Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI KHÁNH LY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ MINH NGHĨA

HÀ NỘI, 2017

HÀ NỘI - năm


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực, cố găng tìm tòi và sáng tạo của
bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa học. Tôi xin
cam đoan trong công trình nghiên cứu này không hề có bất kỳ sự sao chép nào mà
không có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin chịu
toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.


Hà nội, tháng 02 năm 2017
Học viên

Bùi Khánh Ly


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ...........................................................5
1.1. Lí luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ............. 5
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ............................................................. 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH........................................................... 23
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ....................... 23
2.2. Thực trạng về công tác quản lý ngân sách nhà nước thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình ........................................................................................................... 25
2.3. Kết quả thu, chi ngân sách năm 2011 – 2015 ..................................................... 30
2.4. Đánh giá chung về kết quả đạt được và những hạn chế quản lý ngân sách nhà
nước của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong thời gian qua ......................... 48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH ........................ 60
3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái Bình năm
2016 – 2020 ............................................................................................................... 60
3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ về quản lý ngân sách nhà nước của thành phố Thái Bình
năm 2016 – 2020 ....................................................................................................... 63
3.3. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách nhà nước thành phốThái Bình, tỉnhThái Bình............................. 64
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 80



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ANQP

An ninh quốc phòng

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

GPMB

Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS


Ngân sách

TCNN

Tài chính nhà nước

TCKH

Tài chính kế hoạch

XDCB

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình giai đoạn 20112015
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng bình quân các lĩnh vựckinh tế thành
phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015 (giá so sánh 2010)
Bảng 2.3.Tổng hợp thu ngân sách trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.4. Tổng hợp chi ngân sách thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2015
Bảng 2.5. Tình hình cân đối thu chi thực tế các năm từ 2011 đến 2015

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình dự toán chi và thực chi ngân sách năm 2011- 2015
Hình 2.2. Tỷ lệ vượt chi theo dự toán ngân sách thành phố năm 2011 – 2015


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời
sống kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia của bất kỳ đất nước nào trên thế giới.
Đó là công cụ vật chất điều tiết thị trường, định hướng phát triển sản xuất, điều chỉnh
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển nhanh, ổn định và bền vững. Trong những năm qua, cùng với
quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý NSNN đã có những đổi mới và mang lại kết
quả bước đầu rất quan trọng, tuy nhiên thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội đang đặt ra
những yêu cầu mới, đòi hỏi công tác quản lý NSNN phải được tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện hơn nữa.
Đối với Thái Bình, yêu cầu trên lại càng trở nên hết sức cần thiết. Bởi vì, Thái
Bình là một tỉnh nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, tăng trưởng kinh tế chưa cao, khả
năng tích luỹ thấp, điều kiện tự nhiên còn nhiều khó khăn, do vậy nguồn thu NSNN
hằng năm không cao nhưng phải đáp ứng yêu cầu chi rất lớn mới có thể phấn đấu bằng
mức bình quân chung của cả nước. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý NSNN của
tỉnh nhằm huy động tối đa mọi nguồn tài chính trong xã hội, đảm bảo cân đối thu chi
ngân sách, là hết sức cần thiết.
Nói riêng, ở cấp quận, huyện, thời gian qua, quản lý NSNN của thành phố Thái
Bình từng bước đổi mới, hoàn thiện. Nhiều chính sách tài chính có tác động tích cực;
thu và chi ngân sách đều không ngừng tăng qua các năm góp phần tăng trưởng kinh tế,
ổn định đời sống xã hội. Tuy vậy, hoạt động quản lý NSNN ở TP Thái Bình vẫn còn
những hạn chế cần phải khắc phục và hoàn thiện, tập trung vào các nội dung như: Thu
ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu. Bên cạnh đó
công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi hiện nay tại Thành phố chưa tạo thế chủ
động, chưa đảm bảo tính độc lập của ngân sách các cấp, chưa mở rộng quyền tự chủ để
mỗi cấp chính quyền, cấp ngân sách, chủ động trong việc khai thác, tận thu các nguồn
thu tại chỗ và bố trí sử dụng chi tiêu hợp lý nhất,để khai thác hiệu quả nguồn lực hiện có
đồng thời góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi, nâng cao năng lực đầu tư…
Như vậy, có rất nhiều việc phải làm nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
NSNN tại địa phương thành phố Thái Bình. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế này,


