Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đặc điểm ngôn ngữ của người lính cụ hồ thời kỳ chống pháp, từ góc độ vai giao tiếp (trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại) tóm tắt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.32 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG CHUYÊN

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ CỦA NGƯỜI LÍNH CỤ HỒ
THỜI KỲ CHỐNG PHÁP, TỪ GÓC ĐỘ VAI GIAO TIẾP
(Trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã ngành: 62 22 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

THÁI NGUYÊN - 2017


2
2

Công trình được hoàn thành
tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Khang

Phản biện 1:………………………………………………

Phản biện 2:………………………………………………

Phản biện 3:……………………………………………….



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
Vào hồi…giờ…ngày…tháng… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Trung tâm Học liệu Đại học Thái Nguyên;
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm.


3
3

DANH MỤC CÁC CÔNG
TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2016), “Xưng hô trong giao tiếp của
người lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp nhìn từ góc độ vai giao tiếp”,
tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, (4), tr.30-36.
2. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2016), “Vai giao tiếp - vấn đề nhiều
tranh luận”, tạp chí Thiết bị Giáo dục (7), tr. 152-154.
3. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2016), “Chủ đề giao tiếp của các vai
giao tiếp người lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức, tạp chí
Ngôn ngữ và Đời sống, (9), tr.79-86.


44
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong rất nhiều nội dung nghiên cứu ngôn ngữ theo chức
năng giao tiếp thì vai giao tiếp trở thành một nội dung quan trọng khi
xem xét các quan hệ giao tiếp.
1.2. Cuối năm 1946 trước những biến động xã hội, người lính Cụ
Hồ mang trên mình trách nhiệm mới/ vị thế mới - chiến đấu giành
độc lập tự do cho dân tộc. Người lính Cụ Hồ đã trở thành một hình
tượng đẹp trong lòng mỗi người dân Việt Nam. Việc xem xét đặc
điểm ngôn ngữ của nhóm đối tượng người lính từ góc độ vai giao tiếp
trong phạm vi tương tác nhóm nói riêng và tương tác với ngôn ngữ
xã hội nói chung sẽ góp phần làm rõ vẻ đẹp hình tượng người lính và
người lính thời đại Cụ Hồ.
1.3. Nâng cao tinh thần dân tộc, ý chí sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ
quốc là trách nhiệm, nhiệm vụ không chỉ của người lính mà còn của
toàn dân tộc. Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ
thời kỳ chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp sẽ góp phần bồi dưỡng
lòng yêu nước, tinh thần dân tộc và ý chí chiến đấu bảo vệ tổ quốc
của người dân Việt Nam.
Từ góc độ nghiên cứu ngôn ngữ học hiện chưa có công trình nào
nghiên cứu về đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kỳ
chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp (trên cứ liệu một số tác phẩm văn
xuôi hiện đại).
Vì những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Đặc điểm ngôn ngữ
của người lính cụ Hồ thời kỳ chống Pháp, từ góc độ vai giao tiếp
(trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận án là tìm hiểu đặc
điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp từ góc độ
vai giao tiếp trên cứ liệu một số tác phẩm văn xuôi hiện đại. Từ đó,
luận án góp phần nghiên cứu giao tiếp ngôn ngữ nói chung, giao tiếp

tiếng Việt theo sự phân tầng xã hội của ngôn ngữ học xã hội nói
riêng; khẳng định mối quan hệ liên ngành khi nghiên cứu tác giả, tác
phẩm văn học viết về người lính nói riêng và tác phẩm văn học nói
chung từ góc độ ngôn ngữ học.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1) Giới thiệu, hệ thống hóa một số nội
dung cơ bản về lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ liên quan đến ngữ dụng
học và liên quan đến ngôn ngữ học xã hội; 2) Nghiên cứu, khảo sát
chủ đề và hành động ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kỳ chống
Pháp trong giao tiếp; 3) Nghiên cứu, khảo sát, các đặc điểm về xưng
hô của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp.
3. Đối tượng, phạm vi và tư liệu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 1) Chủ đề giao tiếp và các hành động
ngôn ngữ của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ thời kỳ chống
Pháp trong giao tiếp; 2) Khảo sát sâu trường hợp: hành động cầu


