Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Thông tin Giáo dục Truyền thông về dân số kế hoạch hóa gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.14 KB, 16 trang )

Bài 7: THÔNG TIN - GIÁO DỤC - TRUYỀN THÔNG
VỀ DS- KHHGĐ

HÀNH CHÍNH:
-

Đối tượng: Bác sĩ YHDP

-

Số tiết:

-

Địa điểm giảng dạy: Giảng đường

2 LT/ 2 TH

MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Sau khi học xong, học viên có khả năng:
1.
2.
3.
4.
5.

Trình bày được các nội dung và các bước GDSK về DS-KHHGĐ
Thiết kế được công cụ GDSK
Tổ chức được một buổi TT-DS
Hướng dẫn được cho cộng tác viên về PP TT-DS có hiệu quả
Nhận thức được tầm quan trọng của việc TT-GDSK về DS-KHHGĐ



NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VÀ LƯỢNG GIÁ.
* Mở đầu: (5ph)
Các nội dung

Thời

Phương pháp

Hoạt động

Phương pháp

lượng

dạy và học

của học viên và

lượng giá

giảng viên
1.Các khái niệm về truyền
DS-KHHGĐ
1.1.Thông tin dân số
1.2.Giáo dục dân số
1.3.Truyền thơng dân số
2.Các nội dung/chương
trình GDSK về DS-KHHGĐ
2.1.Mục đích của giáo dục dân

số - kế hoạch hố gia đình:
2.2.Khái niệm về KHHGĐ:
2.3.Các nội dung cần giáo dục
về dân số - kế hoạch hố gia đình:

15ph

3.Cách phát triển bài giáo

15ph

15ph

Thuyết trình

Ghi chép, trả lời

Qua trả lời của

phát vấn

câu hỏi

sinh viên

Thuyết trình

Ghi chép, trả lời

Qua trả lời của


phát vấn

câu hỏi

sinh viên

Thuyết trình

Ghi chép, trả lời

Qua trả lời của


dục truyền thơng DS-

phát vấn

câu hỏi

sinh viên

Thuyết trình

Ghi chép, trả lời

Qua trả lời của

phát vấn


câu hỏi

sinh viên

Thực hiện theo

Qua hoạt động

các bước của

của từng nhóm

từng kỹ năng

sinh viên

KHHGĐ phù hợp với văn
hóa địa phương.
4.Cách tiến hành một buổi
TT DS-KHHGĐ
4.1.Kỹ năng dẫn dắt một
cuộc thảo luận nhóm
4.2.Kỹ năng sử dụng tranh

50ph

ảnh, vật mẫu
4.3.Kỹ năng thăm hộ gia
đình
4.4.Kỹ năng tiến hành buổi

nói chuyện sức khoẻ:
4.5.Kỹ năng đóng vai
4.6.Kỹ năng tư vấn
5.Thực hành
Các kỹ năng TT DSKHHGĐ

100p
h


TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Dân số học, NXB thống kê, HN 1997; chủ biên: GS. Phùng Thế Trường.
2. Dân số học (dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ dân số 2 tháng) năm 2004, Trung tâm
dân số, Đại học kinh tế Quốc dân, GS. TS Tống Văn Đường .
3. Giáo trình Dân số và phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, HN 2007; đồng chủ
biên: GS.TS Tống Văn Đường, TS.Nguyễn Nam Phương.
4.

Giáo trình Dân số học (năm 2008), Viện Dân số và các vấn đề xã hội; PGS.TS
Nguyễn Thị Thiềng, Ths. Lưu Bích Ngọc.

5. Tài liệu nâng cao kiến thức dân số, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, HN 2002
6. Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam đến năm 2006,
Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em, năm 2007.
7. Dân số - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Học viện Quân y, Nhà xuất bản y học, Hà Nội
năm 2003.
8. Trang Web của Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
9.

Giáo trình Dân số học 2 tháng -2009, UNFPA- Viện Dân số và các vấn đề xã hội,

Đại học Kinh tế quốc dân.

10. Tống Văn Đường “Giáo trình Dân số học”, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc dân,1998.
11. Vũ Quý Nhân, “Sổ tay Dân số học”, Hà Nội: Uỷ ban Quốc gia Dân số –
KHHGĐ,1991.
12. Asha A. Bhende & Tara Kanitkar, “Principles of Population Studies” , Bombay:
Himalaya Publishing House, 1996.
13. Population Division of the Department of Economic and Social Affairs of the United
Nations Secretariat, “World Population Prospects”, The 2000 Revision; and “World
Urbanization Prospects”, The 2001 Revision; New York: United Nations.
14. United Nations Fund, “Population and Development Strategies” and “Population,
Poverty and Environment”, New York: United Nations , 2002.