1


tôi quan tâm và mạnh dạn chọn chủ đề: "Quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố
Thái Bình" làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, ở nước ta và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề quản lý NSNN. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về NSNN. Có thể nêu:
Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ (Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 201 (II) tháng
3 năm 2014 tr21-28) Nhìn lại nguyên tắc ngân sách thường niên theo quan niệm cổ
điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong quản lý ngân sách tại Việt Nam, bài viết chỉ ra
nguyên tắc ngân sách thường niên là một trong 4 nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo
quan niệm cổ điển. Sự xuất hiện và phát triển của nguyên tắc ngân sách thường
niên đồng hành với sự phát triển của dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả
trong chi tiêu ngân sách của Chính phủ từ phía người dân và được thừa nhận tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thường niên đã được thể
chế hóa trong Luật NSNN, song chưa được tuân thủ đầy đủ, thể hiện thông qua các
quy định về ứng trước dự toán ngân sách và chuyển nguồn ngân sách. Bởi vậy, nghiên
cứu này được thực hiện để làm rõ hơn cácnội dung của nguyên tắc, phân tích việc thực
hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy định về ứng trước dự toán ngân sách,
chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải pháp để hoàn thiện các quyđịnh này trong thời
gian tới.
Nguyễn Thị Huệ "Chống thất thoát trong chi Ngân sách Nhà nước ở tỉnh Thái
Bình" (Luận án Tiến sĩ Quản lý Kinh tế 2012 - Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh). Luận án nêu ra những vấn đề cơ bản về chống thất thoát chi NSNN.
Thực trạng chống thất thoát chi NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình. Phương hướng và giải
pháp tăng cường chống thất thoát chi trong NSNN cấp tỉnh ở Thái Bình.
Trong Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý và sử dụng NSNN có hiệu quả

trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Hoa (2011 Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội), cũng xây dựng được mô hình khung lý thuyết
về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện gồm các nội dung chủ yếu: lập dự toán thu, chi
ngân sách; chấp hành dự toán thu, chi ngân sách; kiểm soát thu, chi ngân sách. Phân
tích thực trạng quản lý thu chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn theo các nội dung:
lập dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, kiểm soát dự

2


toán thu, chi ngân sách. Từ thực trạng quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ
Sơn, tác giả đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị
xã Từ Sơn.Tuy nhiên, trong đề tài này tác giả chủ yếu đi sâu vào đánh giá thực trạng
thu, chi ngân sách cấp huyện tại thị xã Từ Sơn mà chưa đưa ra được giải pháp tối ưu
về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN cấp huyện tại thị xã Từ Sơn.
Nhìn chung các công trình, đề tài nghiên cứu trên đã phân tích khái niệm quản
lý NSNN cấp huyện, thực trạng quản lý ngân sách ở các đơn vị và đưa ra các giải pháp
để hoàn thiện quản lý ngân sách huyện trong khuôn khổ một huyện với những đặc
điểm của huyện đó. Tuy nhiên, các công trình, đề tài trên chưa làm rõ được đặc điểm
chi NSNN cấp huyện và đặc điểm của quản lý chi NSNN cấp huyện; chưa làm rõ được
các mối quan hệ trong quản lý chi NSNN cấp huyện để đưa ra các giải pháp cụ thể
trong quản lý chi NSNN cấp huyện, vì thế trong khuyến nghị hoàn thiện vẫn còn dừng
lại ở những điểm chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn vềquản lý chi NSNN
cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý NSNN tại TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình hiện nay,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình quản lý ngân sách của TP Thái Bình,
tỉnh Thái Bình, tác giả đề xuất các giải pháp có căn cứ khoa học và phù hợp với thực

tiễn để tăng cường công tác quản lý NSNN của TP Thái Bình góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về quản lý NSNN cấp huyện
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý NSNN của thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái bình giai đoạn 2011 - 2015
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NSNN của thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung vào công tác quản lý NSNN cấp huyện từ khâu lập dự toán, quản lý

3


thu, chi ngân sách, quyết toán ngân sách cho đến thanh kiểm tra, giám sát thu, chi ngân
sách để tìm ra giải pháp hoàn thiện khâu quản lý thu, chi NSNN cấp huyện của thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu một cách hệ thống các khoản
thu, chi phạm vi thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
Thời gian: Nghiên cứu đánh giá công tác quản lý NSNN của thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020.
5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu
Ngoài việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật
lịch sử, đảm bảo tính khách quan, toàn diện, cụ thể, luận văn còn chú trọng sử dụng
các phương pháp hệ thống hóa, thu thập tư liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh...qua đó đối chiếu với cơ sở lý luận để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất: Phân tích thực trạng quản lý thu, chi ngân sách của thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, làm rõ những mặt tích cực cũng như hạn
chế của công tác quản lý thu, chi ngân sách.
Thứ hai: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác quản lý ngân sách cấp huyện của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình trong giai
đoạn tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà
nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng về quản lý ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Lí luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Bản chất ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Lịch sử đã chứng minh rằng, khi Nhà nước ra đời và hoạt động, đã làm nảy sinh
các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng có của
mình để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà nước, hình thành nên
hoạt động tài chính nhà nước (TCNN). Ở chế độ chính trị khác nhau thì bản chất
TCNN khácnhau.
TCNN đã hình thành trước so với ngân sách nhà nước (NSNN).Trong TCNN