55
khiến của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp; 3)
Xưng hô của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp.
3.2. Phạm vi và tư liệu nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của người lính
Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp từ góc độ vai giao tiếp. Chúng tôi chọn
phạm vi nghiên cứu này bởi: Thời kỳ chống Pháp (1945- 1954) là
giai đoạn tuy ngắn nhưng chứa đựng nhiều biến cố lịch sử - thời kỳ
có sự chuyển giao, thay đổi ý thức cá nhân (giữa cái tôi và cái ta
chung) trước vận mệnh của dân tộc và đây là thời kỳ Quân đội Nhân
dân Việt Nam bắt đầu xây dựng theo hướng chính quy.
Nguồn tư liệu: chúng tôi sử dụng một số tác phẩm văn xuôi hiện
đại viết về người lính thời kỳ chống Pháp làm tư liệu khảo sát. Phần
giao tiếp phi lời tạm gác chưa nghiên cứu, khảo sát vì dung lượng

luận án không cho phép. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Phạm vi tư
liệu được giới hạn ở: 3 tiểu thuyết (“Xung kích” của Nguyễn Đình
Thi; “Sống mãi với thủ đô”mcủa Nguyễn Huy Tưởng và “Đất nước
đứng lên” của Nguyên Ngọc); 8 truyện ngắn và truyện vừa (khảo sát
6 truyện ngắn của tác giả Nguyễn Đình Thi, 1 truyện ngắn của Trần
Đăng, 1 truyện vừa của Vũ Tú Nam), 5 ký sự (“Ký sự Cao Lạng” của
Nguyển Huy Tưởng, “Đánh lấn-Tập hồi ký Điện Biên phủ” của
nhiều tác giả, “Đường tới Điện Biên Phủ” của Võ Nguyên Giáp kể Hữu Mai thể hiện, “Điện Biên Phủ - Điển hẹn lịch sử” của Võ
Nguyên Giáp kể - Hữu Mai thể hiện và “Điện Biên Phủ - Tuyển tập
hồi ký trong nước” của nhiều tác giả.
4. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu:
Chúng tôi sử dụng các phương pháp như: phân tích, miêu tả; phân
tích diễn ngôn; liên ngành. Các thủ pháp nghiên cứu như: thống kê toán
học, phân loại và hệ thống hóa, mô hình hóa; so so sánh, đối chiếu.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Về mặt lý luận: Luận án góp phần giải quyết những vấn đề về
giao tiếp tiếng Việt nói chung và giao tiếp của một người lính Cụ Hồ
nói riêng dưới tác động của các nhân tố ngôn ngữ - xã hội. Tách nhân
tố vai giao tiếp ra thành một biến xã hội để nghiên cứu về đặc điểm
ngôn ngữ (chủ đề, hành động ngôn ngữ và xưng hô trong giao tiếp)
của người lính Cụ Hồ, luận án góp phần vào nghiên cứu mối quan hệ
giữa ngôn ngữ và nhóm đối tượng, một hướng nghiên cứu liên ngành
hay đa ngành của ngôn ngữ học hiện đại.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần vào việc nghiên cứu giao tiếp
tiếng Việt dưới tác động của quan hệ giao tiếp. Thông qua việc tìm
hiểu vai giao tiếp trong giao tiếp trên các phương diện chủ đề, hành
động ngôn ngữ, xưng hô để thấy được sự biến đổi trong lối ứng xử
văn hóa - ngôn ngữ và làm nên đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ
Hồ; Góp phần phục vụ công tác học tập, giảng dạy những tác phẩm
về người lính Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong các nhà trường và đặt

nền móng cho việc nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ của người lính ở