Bài 7: THÔNG TIN - GIÁO DỤC - TRUYỀN THÔNG
VỀ DS- KHHGĐ

MỤC TIÊU
1. Trình bày được các nội dung và các bước GDSK về DS-KHHGĐ
2. Thiết kế được công cụ GDSK
3. Tổ chức được một buổi TT-DS
4. Hướng dẫn được cho cộng tác viên về PP TT-DS có hiệu quả
5. Nhận thức được tầm quan trọng của việc TT-GDSK về DS-KHHGĐ
NỘI DUNG CHÍNH
1. Các khái niệm về truyền DS-KHHGĐ
Thơng tin- giáo dục ttruyền thông (TGT) là các khái niệm được sử dụng rộng rãi
trong lĩnh vực Dân số- Kế hoạch hố gia đình (DS- KHHGĐ ).
Phân biệt rõ ràng khái niệm và định nghĩa cụ thể từng nhóm trong cụm từ này là cần
thiết để hiểu rõ nội dung của từng phần trong cum từ. Từ đó có thể sử dụng một cách hiệu
quả công tác truyền thông vận động, để đạt được mục tiêu của chương trình DS KHHGĐ.

1.1. Thơng tin dân số
Là tất cả những tin tức có liên quan đến quy mô, cơ cấu dân số và sự biến động của
chúng. Đồng thời, các thơng tin cịn là q trình đưa tin tức đó đến với người nhận ( các
nhà chính sách, các nhà quản lý, cơng chúng...). Với định nghĩa như trên, những số liệu
về sinh, chết, người đến, đi, về số phụ nữ, về số phụ nữ đang ở trong độ tuổi sinh đẻ và
thái độ của họ về KHHGĐ... là những thông tin dân số. Cán bộ y tế cơ sở vừa là người
thu thập, vừa là người sử lý các thông tin dân số.
1.2. Giáo dục dân số
Là một chương trình nhằm cung cấp cho người học những tri thức về mối quan hệ
giữa dân số và môi trường, chất lượng cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng trên
cơ sở hình thành hành vi đúng đắn đối với các vấn đề sinh đẻ có kế hoạch, quy mơ gia
đình hợp lý, hiểu biết và tự giác chấp hành các chủ trương chính sách quốc gia về dân số.
Cần lưu ý các điểm sau:
Vấn đề dân số, quan hệ Dân số - Môi trường - Chất lượng cuộc sống trong Giáo
dục dân số được xét ở mức cá nhân - gia đình cho đến tầm cỡ quốc gia, quốc tế
Giáo dục dân số là vấn đề của mọi quốc gia, không chỉ riêng những nước nghèo mà
cả những nước giàu.
Giáo dục dân số không chỉ cho những người ở độ tuổi sinh đẻ trong nhà trường mà
là vấn đề của tất cả mọi người
Giáo dục dân số là một lĩnh vực tri thức tổng hợp, liên ngành.


1.3. Truyền thơng dân số
Là một qúa trình liên tục chia sẻ thơng tin, kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng
thuộc lĩnh vực Dân số – Kế hoạch hố gia đình tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền
và bên nhận để dẫn tới những thay đổi trong nhận thức và hành động.
Với định nghĩa này, truyền thông không diễn ra trong chốc lát mà kéo dài về mặt
thời gian. Q trình đó diễn ra giưã 2 bên: bên truyền và bên nhận. Cả hai chia sẻ cho
nhau về thơng tin, kiến thức, thái độ, tình cảm vàkỹ năng; q trình đó phải được tạo
được sự thay đổi ở người nhận chẳng những kiến thức mà còn là hành động

Các đặc trưng trên là những mặt, những khâu có quan hệ chặt chẽ với nhau bởi vì:
Có thơng tin đầy đủ kịp thời và có hệ thống thì mới có kiến thức
Có kiến thức đúng đắn đầy đủ thì mới xác định được thái độ đúng
Có thái độ đúng thì mới có tình cảm đúng, vì thái độ là biểu hiện của lý, cịn tình
cảm là biểu hiện của tình
Có thơng tin kiến thức, thái độ, tình cảm đúng đắn thì mới có sự vận dụng một cách
tự giác, từ đó mới tạo ra kỹ năng
Định nghĩa này cũng đặt ra một yêu cầu phải tạo được sự thay đổi trong nhận thức
và hành động.
Qua định nghĩa nêu trên ta thấy rằng truyền thông khác với thông tin. Nếu như thông
tin chỉ cần diễn ra một lần nữa bên truyền và bên nhận cịn với truyền thơng thì đó là một
u cầu bắt buộc. Thơng tin chỉ hạn chế trong thơng tin và kiến thức, cịn truyền thơng thì
mở rộng thì mở rộng cả thái độ và tình cảm, kỹ năng. Thơng tin chỉ địi hỏi người ta phải
tăng kiến thức, cịn truyền thơng thì địi hỏi về nhận thức và hành động.
Mơ hình truyền thơng. Tìm hiểu về truyền thông DS/KHHGĐ thông qua việc
nghiên cứu mô hình truyền thơng và các thành phần của nó. Mơ hình này là một cơng cụ
để chúng ta tìm hiểu rõ hơn và tự do vận dụng đúng đắn hơn những gì mà lý luận đã nêu
trên. Mơ hình truyền thơng này có thể được trình bày dưới dạng hình vẽ sau đây:

Nguồ
n

THƠNG
ĐIỆP
(M)

(S )

Phản hồi (F)
Mơ hình truyền thơng


Người
nhận
( R)