thì NSNN là bộ phận chủ yếu, quan trọng nhất vì nó là quỹ tiền tệ lớn nhất, là điều
kiện vật chất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời NSNN là
công cụ quan trọng của Nhà nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế,
xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.
NSNN là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển
của Nhà nước và của hàng hóa, tiền tệ. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế
độ xã hội, nhiều khái niệm về NSNN đã được đề cập theo các góc độ khác nhau.
NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng hay có kèm theo
một bảng kê khai các khoản thu, chi dữ liệu cho một thời gian nào đó, là một khuôn
mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp cùng các cơ quan hành chính phụ thuộc phải
quân theo[27].
NSNN là bản dự toán (bản ghi) cân đối hàng năm về thu, chi cho các cơ quan
chính quyền Nhà nước[5].
Trong thực tiễn hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo thu) và chi tiêu (sử dụng)
quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là Nhà nước
với một bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc
dân dưới hình thức giá trị.
Ở Việt Nam, NSNN được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước, đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIIIthông qua ngày

5


25/6/2015 có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, như sau: "Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.1.1.2. Bản chất ngân sách nhà nước
Về mặt hình thức biểu hiện có thể hiểu ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất địnhđể bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Đó là bảng tổng hợp các khoản thu, khoản chi của Nhà nước, là
mức động viên các nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước, những khoản đóng góp
của các thành viên cho xã hội và các hình thức cấp phát của nhà nước cho các thành viên.
Các nội dung bên trong của NSNN có mối quan hệ chặt chẽ nhau, phần lớn nguồn thu
NSNN mang tính chất bắt buộc, thu không hoàn thông qua hình thức thuế và phí, lệ phí,
còn các khoản chi phần lớn mang tính chất cấp phát không hoàn lại, trừ trường hợp góp
vốn tham gia các tổ chức kinh tế. Chủ thể của NSNN chính là Nhà nước.
Tuy nhiên, bản chất kinh tế của NSNN được hình thành từ các mối quan hệ bên
trong trong quá trình hoạt động của nó. Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối
các nguồn tài chính, nguồn này được chia thành hai phần là phần nộp vào NSNN và
phần để lại cho xã hội, phần nộp vào NSNN tiếp tục được phân phối cho tiêu dùng và
đầu tư và phần để lại cho xã hội cũng vậy. Từ đó xuất hiện hàng loạt các quan hệ giữa
một bên là Nhà nước và một bên là các chủ thể xã hội, được thể hiện qua các khoản
thu và các khoản chi của NSNN. Quản lý NSNN chính là quá trình tác động vào các
mối quan hệ trên để đạt được mục tiêu nhấtđịnh. NSNN thực chất phản ánh những nội
dung cơ bản là:
Thứ nhất, NSNN là phạm trù kinh tế khách quan nhưng được sử dụng theo ý
định chủ quan của nhànước;
Thứ hai, xét nội dung vật chất thì NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước, do Nhà nước quản lí, sửdụng;
Thứ ba, Xét về nội dung quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của
Chính phủ, được thực hiện trong một thời kỳ (thường là một năm) có 3 đặc trưng: tính
dự toán, tính cân đối và tính thờihạn;
Thứ tư, xét về pháp lý thì NSNN là một đạo luật tài chính;

6


Thứ năm, quy mô của NSNN được quyết định bởi kết quả hoạt động của nền

kinh tế quốc dân.
Từ đó, có thể đi đến kết luận rằng: Bản chất của NSNN, đó là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế được phát sinh trong quá trình phân phối bằng giá trị tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong một thời gian nhất định.
1.1.2. Cơ cấu ngân sách nhà nước
NSNN là một chỉnh thể kinh tế - xã hội, bao gồm nhiều nội dung thu - chi được
sắp xếp theo một cơ cấu nhất định, nói cách khác cơ cấu ngân sách chỉ mối quan hệ
giữa các nội dung thu - chi của NSNN trong những khoảng thời gian nhất định nhằm
phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhìn vào cơ cấu NSNN có
thể cho thông tin về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng nền kinh tế, quản lý
của Nhà nước.
* Cơ cấu dọc của NSNN: Đó là sự phân bổ NSNN thành nhiều cấp theo lãnh
thổ. Do cơ cấu dọc của NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh
thổ thì mỗi cấp chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách.
* Cơ cấu ngang của NSNN: Đó là thu - chi, gồm:
- Các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản
do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN.
- Các khoản chi: Chi phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo đảm
hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nước ngoài, chi viện trợ và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế – xã hội, với những diễn
biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng của ngân sách nhà
nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới.
Một là, ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp.
Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa

bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có

7


thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu
vực tư nhân.
Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự
công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời
hiệu quả thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu.
Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách NSNN là một bộ phận không
thể tách rời của chính sách kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái người ta thường
khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu
công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình
thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục
đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, xuất khẩu thuần
giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng
cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm quá trình tăng
trưởng. Điều đó, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách tài chính nói chung và chính
sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ NSNN một cách thích hợp
trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế.
Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ánh được bản chất hoạt
động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân bổ, tổ
chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh tế vĩ mô.
1.1.4. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nước đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nước đến các mối
quan hệ của NSNN, nhằm hướng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời sống
kinh tế xã hội phục vụ cho mục tiêu, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

trong từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN như là công cụ để
quản lý và điều hành nền kinh tế, hướng các quan hệ kinh tế phát triển theo ý đồ của
Nhà nước. Quản lý nhà nước về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dưỡng nguồn thu
cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự
cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách.
Nhà nước là chủ thể quản lí; các quan hệ, các bộ phận của của ngân sách là đối