66
giai đoạn sau; Góp phần bồi dưỡng tinh thần tự tôn, tình yêu quê
hương đất nước, ý chí sẵn sàng cống hiến xây dựng và chiến đấu bảo
vệ tổ quốc cho thế hệ trẻ hiện nay và sau này.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội
dung chính của luận án cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Tổng
quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết; Chương 2: Đặc điểm
chủ đề và hành động ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ thời kỳ chống
Pháp trong giao tiếp;Chương 3: Đặc điểm về xưng hô của người lính
Cụ Hồ thời kỳ chống Pháp trong giao tiếp.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về vai giao tiếp trong giao tiếp ngôn ngữ
Trên cơ sở tìm hiểu, chúng tôi trình bày một số hướng nghiên
cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và vai giao tiếp trên thế giới
như: thứ nhất, nghiên cứu về mức độ thể hiện vai quyền lực và vai
thân hữu trong giao tiếp như: Lakoff R. (1973), Wolfson (1983),
Hofsede G.H (1991)…; Thứ hai, nghiên cứu về xưng hô của các vai
giao tiếp như: Brown R. và Gilman A. (1976); T. Holmes…;Thứ ba,
nghiên cứu về hành động ngôn ngữ của các vai giao tiếp như: J. L.
Austin (1962), J. Searle (1971), Lakoff R. (1973), G.N.Leech,
Brown R. và Levinson S….
Ở Việt Nam, chúng tôi nhận thấy có một số hướng nghiên cứu
sau: 1/ Nghiên cứu về xưng hô của các vai giao tiếp như: Nguyễn

Văn Khang (1996)(1999), Vũ Tiến Dũng (2003), Lê Thanh Kim
(2002), Bùi Minh Yến (1996) (2001), Lương Thị Hiền (2009), Phạm
Thị Hà (2013)…; 2/ Nghiên cứu hành động ngôn ngữ của các vai
giao tiếp như: Chu Thị Thanh Tâm (1995), Đào Thanh Lan (2004)
(2011), Phạm Thị Hà (2013),… Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy việc
xem xét các đặc điểm xưng hô, hành động ngôn ngữ của người lính
Cụ Hồ chưa được quan tâm tìm hiểu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ
Nghiên cứu ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ dưới góc độ ngôn ngữ
học như: Vũ Quang Hào (1994), Bộ Quốc Phòng (1996), Nguyễn Văn
Khánh (2013); Sơn Hà (2010), Nguyễn Thị Dung (2011),…; Nghiên
cứu ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ dưới góc độ văn học có: Mã Giang
Lân (1997), Nguyễn Xuân Nam (2003),…; Nghiên cứu ngôn ngữ của
người lính Cụ Hồ dưới góc độ tâm lí học như: Nhữ Văn Thao (2012),
Hoàng Đình Châu (1998), Nguyễn Thị Thanh Hà (1999),…
1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Một số vấn đề về lý thuyết giao tiếp và vai giao tiếp


77
1.2.1.1. Một số vấn đề chung về giao tiếp ngôn ngữ: “Hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ là sự tiếp xúc giữa con người với con người
nhằm truyền đạt hay thông báo một số nội dung trong tư duy”[46,
tr.12]. Trong một cuộc giao tiếp có rất nhiều nhân tố khác nhau như:
nhân vật giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, nội dung giao tiếp… Mỗi
nhân tố có vị trí và vai trò khác nhau trong hoạt động giao tiếp. Tùy
theo mục đích, chiến lược giao tiếp, các đối tượng tham gia lựa chọn
một phong cách ngôn ngữ phù hợp.
1.2.1.2. Sự kiện giao tiếp: “Sự kiện giao tiếp (Specch event) là
đơn vị miêu tả cơ bản trong nghiên cứu giao tiếp ngôn ngữ” [56,