Hiệu Quả
( E)


Trên mơ hình này:
S: Là nguồn truyền

M: thơng điệp truyền thông

R: Là nơi nhận

F: Phản hồi

C: Là kênh truyền thông

E: Hiệu quả

Mơ hình truyền thơng phản ánh một cách khái qt q trình truyền thơng. Từ
nguồn truyền (người truyền thơng) phát đi nội dung truyền thông (thông điệp) tới người
nhận. Người nhận những hiểu biết và hành động đó mới được hình thành, tức là đạt được
một hiệu quả nào đó. Từ người nhận với hiệu quả đạt được sẽ có thơng tin phản hồi trở về
đường truyền.
Như vậy có thể thấy rằng muốn q trình truyền thơng đạt được hiệu quả cao, thì
người truyền thơng (hoặc nguồn truyền) phải xem xét đối tượng truyền thông là ai (nơi
nhận), họ cần được truyền thơng về vấn đề gì về nhận thức và hành động (nội dung) với

yêu cầu chuyển biến nhận thức và hành động mới (hiệu quả) thông qua những kênh và
phương tiện truyền thông tôt nhất (kênh truyền thông) và bằng cách nắm được những
phản ứng của đối tượng trước những nội dung truyền tới họ (kênh phản hồi).
Như vậy có thể gọi phương tiện truyền thơng bằng những câu vắn tắt sau:
Ai
Nói gì
Cho ai

Nguồn truyền
Thơng điệp
Người nhận

Nhằm mục đích gì

Hiệu quả

Bằng con đường nào

Kênh

Làm thế nào để biết

Phản hồi

S
M
R
E
C
F



Các yếu tố tạo nên qúa trình truyền thơng nói trên đều là phần tử của mơ hình. Các
phần tử của mơ hình truyền thơng đều quan trọng và gắn bó mật thiết với nhau. Thiếu
bất kì phần tử nào thì q trình truyền thơng sẽ khơng diễn ra, hoặc nếu diễn ra thì khơng
hiệu quả. Song các phần tử ấy, thì đối tượng là quan trọng nhất. Đối tượng truyền thông
DS/KHHGĐ lại càng phức tạp bởi lẽ hành vi sinh sản chỉ là một hành vi sinh sản không
chỉ là một hành vi sinh học mà còn là một hành vi chịu tác động của yếu tố tình cảm, tâm
lý, văn hoá, kinh tế và xã hội. Mỗi đối tượng, mặc dù cũng có những nét chung, song
nhưng lại có những điểm riêng biệt. Do đó, tìm hiểu và phân tích đối tượng, từ đó hiểu rõ
đối tượng, biết họ cần gì, đến với họ bằng cách nào, ai có thể đến với họ là rất quan trọng
và cần thiết trong cơng việc truyền thơng.
2. Các nội dung/chương trình GDSK về DS-KHHGĐ
2.1. Mục đích của giáo dục dân số - kế hoạch hố gia đình:
- Cung cấp cho người dân nhận thức và hiểu biết về các vấn đề dân số, đặc biết là
các vấn đề liên quan đến gia đình và cộng đồng
- Làm cho người dân thấy rõ được trách nhiệm của mình đối với việc giải quyết các
vấn đề dân số, từ đó có thái độ đúng đối với dân số - kế hoạch hoá gia đình.
- Giúp cho người dân có những quyết định và kế hoạch đúng đắn, từ đó thay đổi
thói quen và tập quán của họ về: tuổi kết hôn, số con trong gia đình, khoảng cách giữa
các lần sinh...
- Giúp người dân chọn đúng một biện pháp tránh thai và sử dụng đúng biện pháp
tránh thai đã chọn
- Tăng tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai
- Giảm tỷ lệ tăng dân số
- Góp phần tăng cường sức khoẻ do đó giảm chi phí y tế, chi phí chương trình
KHHGĐ
- Góp phần giảm tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây truyền qua đường tình
dục
2.2. Khái niệm về KHHGĐ:

- Theo định nghĩa của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì KHHGĐ bao gồm những
thực hành giúp cho các cá nhân hay các cặp vợ chồng để đạt được những mục tiêu sau
đây:
+ Tránh được những trường hợp sinh không mong muốn
+ Đạt được những trường hợp sinh theo ý muốn
+ Điều hoà khoảng cách giữa các lần sinh
+ Chủ động thời điểm sinh con cho phù hợp với tuổi của bố mẹ


