vi về thời gian
ðề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2010 – 2012, số liệu ñiều
tra sơ cấp trong năm gần ñây nhất 2013 và các giải pháp ñược ñề xuất với ñịnh
hướng ñến năm 2020.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH KHUYẾN NÔNG

2.1 Một số vấn ñề lý luận về thực hiện chính sách khuyến nông
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1 Khuyến nông
Khuyến nông là một thuật ngữ có ý nghĩa rất rộng và khó có thể ñịnh nghĩa
ñược một cách chính xác, vì khuyến nông ñược tổ chức bằng nhiều cách khác nhau,
ñể phục vụ cho nhiều mục ñích rộng rãi. Mỗi quốc gia, vùng, tổ chức khác nhau lại
có những quan niệm về khuyến nông khác nhau, do ñó có rất nhiều ñịnh nghĩa về
khuyến nông. Và từ những hiểu biết khác nhau ñó, chúng ta có thể thống nhất ñược
những ñiểm chung của khuyến nông nhằm ñưa ra một ñịnh nghĩa phù hợp trong
ñiều kiện của nước ta.
Theo nghĩa rộng: thuật ngữ “khuyến nông” ñược hiểu theo rộng bao hàm:
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến công.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là là việc chuyển giao kỹ thuật hay công nghệ
cho trồng trọt và chăn nuôi; khuyến lâm là chuyển giao kỹ thuật và công nghệ cho
nghề lâm nghiệp; khuyến ngư là chuyển giao công nghệ cho nuôi trồng thủy sản,
khai thác, ñánh bắt, quản lý nguồn lợi thủy sản và chế biến thủy sản; khuyến công là
chuyển giao công nghệ cho chế biến nông sản, công nghiệp và ngành nghề nông
thôn (ðỗ Kim Chung, 2010, Giáo trình phương pháp khuyến nông, Trường ñại học

Nông nghiệp Hà Nội).
Trên thế giới, từ “Extension” ñược sử dụng ñầu tiên ở nước Anh năm 1866 có
nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành
“Agriculture Extension” thì ñược dịch là “khuyến nông”.
Còn theo ñịnh nghĩa Nghị ñịnh 02/2010 Nð – CP của Chính phủ: Khuyến
nông là quá trình hỗ trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh tế,
kỹ thuật, tổ chức và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn, giúp nông dân tăng cao ñược thu nhập và cải thiện ñời sống, giúp nông nghiệp
và nông thôn phát triển toàn diện và bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

Như vậy, khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học ñường
cho nông dân, là cách ñào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận ñộng
quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. ðây là một quá trình
tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác
ñộng vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân nhằm giúp họ sản xuất
ñạt hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt ñộng khuyến nông phải khoa học, kịp thời
và thích ứng với ñiều kiện sản xuất của người nông dân.
2.1.1.2 Khái niệm về chính sách và chính sách khuyến nông
a)Chính sách
Phạm Vân ðình (2009) ñịnh nghĩa: chính sách ñược hiểu là phương cách,
ñường lối hoặc phương hướng dẫn dắt hành ñộng trong việc phân bổ và sử dụng
nguồn lực. Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ ñược thể hiện ở hệ
thống quy ñịnh trong các văn bản pháp quy nhằm từng bước tháo gỡ những khó
khăn trong thực tiễn, ñiều khiển nền kinh tế hướng tới những mục tiêu nhất ñịnh,
bảo ñảm sự phát triển ổn ñịnh của nền kinh tế.
Theo ðỗ Kim Chung lại ñịnh nghĩa chính sách là tập hợp các chủ trương và
hành ñộng về phương diện nào ñó của nền kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện,