tr.353]. Dell Hymes được xem là người có công trong việc xây dựng
một “khung” chung về sự kiện giao tiếp gồm 8 thành tố: 1/ Chu cảnh/
thoại trường; 2/ Người tham dự; 3/ Mục đích; 4/ Chuỗi hành vi; 5/
Phương thức; 6/ Phương tiện; 7/ Chuẩn tương tác và chuẩn giải thích;
8/ Loại thể. Trong các cuộc giao tiếp không nhất thiết cả 8 nhân tố
trên cùng xuất hiện. Vì vậy, việc xác định các nhân tố nào xuất hiện,
nhân tố nào là chính, nhân tố nào là phụ là vô cùng quan trọng.
1.2.1.3. Một số vấn đề về xưng hô và hành động ngôn ngữ
- Tiếng Việt là ngôn ngữ có hệ thống từ xưng hô khá phức tạp.
Việc đưa ra một kiểu xưng hô chung là vấn đề khó. Tuy nhiên qua
thực tiễn nghiên cứu, tác giả Nguyễn Văn Khang đã quy thành 6
nhóm với 13 kiểu xưng hô. Trên cơ sở các khuôn mẫu xưng hô, tác
giả Lê Thanh Kim khi đối chiếu với cách xưng hô trong tiếng Việt đã
chỉ ra 5 mức độ sử dụng các khuôn mẫu xưng hô.
- Trong lịch sử nghiên cứu hành động ngôn ngữ có hai hướng
phân loại: hướng phân loại từ vựng (đại diện là Austin) và hướng
phân loại theo hành động ngôn ngữ (đại diện là Searle). Hướng phân
loại của Searle có nhiều ưu điểm. Chúng tôi thấy cách phân loại của
Sarle đưa ra là xác đáng và trong những trường hợp cụ thể có thể sử
dụng những tiêu chí chưa dùng để tiếp tục phân chia hành động ra
làm các nhóm nhỏ hơn.
Một số khái niệm liên quan được đề cập: Phát ngôn ngữ vi; Biểu
thức ngữ; Động từ ngữ vi; Hành động ngôn ngữ trực tiếp và hành
động ngôn ngữ gián tiếp.
1.2.1.4. Vấn đề vai giao tiếp
1/ Phương ngữ xã hội và phương ngữ nhóm xã hội: “Sự hình
thành phương ngữ xã hội có liên quan chặt chẽ đến thuộc tính xã hội
của người giao tiếp. Mỗi thành viên trong xã hội sẽ được xếp vào các
giai tầng xã hội khác nhau trên cơ sở hàng loạt các tiêu chí như: giới
tính, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa…

Các đặc điểm về giai tầng xã hội có tác động trực tiếp và tạo nên các
đặc điểm về ngôn ngữ trong sử dụng” [Nguyễn Văn Khang]. Phương
ngữ nhóm xã hội là ngôn ngữ riêng của một nhóm đối tượng trong xã
hội sử dụng ngôn ngữ tự nhiên có sự chọn lọc và làm biến đổi nhằm
tạo ra khác biệt ngôn ngữ với các nhóm đối tượng khác.


8
2/ Vai giao tiếp: “là cương vị xã hội của một cá nhân nào đó
giữa trong một hệ thống các quan hệ xã hội. Vai được hình thành
trong quá trình xã hội hóa cá nhân”[Lê Thanh Kim]. Trong quan hệ
vai mỗi thành viên của nhóm xác định cho mình một bộ vai thích
hợp. “
Khi xem xét các quan hệ hợp thành quan hệ liên nhân. Thông qua
tìm hiểu các quan niệm của các tác giả, chúng tôi nhận thấy: 1. Các
tác giả đồng nhất quan điểm khi nói về quan hệ thân hữu (quan hệ
ngang/ quan hệ kết liên); 2. Các tác giả chưa đồng nhất quan điểm
khi nói về quan hệ quyền thế (quan hệ dọc/ quan hệ vị thế).
Trong xã hội, có rất nhiều các mối quan hệ quyền lực khác nhau.
Trong phạm vi luận án, chúng tôi xác định vai giao tiếp gồm: vai trên,
vai dưới và ngang vai. Mức độ thân cận và không thân cận được biểu
hiện trong từng vai giao tiếp nhất định. Khả năng thay đổi quan hệ vị thế
liên quan đến ứng xử vai giao tiếp. Ứng xử vai giao tiếp xuất hiện trong
tình huống giao tiếp mà ở đó chủ thể và đối tượng giao tiếp muốn thay
đổi mục đích, nội dung giao tiếp dẫn đến sự chuyển vai.
“Vị thế xã hội là địa vị xã hội của các cá nhân được xác lập trong
quan hệ với các thành viên khác trong một nhóm, một cộng đồng và
một xã hội”[Phạm Ngọc Thưởng]. Vị thế giao tiếp có một số đặc
điểm như: 1. Cá nhân dựa trên quan hệ với các thành viên khác mà
xác lập và tạo lập vị thế; 2. Vị thế giao tiếp cũng có mạnh, yếu; 3.