- KHHGĐ là chủ động quyết định số con của mình và khoảng cách giữa các lần
sinh thơng qua việc áp dụng các biện pháp tránh thai để có một gia đình ít con, khoẻ
mạnh, hạnh phúc và giàu có
- KHHGĐ là quyền và trách nhiệm của mỗi người, mỗi cặp vợ chồng. Họ được
quyền tự do lquyết định, những với ý thức trách nhiệm đầy đủ về số con của mình trên cơ
sở những thơng tin và những hiểu biết cần thiến để thực hiện
2.3. Các nội dung cần giáo dục về dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Bùng nổ dân số và ảnh hưởng của nó tới mọi vấn đề trong xã hội: đất đai, lương
thực, việc làm, y tế, giáo dục và nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con
+ Số con trong mỗi gia đình ít sẽ quyết định sự ổn định dân số và các vấn đề dân số
+ ít con mới có đủ điều kiện chăm sóc chúng phát triển tồn diện, trở thành cơng
dân có ích
+ Muốn thực hiện mỗi gia đình chỉ có 1 hoặc 2 con mọi người hãy thực hiện: kết
hôn muộn và sinh con muộn (nữ 22 tuổi, nam 25 tuổi); thực hiện kế hoạch hố gia đình
- 10 quyền của khách hàng
+ Quyền được thông tin
+ Quyền được tiếp cận dịch vụ và thông tin
+ Quyền tự do lựa chọn biện pháp tránh thai và từ chối hoặc chấm dứt biện pháp
tránh thai
+ Quyền được nhận dịch vụ an toàn

+ Quyền được đảm bảo bí mật
+ Quyền được đảm bào kín đáo
+ Quyền được thoải mái khi tiếp nhận dịch vụ
+ Quyền được tôn trọng
+ Quyền được tiếp tục nhận dịch vụ
+ Quyền được bày tỏ ý kiến


3. Cách phát triển bài giáo dục truyền thông DS-KHHGĐ phù hợp với văn
hóa địa phương.
Để phát triển giáo dục truyền thơng DS-KHHGĐ phù hợp với văn hóa địa phương
chúng ta cần phải làm những việc sau:
- Ưu tiên triển khai ở các vùng khó khăn, vùng đơng dân số, vùng có mức sinh cao
dưới các hình thức như: các chi cục DS-KHHGĐ phối hợp truyền thông với Hội Phụ nữ;
Hội Nơng dân xây dựng các câu lạc bộ; Đồn Thanh niên và Sở Giáo dục phát động
phong trào “Thanh niên dân số, sức khỏe, môi trường”, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
SKSS vị thành niên, thanh niên, HIV/AIDS... ; Gặp mặt các già làng, trưởng bản - những
người có uy tín trong cộng đồng cư dân nơng thôn, vùng sâu, vùng xa - tuyên truyền cho
con cháu thực hiện tốt chính sách Dân số - KHHGĐ...
- Bên cạnh đó, các đài phát thanh - truyền hình, báo tỉnh, hội nhà báo, trung tâm

truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh đã xây dựng các chuyên mục, chuyên trang bằng
tiếng dân tộc để tuyên truyền cho bà con vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số về chăm sóc SKSS/KHHGĐ, tổ chức các cuộc thi và xây dựng các mơ hình truyền
thơng tại địa bàn dân cư, góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng về chương trình
DS – KHHGĐ
- Xây dựng đội ngũ chuyên trách và cộng tác viên DS-KHHGĐ thường xuyên tổ

chức các hoạt động truyền thông tại địa bàn dân cư như: thăm hộ gia đình, tư vấn trực
tiếp, tư vấn nhóm nhỏ, nói chuyện chuyên đề, cấp phát các sản phẩm truyền thơng, chiếu

video… ; triển khai mơ hình truyền thơng đặc thù với hình thức tổ chức câu lạc bộ “Gia
đình hạnh phúc”, “Thanh niên với sức khỏe sinh sản”, triển khai chiến dịch, tuyên truyền
vận động DS-KHHGĐ...
- Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể; đa

dạng hóa hình thức tun truyền, vận động về DS - KHHGĐ như truyền thông đại chúng,
truyền thông trực tiếp của đội ngũ cán bộ tuyên truyền viên, đội ngũ cán bộ chuyên trách
dân số, cán bộ y tế và cộng tác viên dân số.
- Đa dạng hố mơ hình truyền thơng cho phù hợp với điều kiện văn hóa xã hội riêng

của từng tỉnh từng dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thông, như tờ rơi, áp phích, băng rơn,
tranh lật, tranh gấp… được sản xuất từ trung ương và chuyển xuống tuyến dưới, nhưng
đáp ứng được yêu cầu. Nội dung thông điệp, ngôn ngữ nhiều khi cũng phải phù hợp với
văn hóa địa phương và đặc điểm các dân tộc.
- Năng lực chuyên môn và nguồn lực của tuyến dưới phải được tăng cường để có
thể điều chỉnh cho phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Bên cạnh đó, cơng tác tun truyền vận động thực hiện DS-KHHGĐ không chỉ
tập trung ở những nơi thuận lợi về giao thơng, có đầy đủ phương tiện thơng tin mà cịn ở
những hộ dân sống ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc
biệt khó khăn phải được tuyên truyền vận động.