8


tượng, khách thể quản lí. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với ngân sách là một tất
yếu bởi vì:
Thứ nhất: NSNN thể hiện bản chất của Nhà nước, của chế độ và phục vụ nhà
nước, tác động đến mọi hoạt động mặt đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh, là công
cụ của nhà nước để kích thích kinh tế phát triển, có vai trò chi phối toàn bộ hệ thống
tài chính quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò tài chính Nhà nước, NSNN là công cụ quan trọng
trong quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nước định ra Luật
NSNN, các Luật Thuế và các Luật liên quan, các chính sách ưu đãi đầu tư, khuyến
khích đầu tư, chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN nhà nước là rất lớn tác động nền
kinh tế, đồng thời thực hiện kiểm tra kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại
hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nước mới có
khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi hoạt động trong đời sống kinh tế
xã hội. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các các hoạt động trong
nền kinh tế phát triển.
1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Thu ngân sách nhà nước
Bản chất thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã

hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thu NSNN mang tính bắt buộc cưỡng chế, mang tính thống nhất thực hiện trên toàn
quốc, trừ một số khoản thu phí giao cho HĐND tỉnh quyết định, như phí đò, chợ, huy
động nhân dân đóng góp. Thẩm quyền ban hành các khoản thu, mức thu, đối tượng thu
được quy định cụ thể trong Luật NSNN, chỉ có cơ quan có thẩm quyền mới được ban
hành hoặc sửa đổi các khoản thu vào ngân sách, nghiêm cấm các cấp chính quyền tự
đặt nguồn thu trái thẩm quyền.
Phân loại thu ngân sách là sự sắp xếp các nguồn thu thành những nhóm, theo
những tiêu thức nhất định nhằm đáp ứng những yêu cầu về nghiên cứu phân tích kinh tế
và quản lý ngân sách. Như vậy, căn cứ nội dung kinh tế của các nguồn thu có thể phân
ra thu trong nước và thu ngoài nước, căn cứ tính chất kinh tế của các nguồn thu phân ra
2 loại: thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế (hay còn gọi thu từ thuế, phí hay lệ

9


phí), các khoản thu không mang tính chất thuế (hay gọi tắt là thu ngoài thuế); căn cứ và
đặc điểm hình thức huy động có thể chia ra 3 loại: thu dưới hình thức nghĩa vụ, thu dưới
hình thức đóng góp, thu dưới hình thức vay mượn.
1.1.5.2. Chi ngân sách nhà nước
Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại các khoản
thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước
nhằm nhiệm vụ quản lí, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Chi ngân sách
nhà nước bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (chi sự nghiệp, chi
hành chính…); chi đầu tư phát triển bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của
bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
Một số điểm cần lưu ý trong quản lý chi ngân sách:
Một là, nguồn chi thường xuyên khá đa dạng phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh

vực, nên cần được phân bổ hợp lý, theo những tiêu chí khoa học, công bằng, sử dụng hiệu
quả, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí, phù hợp tình hình thực tế của địa phương và đơn
vị, phải đảm bảo theo chế độ thống nhất của Nhà nước và trên cơ sở kế hoạch ngân sách
hàng năm.
Hai là, chi đầu tư phát triển bao gồm chi xây dựng cơ bản, chi hỗ trợ doanh
nghiệp, chi trả nợ vay, là khoản chi trả nợ vay, là khoản chi có ý nghĩa lớn trong phát
triển kinh tế - xã hội cần ưu tiên. Trong tổng chi đầu tư XDCB cũng cần xác định tỷ lệ
thỏa đáng cho xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, đây là nguyên
tắc đầu tiên trong bố trí cơ cấu và danh mục dự án đầu tư. Ngoài ra, cần chống việc
phân bổ vốn phân tán, dàn đều, phải bảo đảm phát triển cân đối giữa các ngành và
vùng kinh tế.
Ba là, Thực hiện kiểm tra kiểm soát thường xuyên đối với chi ngân sách.Trong
đó thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra tài chính định kỳ, chế độ kiểm toán thường
xuyên.Công tác này cần được quan tâm hơn nữa nhằm thắt chặt kỷ luật tài chính, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng, đảm bảo tính minh bạch của NSNN.
Bốn là, giữa thu và chi ngân sách có quan hệ chặt chẽ, thu ngân sách đảm bảo
nhu cầu chi ngân sách, ngược lại sử dụng ngân sách để chi cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế lại có điều kiện tăng thu nhập của ngân sách, do vậy chi ngân sách một cách có
hiệu quả, tiết kiệm luôn được Nhà nước quan tâm. Chi NSNN gắn liền với thực hiện