Thông qua thương lượng và chuyển giao giữa các đối tượng giao tiếp
mà vị thế giao tiếp có sự thay đổi; 4. Khi vị thế giao tiếp thay đổi tức
là có sự thay đổi của một hoặc một số điều kiện như: hoàn cảnh giao
tiếp, mục đích giao tiếp, chủ đề giao tiếp, nhân vật giao tiếp…
1.2.2. Người lính Cụ Hồ và nhân vật người lính Cụ Hồ thời kỳ
chống Pháp trong văn xuôi hiện đại. Theo Từ điển Bách khoa toàn
thư mở, “Người lính hay còn gọi bằng nhiều tên khác là binh sĩ, binh
lính, quân lính, lính, lính tráng, sĩ tốt, quân nhân, chiến sĩ... là một
thành viên phục vụ trong thành phần của lực lượng vũ trang quốc
gia, hoặc một đơn vị quân đội”[Từ điển Bách khoa quân sự]. Ở phạm
vi nghiên cứu, chúng tôi thống nhất với cách gọi đối tượng là người
lính Cụ Hồ. Các bộ phận của lực lượng vũ trang Việt Nam chia thành
ba bộ phận: bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân tự vệ.
Trong Kháng chiến chống Pháp, ba thứ quân hình thành và phát triển
ngày càng hùng mạnh. Các mối quan hệ trong tập thể quân nhân:
Quan hệ chính thức và quan hệ không chính thức. Sự phân chia các
mối quan hệ nêu trên chỉ là tương đối.
1.2.3. Cách tiếp cận của luận án: 1) Coi ngôn ngữ của người lính
Cụ Hồ của thời kỳ chống Pháp là một biến thể xã hội của ngôn ngữ
để tìm hiểu; 2) Hai hoàn cảnh giao tiếp chính của người lính Cụ Hồ


9
được xác định là: giao tiếp chính thức và giao tiếp phi chính thức; 3)
Đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ được nhìn nhận trong sự
tương tác giữa người lính với người lính; 4) Quan hệ/ vai giao tiếp
của người lính Cụ Hồ được xác lập là: quan hệ/ vai quyền lực và
quan hệ/ vai thân hữu và gắn với từng hoàn cảnh giao tiếp: chính
thức và phi chính thức. Do đặc trưng môi trường hai quan hệ/ vai này
có sự xâm nhập và tương tác lẫn nhau.

1.3. Tiểu kết: Trong chương này, chúng tôi trình bày hai vấn đề
lớn: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận liên quan đến
đề tài. Chúng tôi tập trung giới thiệu những vấn đề lí thuyết cơ bản
của đề tài, đó là: Những lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ được nhìn nhận
từ góc độ ngôn ngữ học xã hội và ngữ dụng học; Lý thuyết về vai
giao tiếp và đôi nét về tác phẩm văn xuối viết về thời kỳ chống Pháp;
Người lính Cụ Hồ và nhân vật người lính Cụ Hồ trong tác phẩm văn
xuôi viết về thời kỳ chống Pháp là những cơ sở để chúng tôi nhận
định, thống kê, phân loại các cặp giao tiếp trong các tác phẩm văn
xuôi hiện đại.


10
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CHỦ ĐỀ VÀ HÀNH ĐỘNG NGÔN NGỮ
CỦA NGƯỜI LÍNH CỤ HỒ THỜI KỲ CHỐNG PHÁP
TRONG GIAO TIẾP
2.1. Đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của người lính Cụ
Hồ trong giao tiếp chính thức
2.1.1. Giới hạn vấn đề
1/ Trong chương này chúng tôi chọn: chủ đề giao tiếp, hành động
ngôn ngữ và xưng hô của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ
trong giao tiếp chính thức làm đối tượng nghiên cứu; 2/ Khu biệt
trong giao tiếp chính thức, chúng tôi lần lượt khảo sát, phân tích đối
tượng; 3/ Khảo sát 8 tập truyện và kí, chúng tôi xác định 328/ 720
cuộc thoại thuộc giao tiếp chính thức; 4/ Một số đặc điểm chung về
giao tiếp chính thức của người lính Cụ Hồ: Giao tiếp chính thức được
xác định: các cuộc họp; các cuộc hành quân, tiến công, truy kích…
Một số đặc điểm: giao tiếp chính thức tuân theo các nguyên tắc của
giao tiếp hành chính; yếu tố quyền lực thể hiện rõ.