- Tăng đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương dành cho công tác truyền
thông và huy động được sự tham gia của cả cộng động hay xã hội hóa được cơng tác DSKHHGĐ.
- Cần sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở đối với

công tác DS - KHHGĐ, sự phối hợp chặt chẽ của các cấp lãnh đạo sẽ là một trong những
giải pháp thúc đẩy công tác DS - KHHGĐ để đạt được kết quả cao nhất. Vàcũng cần sự
phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, các cấp lãnh đạo, nổi bật trong đó là sự
phối hợp nhịp nhàng của các hai lực lượng, đó là cán bộ chuyên trách dân số, các ban

ngành đoàn thể và cán bộ y tế cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh
sản; đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên dân số.
- Cuối cùng, trong công tác truyền thông, chúng ta cần quan tâm đến nguồn tin phản

hồi và coi đây là một thước đo thiết thực để đánh giá sự thành công của công tác này.
4. Cách tiến hành một buổi TT DS-KHHGĐ

Tiến hành một buổi Truyền thông về DS-KHHGĐ thường tập trung vào một
số các kỹ năng quan trọng sau:
4.1. Kỹ năng dẫn dắt một cuộc thảo luận nhóm
4.1.1. Thảo luận nhóm:
- Là sự trao đổi giữa những người có chung một mối quan tâm. Một nhóm có thể
lên tới 10 người, tốt nhất là khoảng 4-8 người. Nếu một nhóm q đơng sẽ có những
người không tham gia thảo luận.
4.1.2. Chuẩn bị cho một cuộc thảo luận nhóm:
Sau khi đã chọn chủ đề cho mỗi thảo luận nhóm bạn phải:
- Thu thập thơng tin về các chủ đề sắp mang ra thảo luận.
- Chuẩn bị thưòi gian và địa điểm yên tĩnh, thuận tiện đi lại để mọi người có thể đến
dự đơng đủ.
- Chuẩn bị một số câu hỏi cho buổi thảo luận.
4.1.3. Các bước tiến hành một buổi thảo luận nhóm:
• Nêu chủ đề sắp thảo luận
• Tìm hiểu kinh nghiệm của mọi người về vấn đề này: họ biết gì? họ đã làm gì?
kết quả ra sao? Họ cảm thấy như thế nào về chủ đề này? Hãy khen ngợi những ý kiến
hay. Khơng nên chê bai những gì mọi người làm chưa đúng. Tốt nhất bạn hãy giúp đỡ để
mọi người nhận ra những điều chưa tốt.
• Bổ sung thơng tin cho đầy đủ và chính xác.
• Tìm hiểu xem mọi người có khó khăn gì khơng khi thực hiện theo lời khuyên
mới? Nếu có hãy cùng thảo luận để giải quuyết.
• Cuối cùng, hãy tóm tắt các điểm chính và cố đạt được cam kết của mọi người

thực hiện các lời khuyên.


4.1.4. Cách dẫn dắt một cuộc thảo luận nhóm:
• Tạo ra một bầu khơng khí cởi mở và thân mật để mọi người cảm thấy thoải
mái khi đưa ra ý kiến.
• Lấy ý kiến của tất cả các thành viên trong nhóm.
• Tơn trọng ý kiến của mọi người. Khơng tỏ ý chê bai hay làm cho người phát
biểu phải ngượng ngập về những ý kiến của họ.
• Yêu cầu từng người nói một để tất cả mọi người đều có thể nghe ý kiến của
nhau.
4.1.5. Những vấn đề hay gặp trong cuộc thảo luận nhóm và cách giải quyết:
• Một số thành viên im lặng hơn những người khác. Bạn cần cố gắng lơi kéo
những người ít nói vào cuộc thảo luận bằng cách:
- Nhìn vào họ tỏ ý muốn mời họ phát biểu.
- Mời những người này phát biểu nếu họ tỏ ra quan tâm.
- Trực tiếp mời họ phát biểu.
• Một số người nói q nhiều và thường xuyên. Bạn cần hạn chế những người
này để những thành viên khác có cơ hội phát biểu. Hãy cám ơn sự đóng góp người này
vào buổi thảo luận và mời một thành viên khác phát biểu. Ví dụ: ‘ Cám ơn anh Hải đã
phát biểu ý kiến. Trong nhóm ta cịn ai có ý kiến khác khơng? Xin mời anh Tùng’.
4.2. Kỹ năng sử dụng tranh ảnh, vật mẫu
4.2.1. Tranh lật:
Một quyển tranh lật gồm có nhiều tranh đóng với nhau theo một trât tự nhất
định. Mặt trước là tranh, mặt sau có ghi một số gợi ý sử dụng tranh
Tranh lật có nhiều chủ đề như vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, dinh dưỡng
cho trẻ em và phụ nữ có thai, khi truyền thơng chủ đề nào ta sử dụng tranh phù hợp với
chủ đề đó.
Tranh lật sử dụng rất tốt trong khuyên bảo (tư vấn) hoặc thảo luận nhóm. Khi
thảo luận bạn khơng nên nói quá nhiều mà nên đặt các câu hỏi gợi để mọi người thảo

luận theo tranh.
Một số lỗi cần tránh khi sử dụng tranh lật: sử dụng cho nhóm đơng người quá; sử
dụng quá nhiều tranh trong một buổi GDSK.
4.2.2. Áp phích:
Thường được treo ở những nơi đơng người qua lại như trường học, nhà trẻ, trạm
xá, chợ, Uỷ ban nhân dân. Nên treo áp phích ngang tầm mắt người đọc và ở nơi khơng bị
mưa hắt và gió thổi bay. Nên thay áp phích thường xuyên để thu hút sự chú ý của mọi
người.
4.2.3. Tranh gấp, tờ rơi:
Thường phát cho nhiều người tại các buổi mít tinh, cuộc họp để họ có thể mang về
nhà xem thêm.
4.2.4. Vật mẫu:
Vật thật (gói Oresol, cây thuốc …) hay vật mơ phỏng (mơ hình) để cho mọi người
quan sát.