10


các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, nó có ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của một quốc gia. Tuy nhiên trong
điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển cần lượng vốn đầu tư lớn nhưng cần đảm
bảo tỷ lệ bội chi ở NSTW và huy động vốn vay ở mức độ đảm bảo cân đối ngân sách,
tránh vay quá lớn không đảm bảo khả năng trả nợ.
1.1.5.3. Cân đối ngân sách nhà nước
Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp

phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển. Nếu còn bội chi, thì số bội chi
phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách. Quan điểm
về mối quan hệ thu - chi NSNN hiện nay có nhiều xu hướng, nhưng không thể tách rời
hai mặt thu chi độc lập, cần xác định mối quan hệ hợp lý. Tuỳ tình hình thực tế thực
trạng nền kinh tế và quan điểm của các nhà quản lý mà xác định, thu quyết định chi
hay chi quyết định thu.
Huy động vốn cần phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định đã quy định
trong Luật NSNN và thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh được lập quỹ dự trữ tài chính từ các nguồn tăng thu, kết dư ngân sách,
bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng theo nguyên tắc nhất định.
Ngoài ra Luật Ngân sách Nhà nước cũng quy định việc điều chỉnh dự toán
ngân sách được thực hiện theo nguyên tắc nhất định, được bố trí khoản dự phòng từ
2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn,
nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh
ngoài dự toán.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn bó hữu cơ với nhau, có mối quan
hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của từng
cấp NS. Cơ cấu NSNN được mô tả theo sơ đồ sau:

11


Ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương

Ngân sách địa phương

Ngân sách cấp tỉnh

Ngân sách cấp Quận,
huyện, thị xã
(gọi chung là cấp huyện)
Ngân sách cấp xã, phường,
thị trấn
(gọi chung là cấp xã)

1.2.1. Bản chất, đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Bản chất của ngân sách nhà nước cấp huyện
Luật NSNN đã căn cứ vào khoản thu, chi của NSNN để quy định cụ thể các
khoản thu, chi cho ngân sách cấp huyện. Ngân sách huyện là một bộ phận của NSNN
được quản lý thống nhất theo chính sách, cơ chế quản lý về NSNN, nó vừa là kế hoạch
tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của huyện được hình thành từ các nguồn thu và các khoản
chi phân giao của huyện. Chính vì vậy ta có thể hiểu ngân sách huyện như sau:
Ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được HĐND
huyện quyết định và được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho
chính quyền nhà nước cấp huyện trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về
quản lý kinh tế, xã hội trên địa bàn.
Ngân sách huyện là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa chính quyền nhà nước
cấp huyện và các chủ thể khác phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính
nhằm tạo lập quỹ ngân sách huyện; trên cơ sở đó mà đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn
với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp huyện.
Ngân sách huyện bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngân sách huyện
Ngân sách cấp huyện là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có
đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN:
- Ngân sách huyện được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của

12



pháp luật, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
cấp huyện.
- Ngân sách huyện được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Hoạt động của ngân sách huyện luôn gắn với hoạt động của chính quyền nhà
nước cấp huyện.
- Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách huyện được thực hiện theo phương
thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
Ngân sách cấp huyện có đặc điểm khác với ngân sách Trung ương và Ngân
sách cấp tỉnh là: không có nguồn thu từ vay nợ, không chi quỹ dự trữ tài chính.
1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.2.1. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước huyện
Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước trước hết là giải quyết các vấn đề liên
quan đến quản lý và điều hành quản lý nhà nước.Quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng
tiết kiệm có hiệu quả tiền của nhà nước, tăng tích lũy để thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh quốc phòng đối ngoại
theo mục tiêu mà luật ngân sách nhà nước đã đề ra.
Hoạt động quản lý ngân sách cấp huyện có hiệu quả là điều kiện tiền đề liên kết
cho cỗ máy của huyện hoạt động nhịp nhàng, thống nhất.Mục tiêu của quản lý ngân
sách huyện là phải thực hiện đồng loạt, nhịp nhàng từ khâu dự toán, kế hoạch hóa, tổ
chức thực hiện, tổ chức động viên, phối hợp, điều chỉnh, hạch toán và kiểm tra tạo
tính hiệu quả trong hoạt động quản lí.
1.2.2.2. Các nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước huyện
Ngân sách nhà nước cấp huyện được xây dựng chặt chẽ gồm các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Nguyên tắc tập trung thống nhất, quốc gia chỉ có một hệ thống NSNN thống
nhất, quyền quyết định tập trung vào quốc hội và sự điều hành của Chính phủ, đồng thời

cũng đề cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Sự thống nhất trong quản lý NSNN
phải bằng pháp luật, bằng chính sách, chế độ và bằng kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Đảm bảo tính đầy đủ và toàn vẹn của ngân sách nhà nước.Mọi khoản thu và