2.1.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp chính thức
Trong 338 cuộc thoại chính thức, chúng tôi xác định: Thứ nhất,
các cặp vai trên - vai dưới, gồm: cặp vai cán bộ chỉ huy - chiến sĩ
(CBCH - CS) gồm: cán bộ tham mưu, không chỉ huy trực tiếp - chiến
sĩ (CBCH1 - CS), cán bộ chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ (CBCH 2 - CS); 2/
Cặp vai cán bộ tham mưu, không chỉ huy trực tiếp - cán bộ chỉ huy
trực tiếp (CBCH1 - CBCH2); Thứ hai, các cặp vai ngang, gồm: 1/ Cặp
vai đồng cấp cán bộ chỉ huy (CBCH - CBCH) (gồm: đồng cấp cán bộ
tham mưu, không chỉ huy trực tiếp (CBCH 1 - CBCH1) và đồng cấp
cán bộ chỉ huy trực tiếp (CBCH2 - CBCH2), 2/ Cặp vai đồng cấp
chiến sĩ (CS - CS).
2.1.3. Các chủ đề giao tiếp và hành động ngôn ngữ tương ứng
trong giao tiếp chính thức
2.1.3.1.Chủ đề giao tiếp
Chủ đề giao tiếp của cặp vai trên - vai dưới: Trong giao tiếp chính
thức, cặp vai trên - vai dưới được cụ thể hóa bằng 3 cặp vai chính: cán
bộ tham mưu, không chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ (CBCH 1 - CS), cán bộ
chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ (CBCH2 - CS), cán bộ tham mưu không chỉ
huy trực tiếp - can bộ chỉ huy trực tiếp (CBCH1 - CBCH2). Các cặp vai
này đề cập đến 9 nhóm chủ đề theo 2 hướng với tần xuất khác nhau: 1/
Các chủ đề có thiên hướng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu xuất hiện với
tần suất cao; 2/ các chủ đề có thiên hướng sinh hoạt đời thường xuất
hiện với tần suất thấp. Cặp vai CBCH 1 - CS nhắc đến 5/9 nhóm chủ đề
với tần số khác nhau: Chủ đề động viên, khích lệ tinh thần trước, trong
và sau trận chiến xuất hiện nhiều nhất. Cặp vai CBCH2 - CS đề cập đến
9/9 chủ đề, trong đó: chủ đề thực thi chức trách, nhiệm vụ chiến đấu
được quan tâm nhiều nhất. Chủ đề trao đổi, bàn bạc kế hoạch tác chiến


11

trên chiến trường ít được quan tâm nhất. Cặp vai CBCH 1 - CBCH2
nhắc đến 7/9 chủ đề với tần suất khác nhau. Chủ đề về thực thi chức
trách, nhiệm vụ được giao xuất hiện với tần suất cao nhất. Chủ đề ít
được nhắc đến nhất là chủ đề thực hiện nhiệm vụ hậu chiến. Một số
chủ đề không được nhắc đến.
Chủ đề giao tiếp của các cặp vai ngang (đồng cấp): Trong giao
tiếp chính thức, các cặp vai ngang (cặp vai đồng cấp) gồm 3 cặp vai
chính: đồng cấp cán bộ tham mưu, không chỉ huy trực tiếp (CBCH 1 CBCH1), đồng cấp cán bộ chỉ huy trực tiếp CBCH 2 - CBCH2), đồng
cấp chiến sĩ (CS - CS). Cặp vai CBCH 1 - CBCH1 tập trung vào 5/8
chủ đề và giữa các chủ đề có sự chênh lệch nhau về tần suất xuất
hiện. Các chủ đề tập trung theo hướng thực hiện hoạt động quân sự
xuất hiện với tần suất cao. Cặp vai đồng cấp cán bộ chỉ huy trực tiếp
(CBCH2 - CBCH2) đề cập 7/8 nhóm chủ đề và tần số xuất hiện các
nhóm chủ đề không đồng nhất. Chủ đề được quan tâm nhiều là chủ
đề thực thi chức trách, nhiệm vụ chiến đấu. Cặp vai đồng cấp chiến sĩ
(CS - CS): Theo kết quả khảo sát, cặp vai CS - CS đề cập đến 6/8
nhóm chủ đề và giữa các chủ đề có sự chênh lệch về tần số xuất hiện.
Chủ đề xuất hiện với tần suất cao nhất là chủ đề thực thi chức trách,
nhiệm vụ chiến đấu. Chủ để ít xuất hiện với tân suất thấp nhất là thực
hiện nhiệm vụ hậu chiến.
Ví dụ 4: Kha ngoái cổ về phía Độ. Bây ấy cũng thưa tiếng súng.
“Lũy đâu?”
- Có!
- Sang anh Độ xem thế nào về báo cáo. Chạy nhanh lên.[5, tr. 91]
Như vậy, trong giao tiếp chính thức, các nhóm chủ đề có tính quân
sự xuất hiện với tần suất cao ở tất cả các cặp vai. Các chủ đề có thiên
hướng về tình cảm hóa xuất hiện với tần suất thấp. Ở từng cặp vai,
dưới tác động của các lí do vừa nêu, các cặp vai giao tiếp có sự tương
tác với nhau và ứng với từng nhóm chủ đề nhất định. Các cặp vai trên vai dưới, chủ yếu là các chủ đề có thiên hướng thể hiện quyền lực tuyệt
đối. Các cặp vai ngang (đồng cấp) do chi phối của nhân tố hoàn cảnh