4.3. Kỹ năng thăm hộ gia đình
4.3.1. Mục đích của thăm hộ gia đình để GDSK:
+ Kiểm tra việc thực hiện các lời khun đã đưa ra trước đó. Ví dụ:
+ Trẻ em hay phụ nữ có thai đã tiêm phịng chưa?
+ Bệnh nhân có dùng thuốc và làm theo những lời khuyên của thầy thuốc hay không?
+ Giúp gia đình học thêm một kỹ năng trong khả năng của họ. Ví dụ:
- Cách nấu bột cho trẻ mới bắt đầu ăn sam
- Cách pha dung dịch cho trẻ uống khi ỉa chảy.
+ Thu thập các thông tin cần thiết. Ví dụ:
- Điều tra số người trong một hộ gia đình, những ai vừa chuyển đến, chuyển đi.
- Tìm hiểu các hành vị ứng xử của các thành viên trong gia đình cũng như người chủ
trong gia đình. Có thể tác động vào người chủ trì trong gia đình.
- Thực hiện các cơng tác chăm sóc sức khoẻ khác như chăm sóc người ốm tại nhà, vận
động tiêm chủng và KHHGĐ.

Thăm hộ gia đình cịn giúp thường xun giữ mối quan hệ tốt với các gia đình
4.3.2. Các nguyên tắc khi đến thăm hộ gia đình:
• Tơn trọng các quy tắc xã giao và phong tục địa phương.
• Tạo khơng khí vui vẻ, cởi mở, tránh phê bình chỉ trích.
• Khơng nên nói dài dịng những điều khơng cần thiết. Gia đình đó có thể bận nhiều
việc khác.
4.3.3. Các bước trong thăm hộ gia đình:

Chào hỏi, giới thiệu bản thân.

Nêu mục đích của cuộc thăm.
• Quan sát và hỏi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình: Bắt đầu từ người già,
bà mẹ, trẻ em. Chú ý phát hiện người ốm đau hoặc có vấn đề sức khoẻ.
• Kiểm tra việc thực hiện các lời khuyên được đưa ra trước đó.
• Quan sát và hỏi về các vấn đề vệ sinh như nước sạch, nhà vệ sinh.
• Tiến hành khuyên bảo nếu thấy cần thiết.
• Chào và cảm ơn gia đình; hẹn lần sau.
4.4. Kỹ năng tiến hành buổi nói chuyện sức khoẻ:
4.4.1. Chọn chủ đề thích hợp:
Chủ đề phải thích hợp với người nghe:
Đối với nhóm người: nên chọn chủ đề chung phù hợp với cả nhóm. Ví dụ: nếu nhóm
người gồm cả nam giới, phụ nữ, người già, người trẻ thì có thể chọn các chủ đề phịng
bệnh tiêu hố, vệ sinh gia đình, làng xóm, phịng chống sốt rét, bướu cổ, tệ nạn xã hội…
Tốt hơn là tổ chức một buổi nói chuyện cho nhóm người có đặc điểm chung về tuổi, giới
hoặc hồn cảnh.


Ví dụ:
Với nhóm phụ nữ ở tuổ sinh đẻ 15-49 tuổi: chủ đề có thể chọn là chăm sóc sức khoẻ
BMTE-KHHGĐ, làm mẹ an tàn, nuôi con bằng sữa mẹ, sử dụng Oresol…