nó bao gồm mục tiêu mà Chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược các
mục tiêu ñó.
b)Chính sách khuyến nông
Dựa trên cơ sở ñịnh nghĩa về chính sách nói chung, có nhiều cách tiếp cận và
quan niệm về chính sách khuyến nông nói riêng. Chúng ta có thể hiểu, chính sách
khuyến nông là các chính sách có tác ñộng ñến các hoạt ñộng khuyến nông bao gồm
các hoạt ñộng chuyển giao KHKT cũng như tác ñộng ñến những người làm công tác
khuyến nông do Chính phủ ban hành.
Chính sách khuyến nông hướng vào mục tiêu truyền bá kiến thức cho nông
dân ngay tại ñịa bàn sản xuất của hộ ñể họ tự quyết ñịnh mà không cần ñào tạo
chính quy tập trung. Là văn bản chính sách, chính sách khuyến nông quy ñịnh cụ
thể về các hoạt ñộng khuyến nông phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
ñối tượng áp dụng khác nhau của vùng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Như vậy, ở ñây chính sách khuyến nông ñược hiểu là tập hợp các chủ trương
hành ñộng về phương diện nông nghiệp nông thôn, bao gồm các hoạt ñộng ñào tạo
truyền bá kiến thức sản xuất, tiêu thụ trong nông nghiệp cho nông dân ngay tại ñịa
bàn sản xuất và chuyển giao tiến bộ KHKT cũng như tác ñộng ñến người làm công
tác khuyến nông do Chính Phủ ban hành.
2.1.1.3 Thực hiện chính sách khuyến nông
Thực hiện chính sách ñược hiểu là việc triển khai chính sách, bao gồm việc
cụ thể hóa một chính sách hoặc chương trình kế hoạch và các hành ñộng cụ thể của
từng ngành trong phát triển kinh tế.
Thực hiện chính sách khuyến nông ñược hiểu là tập hợp các hoạt ñộng của
các cơ quan quản lý nhà nước ở ñịa phương về hoạt ñộng khuyến nông nhằm triển
khai thực hiện chính sách khuyến nông từ Trung ương tới người nông dân. Các hoạt
ñộng này bao gồm tuyên truyền phổ biến chính sách, xây dựng kế hoạch triển khai,

tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và ñánh giá thực hiện của ñịa phương.
Việc thực hiện chính sách ở mỗi ñịa phương là khác nhau do ñiều kiện kinh
tế, tự nhiên, xã hội ñặc thù mà từ ñó CBKN có những kế hoạch thực hiện riêng cụ
thể cho từng ñơn vị ñể chính sách khuyến nông ñạt hiệu quả cao nhất.
Như vây, thực tế việc thực hiện chính sách khuyến nông ñược hiểu là việc
triển khai tổ chức thực hiện một tập hợp các hoạt ñộng truyền bá kiến thức, chuyển
giao KHKT, tuyên truyền chính sách của nhà nước về nông nghiệp… có sự chỉ ñạo
của cơ quan nhà nước và chuyên môn từ Trung ương ñến ñịa phương ñồng thời có
sự phối hợp thực hiện với cộng ñồng người dân ñịa phương trong quá trình thực
hiện cũng như giám sát, ñánh giá, kiểm tra.
2.1.2 Vai trò và ñặc ñiểm của thực hiện chính sách khuyến nông
2.1.2.1 Vai trò của thực hiện chính sách khuyến nông
Tuyên truyền phổ biến chủ trương hành ñộng của Chính phủ về hoạt ñộng
khuyến nông và tổ chức thực hiện công tác khuyến nông. Truyền bá giáo dục cho
người dân hiểu rõ hơn về công việc họ ñang làm, hướng dẫn họ tiếp cận với chính
sách khuyến nông của nhà nước. ðể từ ñó họ có thể tự mình giải quyết các vấn ñề

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thực tiễn của nông thôn ñảm bảo cho nông thôn phát triển bền vững. Các chính sách
khuyến nông có tác ñộng rất lớn ñến ñiều kiện sản xuất của người dân, việc thực
hiện các chính sách ñó sẽ giúp thực tiễn hóa các vấn ñề trong văn bản chính sách, tổ
chức các hoạt ñộng chương trình khuyến nông giúp người dân tích cực tham gia vào
quá trình sản xuất.
ðưa hệ thống chính sách khuyến nông vào triển khai trong thực tế từng ñịa
phương. Triển khai thực hiện chính sách khuyến nông và hướng dẫn CBKN tổ chức
thực hiện theo kế hoạch của trạm sao cho khoa học và ñạt hiệu quả chính sách, báo
cáo kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất ñể tăng năng