13


chi của NSNN đều phải tập trung đầy đủ, toàn bộ vào NSNN, không được bỏ sót hoặc
để bất kỳ nguồn nào ngoài NSNN. Nguyên tắc này đảm bảo tính nghiêm ngặt của
NSNN, giúp Nhà nước nắm và điều hành toàn bộ NSNN, chống thất thoát, lãng phí,
tham nhũng.
- Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội; thực hành tiết kiệm là quốc
sách, giữ vai trò chủ đạo kích thích kinh tế phát triển và đảm bảo tính cân bằng của
NSNN.
- Đảm bảo quỹ dự trữ tài chính.Đây là vấn đề có tính chiến lược, đảm bảo sử
dụng ổn định tài chính và chủ động trong điều hành ngân sách nhà nước. Quỹ này
không mất đi, mà tăng hàng năm (hình thành từ kết dư ngân sách, nguồn tăng thu vượt
kế hoạch hàng năm và bố trí trong chi ngânsách).
- Đảm bảo tính tính trung thực, công khai của NSNN.Phản ánh các khoản thu
chi NSNN đã diễn ra trong thực tế đúng sự thật khách quan. Dự toán thu - chi ngân
sách sau khi thông qua phải công khai.
- Tính kỷ cương theo pháp luật. Phải chấp hành nghiêm túc Luật NSNN, Các
Luật thuế, các văn bản pháp quy của nhà nước, đảm bảo trật tự kỷ cương trong quản lý
tài chính.
1.2.2.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước huyện
Quản lý ngân sách cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà
nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán với UBND huyện
giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.

Quản lý ngân sách được thực hiện theo một chu trình có ba khâu: lập ngân sách,
thực hiện ngân sách và quyết toán ngân sách. Quản lý ngân sách cấp huyện cũng tuân
thủ chu trình ngân sách trên bao gồm:
* Lập dự toán ngân sách cấp huyện
- Yêu cầu trong quá trình lập NS cấp huyện phải đảm bảo:
+ Kế hoạch NS phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và có tác động
tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ Kế hoạch NS phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm của
chính sách tài chính địa phương trong thời kì và yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước.

14


Hoạt động NS là nội dung cơ bản của chính sách tài chính.
- Căn cứ lập NS cấp huyện:
+ Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - văn hóa - xã hội đảm bảo quốc phòng an ninh
của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo.
+ Lập NS phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở, căn cứ để đảm bảo
các nguồn thu cho NS. Đồng thời cũng là nơi sử dụng các khoản chi của NS.
+ Lập NS phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch NS của các năm trước, đặc biệt là của năm báo cáo.
+ Lập NS phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thể về
thu, chi tài chính của nhà nước.
- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện
Phòng Tài chính kế hoạch (TCKH) cấp huyện kết hợp với cơ quan thuế tính
toán các khoản thu NSNN trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho huyện quản lí).
UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị liên quan thuộc huyện
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn thu, chi
lập dự toán thu, chi của đơn vị mình gửi phòng TCKH xem xét, tổng hợp.

Phòng TCKH cấp huyện lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách trình UBND
huyện, báo cáo thường trực HĐND huyện để xem xét gửi UBND tỉnh, thành phố và
Sở tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách huyện do
UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh kiểm tra, tổng hợp và ra
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi chính thức cho ngân sách huyện.
Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách huyện do UBND tỉnh giao, UBND huyện
hoàn chỉnh dự toán thu, chi trình HĐND huyện quyết định trước ngày 25/12 năm trước.
Dự toán ngân sách huyện sau khi được HĐND huyện quyết định, UBND huyện
báo cáo UBND cấp tỉnh và Sở tài chính cấp tỉnh; đồng thời thông báo công khai dự
toán ngân sách huyện theo chế độ công khai tài chính về ngân sách do Thủ tướng
chính phủ quy định
* Chấp hành dự toán ngân sách huyện
Chấp hành dự toán ngân sách là quá trình biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự
toán thành hiện thực. Đây cũng là khâu cốt yếu, có ý nghĩa quyết định trong một chu
trình ngân sách. Chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực bảo đảm

15


thăng bằng thu chi ngân sách định kì (tháng, quý, năm).
Trên cơ sở giao dự toán thu, chi cả năm được giao và yêu cầu nhiệm vụ phải
thu, chi trong quý các đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện lập nhu cầu chi ngân sách
quý (có chia ra từng tháng) gửi KBNN huyện nơi giao dịch và cơ quan quản lý cấp
trên trước ngày 20 của tháng cuối quý trước. Phòng TCKH cấp huyện căn cứ vào khả
năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của
ngân sách huyện bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ
của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Tổ chức thu ngân sách
Chỉ có cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan khác
được giao nhiệm vụ thu ngân sách (gọi chung là cơ quan thu) được tổ chức thu NSNN.