Với nhóm thanh thiếu niên và học sinh: chủ đề có thể chọn là sức khoẻ vị thành niên,
phịng chống nghiện hút, HIV/AIDS…
Với nhóm người già: chủ đề có thể chọn là sức khoẻ người cao tuổi, thể dục dưỡng
sinh, phòng bệnh tim mạch và huyết áp …
Đối với một cá nhân: cuộc nói chuyện sẽ giống như khyên bảo, tư vấn. Chọn chủ đề
mà cá nhân đó quan tâm, có thể là vấn đề riêng tư như tình trạng sức khoẻ cá nhân, các
băn khoăn thắc mắc về bệnh tật…Người nói chuyện cần biết trình độ học vấn, tôn giáo ,
nhu cầu của người nghe.
Chủ đề phải có tính thời sự, phù hợp với các ưu tiên. Ví dụ:
Nếu trong địa phương đang có bệnh sốt xuất huyết hoặc dịch sốt rét thì phải tổ chức
nói chuyện ngay về chủ đề đó.
Nếu ở địa phương có nhiều gia đình đơng con hoặc nhiều trẻ em suy dinh dưỡng thì
phải ưu tiên cho các chủ đề này.
4.4.2. Chuẩn bị cho một buổi nói chuyện:
• Nội dung nói chuyện: người nói chuyện cần tìm hiểu rõ chủ đề muốn nói. Thí dụ:
lý do phải đặt vấn đề đó, tác hại của vấn đề, lợi ích của việc áp dụng hành vi sức khoẻ
mới, nên làm điều gì thiết thực, cụ thể.
• Chuẩn bị phương pháp và phương tiện: chuẩn bị sẵn sàng đề cương của bài nói
chuyện (lúc nào nói, lúc nào hỏi đáp hoặc yêu cầu thảo luận trao đổi ý kiến …)
• Sưu tầm các phương tiện phù hợp như áp phích, tranh lật, hình vẽ, vật mẫu để
minh hoạ khi nói chuyện.
• Chuẩn bị tổ chức, địa điểm, thời gian và thông báo trước cho người nghe. Thời
gian phải phù hợp, nên tránh gìơ lao động sản xuất, các dịp lễ hội và mùa vụ.
4.4.3. Cách tiến hành buổi nói chuyện:
Chào hỏi và tự giới thiệu thân thiện, lễ độ
Giới thiệu chủ đề, nói rõ lợi ích, tầm quan trọng và sự cần thiết.
Tìm hiểu xem mọi người đã làm gì về vấn đề này. Khen ngợi động viên
những điều tốt và đã làm được.
Nêu lên những điều chưa làm đúng và tác hại.
Tìm hiểu lý do chưa làm tốt.

Mô tả những điều nên làm, sử dụng tranh ảnh, vật mẫu nếu cần.
Thảo luận về khó khăn khi thực hiện những điều bạn khuyên và tìm ra giải
pháp.
Đưa ra những thí dụ cụ thể gần gũi với cộng đồng.
Sử dụng từ ngữ và câu nói đơn giản, dễ hiểu.
Nói rõ ràng, đủ to, dễ nghe.
Sử dụng hình vẽ, vật mẫu để minh hoạ.
Kiểm tra xem mọi người có hiểu đúng những điều bạn nói khơng và giải


đáp thắc mắc nếu có.
Nhấn mạnh những điểm quan trọng và chúc mọi người thành cơng.
4.5. Kỹ năng đóng vai
4.5.1. Khái niệm đóng vai:
Là hình thức mơ phỏng theo các tình huống và các vấn đề xảy ra trong đời sống
thực tế có liên quan tới TT-GDSK. Đây là một trong những phương pháp truyền thông
trực tiếp hay được sử dụng trong TT-GDSK.
4.5.2. Mục đích đóng vai:
Giúp người quan sát thấy được rõ hơn:
- Nguyên nhân của vấn đề cần được truyền thông trực tiếp
- Cách giải quyết vấn đề bằng truyền thông trực tiếp
- Cách tăng cường quan hệ của người truyền thông với đối tượng
- Kinh nghiệm xử lý các tình huống trong truyền thơng trực tiếp
- Tính hiệu quả cao của phương pháp này trong TT-GDSK
4.5.3. Tổ chức đóng vai:
Bước 1: Chuẩn bị trước kịch bản cho các vai đóng
Bước 2: Chuẩn bị thời gian và địa điểm: đủ rộng, có đủ chỗ ngồi, thuận lợi để quan
sát…
Bước 3: Tiến hành đóng vai:
• Số người tham gia đóng vai:

Có thể một hoặc nhiều người tuỳ theo nội dung và hình thức. Thường hay sử dụng
các hình thức sau:
- 1 người: ví dụ: đóng vai người thuyết trình trước cuộc họp, hội nghị…
- 2 người: ví dụ 1 cán bộ truyền thông và 1 đối tượng…
- 4-5 người: ví dụ 1 cán bộ truyền thơng và một hộ gia đình
Thời gian đóng vai:
- Khoảng 10-40 phút cho trường hợp thuyết trình.
- Khoảng 10-20 phút cho cuộc gặp mặt với cá nhân đối tượng hoặc hộ gia đình.
Dừng đóng vai khi:
- Người đóng vai đã giải quyết được vấn đề.
- Người đóng vai nhận thấy mình nhầm lẫn, khơng giải quyết được vấn đề.
- Không nhận được sự hưởng ứng của người quan sát.
Bước 4: Thảo luận sau đóng vai khoảng 20-30 phút về các vai đóng, cảm nhận của
những người quan sát.


4.6. Kỹ năng tư vấn
4.6.1. Nguyên lý trong quá trình tư vấn:
• Đối xử với khách hàng thật tốt (quan trọng nhất): Người tư vấn cần phải lịch sự,
biểu lộ sự tôn trọng đối với tất cả đối tượng, tạo cho họ cảm giác tin tưởng. Người tư vấn
cần phải tỏ thái độ cho khách hàng thấy rằng họ có thể nói một cách cởi mở, thậm chí cả
những điều tế nhị. Thêm vào đó, phải đảm bảo rằng khơng có bất kỳ thơng tin nào mà
khách hàng nói ra sẽ được nói với những người khác.
• Sự tương tác: Người tư vấn thì lắng nghe và đáp ứng lại những nhu cầu của khách
hàng. Mỗi khách hàng là một con người khác nhau. Người tư vấn cần giúp đỡ thơng qua
sự hiểu biết đến nhu cầu và tình trạng thực tế của khách hàng. Do đó cần phải khuyến
khích khách hàng nói chuyện và đặt câu hỏi.
• Kết nối thông tin với khách hàng: Lắng nghe khách hàng, người tư vấn có thể biết
được thơng tin khách hàng cần là gì. Tương tự, từng giai đoạn cụ thể của khách hàng gợi
ý thơng tin gì có thể là quan trọng nhất. Người tư vấn cần cung cấp những thông tin chính