cụ thể và tâm lý tình cảm nên các chủ đề có thiên hướng về gia đình,
tình bạn, tình yêu,… xuất hiện với tần suất trung bình.
2.1.3.2. Các hành động ngôn ngữ tương ứng với chủ đề giao tiếp
- Người lính Cụ Hồ sử dụng 5 nhóm hành động ngôn ngữ với mức
độ sử dụng có sự chênh lệch: Nhóm cầu khiến 2608/4080 lượt, chiếm
63.9%. Nhóm biểu hiện 545/4080 lượt, chiếm 13.4%. Các nhóm như:
tuyên bố, bày tỏ và hứa hẹn lần lượt: 339/4080 lượt, chiếm 8.3%;
310/4080 lượt, chiếm 7.6%; 287/4080 lượt, chiếm 7.0%.


12
- Khảo sát trường hợp: Nhóm hành động câu khiến: Hành động
cầu khiến là nhóm thể hiện bản chất hành động tương tác rõ hơn so
với các hành động nói năng khác. Dựa vào quan điểm của Đào Thanh
Lan và Nguyễn Thị Thanh Ngân, chúng tôi xác định và phân tích các
hành động có mức độ khiến và mức độ cầu để chỉ ra hiệu lực và ý
nghĩa của hành động.
Nhóm hành động cầu khiến ở các cặp vai trên - vai dưới cao hơn
các cặp vai ngang/ đồng cấp (1841/2608 lượt, chiếm 70.6%
-767/2608 lượt, chiếm 29.4%). Trong các cặp vai, mức độ sử dụng
các hành động câu khiến khác nhau. Trong cặp vai trên - vai dưới,
các hành động cầu khiến thiên lý trí chiếm tỉ lệ cao. Các hành động
cầu khiến thiên tình cảm và cầu khiến trung hòa chiếm tỉ lệ thấp
Ví dụ 19:
CBCH1 ra lệnh cho CS: “Tôi tiếp lấy máy hạ lệnh cho các đơn vị:
- Xung phong!” [1, tr.979]
2.2. Đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của người lính Cụ
Hồ trong giao tiếp phi chính thức
2.2.1. Giới hạn vấn đề: 1/ Chúng tôi khu biệt trong giao tiếp phi
chính thức và tập trung vào: chủ đề giao tiếp, hành động ngôn ngữ