suất, thu nhập cho người dân bằng cách áp dụng các mô hình chuyển giao, giáo dục
tập huấn giúp người dân tiếp cận khoa học kĩ thuật và chính sách của nhà nước một
cách khoa học ñể từng chính sách của nhà nước ñến với người dân hiệu quả nhất.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao ñộng theo hướng
công nghiệp hóa nông thôn.
Nâng cao trình ñộ nhận thức của CBKN và nông dân bằng cách: thứ nhất
giúp người làm công tác khuyến nông có thêm hiểu biết thực tế về người dân, ñiều
kiện sống của nông dân cũng như kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách khuyến
nông phù hợp với ñiều kiện từng vùng. Thứ hai tuyên truyền phổ biến chính sách
phân tích lợi ích mà chính sách mang lại cho người dân ñể họ am hiểu và có thái ñộ
tích cực phối hợp thực hiện với ñội ngũ người làm công tác khuyến nông.
Phát hiện những nguyên nhân tồn tại hạn chế nhằm hoàn thiện bổ sung cơ
chế chính sách mới cho phù hợp hơn. ðây là vai trò quan trọng trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách khuyến nông ở mỗi ñịa phương ñể kiểm tra tính phù hợp
hay chưa phù hợp, cần thay thế hay bổ sung ñiều gì cho phù hợp với nguyện vọng
của người dân ñể từ ñó hạn chế những tồn tại ñể hoàn thiện chính sách trong thời
gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.2.2 ðặc ñiểm của thực hiện chính sách khuyến nông
Thứ nhất, thực hiện chính sách khuyến nông là quá trình tiếp nhận và triển khai
thực hiện từ Trung ương ñến ñịa phương và người nông dân. Thực hiện chính sách
khuyến nông chính là việc cụ thể hóa nội dung chính sách, triển khai thực hiện các hoạt
ñộng khuyến nông tại ñịa phương.
Thứ hai, cơ quan triển khai thực hiện chính sách khuyến nông ñược cấu trúc
theo chiều dọc trong hệ thống khuyến nông Nhà nước, phân thành 5 cấp chính, từ
Trung tâm khuyến nông quốc gia ñến Trung tâm khuyến nông tỉnh/ thành phố ñến

Trạm khuyến nông huyện/thị xã ñến Ban khuyến nông cấp xã và cộng tác viên
khuyến nông cấp thôn. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện luôn có sự phối kết hợp
với các ngành, cơ quan, tổ chức khác có liên quan như Viện nghiên cứu; trường ðại
học; doanh nghiệp; ban, ngành về BVTV, thú y…
Thứ ba, thực hiện chính sách khuyến nông phụ thuộc vào ñặc ñiểm tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông ở ñịa phương. Mỗi ñịa phương khác nhau có cơ cấu
tổ chức công tác khuyến nông và cách thức triển khai các hoạt ñộng khuyến nông
khác nhau. Việc thực hiện chính sách khuyến nông phải ñảm bảo ñi ñúng hướng với
mục tiêu phát triển KT - XH của ñịa phương.
Thứ tư, ñối tượng hưởng lợi của việc thực hiện chính sách khuyến nông bao
gồm hai nhóm ñối tượng là: những người sản xuất nông nghiệp, nông dân, các trang
trại, hợp tác xã và các tổ chức khuyến nông, người hoạt ñộng khuyến nông, khuyến
nông viên cơ sở, các cán bộ cơ quan hành chính liên quan. Việc thực hiện chính sách
khuyến nông không thể thỏa mãn ñược nhu cầu của tất cả mọi người trong xã hội, nó
có thể ảnh hưởng tích cực ñến ñối tượng này nhưng tiêu cực ñến ñối tượng khác.
Thứ năm, thực hiện chính sách khuyến nông phải dựa trên phương pháp có
sự tham gia của người dân, họ chính là ñối tượng thụ hưởng của việc thực hiện
chính sách. Việc phát huy sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách là
rất quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt ñộng khuyến nông, ñồng
thời tăng cường vai trò của người dân trong thực hiện chính sách sẽ tận dụng tối ña
nguồn lực cộng ñồng, ñảm bảo tính bền vững của chính sách.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

2.1.3 Nội dung nghiên cứu tình hình thực hiện các chính sách khuyến nông
2.1.3.1 Tổ chức triển khai chính sách khuyến nông
a) Bộ máy tổ chức triển khai chính sách khuyến nông
Nghiên cứu bộ máy tổ chức triển khai chính sách khuyến nông sẽ tiến hành
tìm hiểu sự tham gia và phối hợp hoạt ñộng của các cấp trong hệ thống khuyến