xác theo ngơn ngữ mà khách hàng có thể hiểu được. Những thông tin ứng dụng cho cá
nhân sẽ là cầu nối lấp khoảng trống giữa kiến thức của người cung cấp dịch vụ và hiểu
biết của khách hàng.
• Tránh cung cấp quá nhiều thông tin: Quá nhiều thông tin thì gây ra tình trạng rất
khó nhớ được các thông tin quan trọng. Điều này gọi là “quá tải thông tin”. Mặt khác khi
dành thời gian quá nhiều cho việc cung cấp thơng tin sẽ cịn ít thời gian đẻ giành cho thảo
luận và để cho khách hàng đặt câu hỏi, những băn khoăn và ý kiến của họ.
• Cung cấp giải pháp khách hàng thích: người tư vấn giúp khách hàng tự lựa chọn
các giải pháp chăm sóc sức khoẻ cho họ. Nếu khơng có các yếu tố gây hại, khách hàng
cần phải được nhận giải pháp chăm sóc sức khoẻ mà họ thích. Khi khách hàng được
quyền tự chọn, họ sẽ thực hiện giải pháp đó lâu hơn và hiệu quả hơn.
• Giúp khách hàng hiểu và nhớ hơn. Người tư vấn cho khách hàng xem xét một số
tài liệu, khuyến khích họ xem tài liệu và chỉ cho họ cách sử dụng tài liệu như thế nào.
Người tư vấn cũng có thể dùng tranh vẽ, tranh tuyên truyền hoặc tranh lật… để giải thích
cho khách hàng. Nếu có một số tài liệu thì có thể phát cho khách hàng mang về nhà. Họ
có thể chia sẻ tài liệu với những người khác.
4.6.2. Các bước của quá trỉnh tư vấn:
- Chào đón khách hàng một cách thân mật, cởi mở và lễ độ
- Hỏi về bản thân và nhu cầu của khách hàng về vấn đề chăm sóc sức khoẻ
- Giới thiệu cho khách hàng các thơng tin y tế, biện pháp chăm sóc sức khoẻ có
thể đáp ứng được đối với khách hàng
- Chỉ cho khách hàng cách chọn biện pháp chăm sóc sức khoẻ sau khi đã có đủ
thơng tin về các biện pháp này
- Giải thích cặn kẽ cách thực hiện biện pháp chăm sóc sức khoẻ mà khách hàng
đã lựa chọn


Hẹn khách hàng quay lại nếu trong quá trình thực hiện họ cần được tư vấn thêm về
biện pháp chăm sóc sức khoẻ mà họ đang thực hiện.



TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Dân số học, NXB thống kê, HN 1997; chủ biên: GS. Phùng Thế Trường.
2. Dân số học (dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ dân số 2 tháng) năm 2004, Trung
tâm dân số, Đại học kinh tế Quốc dân, GS. TS Tống Văn Đường .
3. Giáo trình Dân số và phát triển, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, HN 2007; đồng chủ
biên: GS.TS Tống Văn Đường, TS.Nguyễn Nam Phương.
4.

Giáo trình Dân số học (năm 2008), Viện Dân số và các vấn đề xã hội; PGS.TS
Nguyễn Thị Thiềng, Ths. Lưu Bích Ngọc.

5. Tài liệu nâng cao kiến thức dân số, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, HN 2002
6. Tổng quan các kết quả nghiên cứu về chất lượng dân số ở Việt Nam đến năm 2006,
Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em, năm 2007.
7. Dân số - Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Học viện Quân y, Nhà xuất bản y học, Hà
Nội năm 2003.
8. Trang Web của Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
9. Giáo trình Dân số học 2 tháng -2009, UNFPA- Viện Dân số và các vấn đề xã hội,
Đại học Kinh tế quốc dân.
10. Tống Văn Đường “Giáo trình Dân số học”, Hà Nội: Đại học Kinh tế Quốc
dân,1998.
11. Vũ Quý Nhân, “Sổ tay Dân số học”, Hà Nội: Uỷ ban Quốc gia Dân số –
KHHGĐ,1991.
12. Asha A. Bhende & Tara Kanitkar, “Principles of Population Studies” , Bombay:
Himalaya Publishing House, 1996.
13. Population Division of the Department of Economic and Social Affairs of the
United Nations Secretariat, “World Population Prospects”, The 2000 Revision; and
“World Urbanization Prospects”, The 2001 Revision; New York: United Nations.
14. United Nations Fund, “Population and Development Strategies” and “Population,

Poverty and Environment”, New York: United Nations , 2002.



×