Cơ quan thu các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách phải nộp đầy
đủ, đúng hạn các khoản nộp vào NSNN.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, phòng TCKH cấp huyện và KBNN
thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi NSNN. Việc cấp phát kinh phí được thực
hiện bằng mệnh lệnh chi dưới 2 hình thức: Bằng tiền mặt (trả sinh hoạt phí, phụ cấp
mua hàng hóa giá trị nhỏ); bằng chuyển khoản do KBNN thực hiện (thanh toán các
khoản mua tài sản, vật tư, dịch vụ cho đơn vị cung cấp)
Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thực hiện theo phân cấp quản
lý của tỉnh, thành phố theo cơ chế quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước và được cấp
phát qua KBNN.
+ Nội dung cơ bản của chi thường xuyên ngân sách huyện (xét theo lĩnh vực
chi): Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, văn hóa xã hội; chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế
của Nhà nước; chi cho hoạt động hành chính Nhà nước; chi cho quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội; chi khác.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm: Nguyên
tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả; nguyên tắc chi trực tiếp qua
KBNN.

16


+ Nội dung cơ bản của chi đầu tư phát triển: trên nguyên tắc quản lý cấp phát thanh
toán vốn đầu tư XDCB như cấp phát vốn trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh trình tự thanh
toán vốn đầu tư và xây dựng, đảm bảo đầy đủ các tài liệu thiết kế, dự toán; việc cấp phát
thanh toán vốn đầu tư và XDCB phải đảm bảo đúng mục đích, kế hoạch.
Nguyên tắc quản lý chi đầu tư phát triển của NSNN huyện bao gồm: Nguyên

tắc quản lý theo dự toán; nguyên tắc hồ sơ, tài liệu, thủ tục của dự án, công trình phải
đầy đủ và đảm bảo đúng quy định; nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN.
* Quyết toán NS huyện
Quyết toán NS huyện là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý NS. Thông qua
quyết toán NS có thể cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về hoạt động kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng thời gian.Yêu cầu của quyết toán NS là đảm bảo tính chính xác,
trung thực và kịp thời.
Các tài liệu quyết toán ngân sách huyện do phòng TCKH huyện lập phải đảm
bảo cân đối giữa tổng thu và tổng chi, có giải trình chi tiết các số liệu được ghi trong
quyết toán đúng theo chế độ kế toán ngân sách huyện đã quy định, đảm bảo số liệu báo
cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời. Nội dung báo cáo quyết
toán ngân sách phải đúng theo các nội dung ghi trong dự toán được giao và chi tiết
theo mục NSNN.
Quyết toán Ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu, trình tựtheo Điều 44 Nghị
định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ.
* Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NS
Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán là một trong những nội dung quan trọng của
công tác quản lý NS.Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán NS được thực hiện bởi
nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ trưởng các đơn
vị dự toán phải thường xuyên tự kiểm tra, đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý
NS để đảm bảo việc thu, chi đúng chính sách, chế độ quy định. Các đơn vị dự toán cấp
trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ thu, chi và quản lý NS, quản lý
tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các đơn vị này thực hiện việc
kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan tài chính, cơ quan thu NS, Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị,
cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, đơn vị sử dụng NS các cấp. Thanh tra tài chính có trách
nhiệm thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý NS, quản lý tài sản Nhà nước của các

17



tổ chức và cá nhân. Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp
của báo cáo quyết toán NS các cấp và các đơn vị dự toán.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp huyện
1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lýthu ngân sách cấp huyện
Nhân tố trước hết phải kể đến đó là hệ thống chính sách thuế.Để cho các ĐTNT
tự giác chấp hành nghĩa vụ của mình, thì bản thân họ phải hiểu rõ về luật thuế đó, phải
tự tính ra được số thuế mà họ phải nộp và số thuế này nằm trong khả năng đóng góp
của họ. Do đó, mỗi luật thuế phải có nội dung đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, mang tính
phổ thông, phù hợp với trình độ chung của cả người nộp thuế và người quản lý và
quan trọng là các mức thuế suất phải được tiến hành trên sự phân tích khoa học, toàn
diện để tìm ra được những đáp số phù hợp nhất, sẽ tăng được tính hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế.
Tiềm năng về tài nguyên, thiên nhiên của huyện
Trình độ và trách nhiệm của cán bộ quản lýthu ngân sách cấp huyện ý nghĩa
quyết định đến kết quả công tác quản lý thu và họ là người trực tiếp làm nhiệm vụ.
Phương tiện làm việc, chế độ khen thưởng, kỷ luật cũng là những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý thu.
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi ngân sách cấp huyện
Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán
bộ trong bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích,
bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó
quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những yếu tố làm giảm
hiệu quả, thậm chí còn gây những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng,…
trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối
với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen
xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm
chất đạo đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là
những nhân tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý chi ngân sách nhà nước đặc

biệt là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản (do vốn đầu tư xây dựng cơ bản thường lớn)
gây giảm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước nghiêm trọng.
Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước

18


Hoạt độngquản lý chi ngân sách Nhà nước được triển khai có thuận lợi và hiệu
quả hay không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản và quy trình nghiệp vụ, trong đó đặc biệt là quy trình
nghiệp vụ quản lý. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của
từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ
lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi ngân sách nhà nước có tác động rất lớn
đếnquản lý chi ngân sách nhà nước. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp sẽ nâng cao chất
lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản lý. Quy trình quản lý được bố
trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của
thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi ngân sách, giảm các yếu tố sai lệch thông
tin. Từ đó nâng cao được hiệu quả quản lý chi NSNN.
Công nghệ quản lý chi ngân sách nhà nước .
Việc ứng dụng công nghệ tin học vào trong cuộc sống ngày nay đã và đang thực
sự chứng tỏ vai trò không thể thiếu được của nó. Thực tế đã chứng minh với việc ứng
dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước sẽ giúp tiết
kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo được tính chính xác, nhanh chóng và
thống nhất về mặt dữ liệu, tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ
một cách hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà công nghệ tin học là một trong những nhân tố ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quảquản lý chi ngân sách nhà nước.
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa phương
1.2.4.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở quận Hà Đông,TP Hà Nội
Quận Hà Đông là một trong mười hai quận nội thành của thành phố Hà
Nội.Quận có 17 phường với tổng diện tích 48,33km2, dân số 274.288 người.Đây vốn

là một vùng đất giàu truyền thống văn hóa và hiện nay là một trong những quận, có
tốc độ phát triển nhanh nhất của thành phố Hà Nội. Tổng thu NSNN, trên địa bàn
năm 2013 đạt 1.400,5 tỷ đồng, bằng 106% kế hoạch; cá biệt như năm 2009 thu NSNN
đạt đến 5.730,6 tỷ đồng, bằng 254% kế hoạch[17]. Tổng chi ngân sách của quận tăng
đều qua các năm, cụ thể năm 2009 chi NSNN của quận là 240,7 tỷ đồng, năm 2010 là
287 tỷ đồng, năm 2011 là 386,8 tỷ đồng, năm 2012 là 495 tỷ đồng, năm 2013 là 651,1
tỷ đồng. Số tuyệt đối chi thường xuyên năm sau cao hơn năm trước, sau 5 năm số tăng
dự toán năm 2013 so với năm 2009 là 170,4%, số tuyệt đối tăng 410,3 tỷ đồng. Từ
thực trạng chi ngân sách nhà nước quận Hà Đông giai đoạn 2009-2013 cho thấy, chi

19


ngân sách nhà nước tăng rất nhanh theo hàng năm và đặc biệt là khi thay đổi thời kỳ
ổn định ngân sách mới[17].
Công tác quản lý NSNN ở quận Hà Đông có nhiều chuyển biến tích cực, Công
tác lập dự toán được quan tâm chỉ đạo, nên dự toán được duyệt sát với thực tế. Có thể
nói, tình hình quản lý NSNN tại quận Hà Đông trong những năm gần đây có kết quả
tốt; số thu từ năm 2009-2013 đạt cao và đề vượt kế hoạch giao, chi ngân sách quận đều
tăng qua các năm.
Trên cơ sở phân cấp nhiệm vụ chi quận đã chủ động phân bổ dự toán cho các đơn
vị, lĩnh vực được phân cấp ngay từ đầu năm để các đơn vị chủ động triển khai thực
hiện nhiệm vụ, không để tình trạng chờ kinh phí mới thực hiện nhiệm vụ. Đối với lĩnh
vực chi đầu tư, trên cơ sở dự toán đã được giao UBND quận cũng chủ động bố trí vốn
cho từng công trình để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách quận Hà Đông giai đoạn 2009-2013 đã được
các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND quận bám sát kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của quận theo từng giai đoạn cụ thể, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Quản lý chi ngân sách quận ngày càng có chuyển biến tích cực, về quy mô chi

ngân sách quận ngày càng tăng lên, công tác quản lý việc sử dụng ngân sách yêu cầu
ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
Công tác quản lý thu, chi NSNN ở quận Hà Đông ngày càng chặt chẽ, đảm bảo
đúng theo quy định của Luật ngân sách làm cho việc triển khai khâu quyết toán ngân sách
ngày càng đơn giản, hạn chế những sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện. Báo cáo
quyết toán ngân sách của các đơn vị trong quận đã thực hiện nghiêm túc hơn, cơ bản được
lập đầy đủ về các biểu mẫu và đầy đủ về nội dung, gửi đúng thời gian quy định.
Đối với công tác kiểm tra, giám sát của HĐND quận: Nhằm làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát, HĐND quận đã có những nghị quyết chuyên đề về công tác kiểm
tra, giám sát việc quản lý NSNN. Việc giám sát được thực hiện từ khâu lập dự toán
ngân sách, phân bổ dự toán đến khâu chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, công
khai dự toán và quyết toán ngân sách.
1.2.4.2.Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội
Gia Lâm là huyện nằm ở phía Đông của Thành phố Hà Nội. Tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện là 11.472,99 ha, trong đó: đất nông nghiệp 6.223,23 (54,24%); đất

20


×