nông từ Trung ương ñến ñịa phương và các ban ngành tổ chức khác theo mối quan
hệ như thế nào. Mỗi tổ chức khuyến nông Nhà nước ñều chịu sự hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức khuyến nông cấp trên và có nhiệm vụ hướng
dẫn cho các tổ chức khuyến nông cấp dưới. Hiện nay, tổ chức triển khai thực hiện
chính sách khuyến nông theo ngành dọc ñược phân 4 cấp bao gồm: cấp Trung
ương, cấp tỉnh/thành phố, cấp huyện/thị xã, cấp làng xã.
Ngoài ra còn nghiên cứu sự phối hợp giữa các ban ngành, tổ chức khác như:
Phối hợp chuyên môn với các ñơn vị: Chi cục thú y, BVTV; Phối hợp hợp tác
chương trình và tín dụng: Sở Khoa học và Công nghệ môi trường, Sở Lao ñộng
thương binh xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Quỹ khuyến
nông Hà Nội và tổ chức nước ngoài; Phối hợp triển khai hoạt ñộng liên tịch với các
ñoàn thể: Hội nông dân, hội phụ nữ, ñoàn thanh niên, câu lạc bộ khuyến nông. Và
các hệ thống khuyến nông của các tổ chức nghiên cứu khoa học công nghệ công
lập; khuyến nông của các trường ñại học; khuyến nông của doanh nghiệp, hợp tác
xã; tổ chức khuyến nông thông qua các tổ chức quốc tế; khuyến nông cộng ñồng…
b) Tuyên truyền và phổ biến chính sách khuyến nông ñến cơ sở
Khuyến nông từ Trung ương ñến ñịa phương trước tiên phải có trách nhiệm
triển khai phổ biến chủ trương, ñường lối của ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông ñại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các ñiển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua các kênh thông tin khác nhau. Xây dựng và quản lý dữ
liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
CBKN có trách nhiệm tiếp cận người dân, tổ chức các lớp tập huấn ñào tạo
truyền nghề giúp người dân hiểu biết lợi ích mà chính sách ñem lại, lấy ý kiến ñóng
góp của người dân ñể hiểu dân từ ñó có kế hoạch thực thi chính sách phù hợp hạn
chế tối ña những vướng mắc mà người dân họ gặp phải.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


2.1.3.2 Nghiên cứu nguồn nhân lực và kinh phí ñầu tư cho công tác khuyến nông
ðể hoạt ñộng khuyến nông thực hiện sâu sát hơn, phù hợp ñiều kiện hiện có
ở các vùng sinh thái khác nhau, cần có cơ chế tổ chức quản lý bộ máy khuyến nông
và cách phân bổ nguồn nhân lực CBKN hiệu quả.
Ngoài ra, nguồn kinh phí triển khai thực hiện chính sách ñóng vai trò quan
trọng và không thể thiếu, nó quyết ñịnh ñến việc thực hiện và kết quả của công tác
khuyến nông trên ñịa bàn. Nguồn kinh phí khuyến nông ñược sử dụng chủ yếu vào
các mục ñích: tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân, xây dựng các mô
hình trình diễn, thông tin tuyên truyền và chi trả lương cho CBKN trên ñịa bàn.
ðặc biệt, nguồn vay từ Quỹ hoạt ñộng khuyến nông (gọi chung là Quỹ khuyến
nông) quy ñịnh tại ðiều 21 Nghị ñịnh 02/2010/Nð-CP và theo quy ñịnh của pháp
luật, ñược hình thành từ các nguồn tài trợ, ñóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ
chức trong và ngoài nước. Với cách thức sử dụng và quản lý Quỹ khuyến nông thì tổ
chức nào thành lập Quỹ thì tổ chức ñó ban hành quy chế quản lý và vận hành Quỹ
khuyến nông theo quy ñịnh của pháp luật. Các tổ chức khuyến nông có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển Quỹ khuyến nông.
2.1.3.3 Kết quả thực hiện chính sách khuyến nông ở ñịa phương
Khuyến nông là cầu nối giữa khoa học và thực tiễn, góp phần thúc ñẩy phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Với mạng lưới hoạt ñộng của hệ thống khuyến
nông ñang ñi vào thực hiện tại các ñịa phương giúp cho chính sách khuyến nông tạo
ñược cơ sở vững chắc trong quần chúng nhân dân từ ñó huy ñộng ñược sức mạnh
ñông ñảo người dân trong cộng ñồng nông thôn. Tùy vào mỗi ñịa phương mà cùng
một chính sách nhưng cách áp dụng và ñi vào thực hiện có nét khác nhau. Cụ thể là
trong quá trình thực hiện chính sách khuyến nông, cán bộ chuyên trách khuyến
nông ở xã và nông dân là trung tâm, hai ñối tượng này có thể là ñối tượng thực hiện
cũng có thể là ñối tượng thụ hưởng chính sách. Vì thế cần có sự gắn kết phối hợp
nhịp nhàng giữa hai ñối tượng trên ñể từ ñó triển khai chính sách vào thực tế ñạt
hiệu quả nhất. Kết quả thực hiện chính sách ñược ñánh giá bám sát vào bốn nhóm
hoạt ñộng như ñã phân tích trên, cụ thể là:



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

(1) Hoạt ñộng thông tin tuyên truyền
Việc phổ biến chính sách khuyến nông ñược thực hiện theo ngành dọc từ
trên xuống, từ Trung ương ñến ñịa phương nhằm ñạt ñược sự thống nhất trong nội
dung thông tin tuyên truyền. Khi chính sách ñược ban hành xuống cơ sở, ñối tượng
tiếp nhận ñầu tiên là CBKN, do ñó CBKN cần phải nắm rõ ñược nội dung trong văn
bản chính sách ñể phối hợp cùng với các tổ chức và ñoàn thể ở ñịa phương triển
khai thực hiện một cách hiệu quả.
Các chính sách khuyến nông phải ñược phổ biến rộng rãi ñến người nông
dân, công nhân nông lâm trường, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua
các kênh và nguồn thông tin ña dạng ñể ñảm bảo rằng tất cả các ñối tượng sản xuất
nông nghiệp ñều ñược thông tin về những chính sách ñang ñược triển khai thực hiện
tại ñịa phương một cách ñầy ñủ nhất. Việc phổ biến chính sách có thể thực hiện
thông qua các kênh thông tin như: loa, ñài, báo, tờ rơi, bảng thông báo, hội nghị, hội
thảo, họp thôn, xóm; các nguồn thông tin như: từ cán bộ cơ quan Trung ương, ñịa
phương, cán bộ thuộc các tổ chức, ñoàn thể, các Viện nghiên cứu, trường ðại học,
cán bộ từ chương trình/dự án.
Thông tin tuyên truyền về khuyến nông ngoài hoạt ñộng nhằm phổ biến
ñường lối chính sách của ðảng, Nhà nước về nông nghiệp, còn thực hiện tuyên
truyền những tiến bộ khoa học công nghệ, thông tin giá cả thị trường, phổ biến
những mô hình ñiển hình tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển
nông nghiệp ñến người nông dân.
(2) Hoạt ñộng ñào tạo, tập huấn, truyền nghề
Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề là hoạt ñộng khuyến nông nhằm phổ
biến kiến thức về một chủ ñề nào ñó cho một nhóm nông dân ñể ñáp ứng những
nguyện vọng của họ bằng hình thức tập trung ở một ñịa ñiểm và thời ñiểm phù hợp.
ðặc trưng cơ bản của nội dung này là:

- Người phổ biến kiến thức là các khuyến nông viên, cũng có thể là nông dân
tham gia khuyến nông.
- Nội dung tập huấn thường tập trung vào một chủ ñề xác ñịnh. Nội dung tập
huấn thường xuất phát từ nhu cầu của nông dân và nhu cầu của chuyển giao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Thời gian tập huấn có thể kéo dài nửa giờ, vài giờ, một vài ngày và có thể
dài hơn tuỳ theo nội dung và chủ ñề tập huấn.
- ðịa ñiểm tập huấn có thể diễn ra trên hội trường, lớp học, trên ñồng ruộng,
tại nông trại, ruộng thí nghiệm hay mô hình trình diễn.
Do vậy, hoạt ñộng bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề tập trung vào cơ chế
hỗ trợ ñối với nông dân (thông qua hỗ trợ sách, tài liệu, chi phí ñi lại, ăn ở ) và cơ
chế hỗ trợ ñối với người hoạt ñộng khuyến nông (ñào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ chi phí
tài liệu, ñi lại, ăn ở ).
(3) Xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
Hoạt ñộng xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn là tập hợp các cơ chế hỗ
trợ nhằm thể hiện cách thức, trình tự và giải pháp áp dụng một công nghệ cụ thể trong
từng ñiều kiện cụ thể của nông dân ñể nông dân học tập qua việc trực tiếp tham gia
làm, quan sát, trao ñổi, thảo luận và rút kinh nghiệm. Có 3 dạng mô hình chính: mô
hình trình diễn, mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao, mô hình cơ giới hóa
nông nghiệp.
Quá trình xây dựng và nhân rộng mô hình cần có sự tham gia tích cực của
người dân vào tất cả các hoạt ñộng của mô hình. Tuy nhiên hình thức và mức ñộ
tham gia ở mỗi hoạt ñộng có sự khác nhau. Tiến trình xây dựng và nhân rộng mô
hình có thể tóm tắt như sau:
- ðánh giá thực trạng và xác ñịnh nhu cầu: Là việc tìm hiểu nguyện vọng của
người dân về kỹ thuật mới ñồng thời xem xét xem kỹ thuật ñó có thể thực hiện ở ñịa
phương ñược hay không?

- Chọn ñịa ñiểm xây dựng mô hình: Chuẩn bị các ñiều kiện áp dụng công
nghệ (như ñồng ruộng, nông trại, cơ sở chế biến, vật liệu, vật tư, thiết bị ).
- Xây dựng kế hoạch và các nội dung hoạt ñộng: Kế hoạch và nội dung hoạt
ñộng ñược xác ñịnh dựa trên: hiện trạng, mục tiêu và nhu cầu của dân ñối với việc
chuyển giao kỹ thuật mới.
- Tổ chức thực hiện mô hình và giám sát, ñánh giá ñịnh kỳ: Phân tích, giám
sát trình tự tiến hành, ñảm bảo thực hiện ñúng theo tiến ñộ kế hoạch và các quy
trình kỹ thuật ñã ñề ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- ðánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện mô hình: ðánh giá kết quả của việc
áp dụng công nghệ khuyến nông hỗ trợ so với phương pháp và cách làm cũ; nhận
xét, rút ra kinh nghiệm và cách làm cụ thể.
- Tiến hành nhân rộng: ðối với những mô hình thực hiện thành công sẽ tiến
hành tuyên truyền, vận ñộng và chứng minh ñể người dân thấy rõ những lợi ích,
nhất là lợi ích về kinh tế của mô hình.
Cơ chế hỗ trợ cho các hoạt ñộng xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
thường thông qua hỗ trợ ñầu vào (giống, phân bón, thuốc BVTV, ñất ñai, máy móc,
thiết bị, công cụ, dụng cụ hướng dẫn kĩ thuật ) hoặc tổ chức hội nghị ñầu bờ kết
hợp với thông tin tuyên truyền nhân rộng mô hình.
(4) Chế ñộ với người hoạt ñộng khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở
Người hoạt ñộng khuyến nông bao gồm toàn bộ những người tham gia vào
quá trình triển khai thực hiện chính sách khuyến nông, ñược chia ra làm 2 nhóm ñối
tượng ñó là: người hoạt ñộng khuyến nông hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và
người hoạt ñộng khuyến nông thuộc tổ chức khuyến nông khác ngoài chính sách.
Người hoạt ñộng khuyến nông hưởng lương từ ngân sách Nhà nước là các
CBKN chuyên trách thuộc hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về khuyến nông. Họ
hưởng chế ñộ lương và phụ cấp thỏa ñáng dựa theo trình ñộ học vấn và số năm kinh

nghiệm công tác của mình, có thể ñược hưởng chế ñộ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế tùy theo quy ñịnh của ñịa phương, ñược nghỉ phép trong năm theo quy ñịnh,
ñược ưu tiên xét tuyển vào biên chế Nhà nước, ñược hưởng chế ñộ công tác phí
theo quy ñịnh.
Người hoạt ñộng khuyến nông thuộc tổ chức khuyến nông ngoài chính sách
là cộng tác viên khuyến nông tại làng, xã (chủ tịch hội nông dân, chủ tịch hội phụ
nữ, trưởng thôn, xóm) hoặc là cán bộ thuộc các ban ngành ñoàn thể có liên quan
như: cán bộ thý y, cán bộ BVTV, cán bộ của các chương trình, dự án, cán bộ của
công ty, doanh nghiệp, trường ðại học, Viện nghiên cứu. Họ ñược tham gia các
chương trình, dự án khuyến nông Trung ương và ñịa phương thông qua hợp ñồng
với tổ chức này. Khi tham gia các chương trình, dự án khuyến nông giúp người hoạt
ñộng khuyến nông có ñiều kiện cọ xát với tình hình thực tế, qua ñó nâng cao năng

×