của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ; 2/ Dựa theo khảo sát 8
tập truyện và kí, chúng tôi thu được 382/ 720 cuộc thoại thuộc giao
tiếp phi chính thức; 3/Một số đặc điểm chung về giao tiếp phi chính
thức của người lính Cụ Hồ: Thứ nhất, người lính Cụ Hồ sinh hoạt
theo tập quán cá nhân; Thứ hai, hoàn cảnh phi chính thức có tính
tương đối và mang tính động; Thứ ba, đặc điểm tôn trọng, ngưỡng
mộ cán bộ chỉ huy (CBCH) ăn sâu trong tâm lí của các chiến sĩ (CS);
Thứ tư, quan hệ thân hữu là quan hệ phổ quát của người lính Cụ Hồ.
2.2.2. Các vai giao tiếp trong giao tiếp phi chính thức: Cặp vai
trên - vai dưới gồm: 1/ Cặp vai cán bộ tham mưu, không chỉ huy trực
tiếp - chiến sĩ (CBCH - CS); 2/Cặp vai anh - em; Cặp vai ngang
(đồng cấp) gồm: 1/ Cặp vai đồng cấp cán bộ chỉ huy (CBCH CBCH); 2/ Cặp vai đồng cấp chiến sĩ (CS - CS).
2.2.3 Các chủ đề giao tiếp và hành động ngôn ngữ tương ứng
trong giao tiếp phi chính thức
2.2.3.1 Các chủ đề giao tiếp
1/ Chủ đề giao tiếp của cặp vai trên - vai dưới: cặp vai cán bộ
tham mưu, không chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ (CBCH - CS) đề cập
đến 6 chủ đề. Trong đó, chủ đề được nói đến nhiều nhất là chủ đề
cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Các chủ đề không theo hướng hành
chính hóa mà mang tính khen ngợi. Điều này phản ánh đặc trưng
nghề nghiệp ăn sâu vào hành vi của người cán bộ chỉ huy. Cặp vai
anh - em nhắc đến cả 6 chủ đề với mức độ khác nhau. Các chủ đề
được đề cập nhiều nhất là chủ đề cuộc sống sinh hoạt hàng ngày.
Ví dụ 29: - Báo cáo ban chỉ huy ăn cháo đường.
Kha quay lại:


13
- Đường kia à? Cậu này khá nhỉ. Kiếm đâu ra thế? [5, tr.49]
2/ Chủ đề giao tiếp của các cặp vai ngang (đồng cấp): Cặp vai bạn

bè nhắc đến 4 nhóm chủ đề tập trung vào đời sống tình cảm, sinh hoạt
hàng ngày. Trong đó, nhóm chủ đề được quan tâm nhất là chủ đề tình
yêu, tình bạn, tình đồng chí. Cặp vai đồng chí - đồng chí là cặp vai
ngang thể hiện mối quan hệ chặt chẽ của người lính và đặc trưng sống
tập trung của môi trường quân đội. Chủ đề được cặp vai nhắc đến nhiều
nhất là tình yêu, tình bạn và tình đồng chí. Chủ đề ít được nhắc đến nhất
là động viên, khích lệ tinh thần trước, trong và sau trận chiến.
2.2.3.2. Các hành động ngôn ngữ tương ứng với chủ đề giao tiếp
1/ Tần số xuất hiện các nhóm hành động ngôn ngữ của các vai
giao tiếp: Trong giao tiếp phi chính thức, 5 nhóm hành động ngôn
ngữ của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ đã sử dụng. Tuy
nhiên, mức độ xuất hiện các nhóm hành động ngôn ngữ chênh lệch
nhau. Nhóm hành động ngôn ngữ xuất hiện cao nhất là nhóm hành
động biểu hiện chiếm 42.6%). Nhóm cầu khiến chiếm 27.3%. Các
nhóm còn lại xuất hiện với tần suất trung bình hoặc thấp. Lý do của
hiện tượng: trong hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức, người lính trở
về với sinh hoạt đời thường, không chịu sự chi phối bởi các quy định,
quy tắc trong tập thể; trong giao tiếp phi chính thức, các quan hệ
quyền lực không bị ràng buộc bởi các nhân tố có tính khoảng cách
hoặc ràng buộc ở mức độ thấp.
2/ Khảo sát trường hợp: Nhóm hành động câu khiến.
Khảo sát 382 cuộc thoại phi chính thức, chúng tôi phân loại được
10 tiểu nhóm và thuộc nhóm hành động cầu khiến có 1292 hành
động. Kết quả như sau:
- Theo kết quả khảo sát, các vai dưới sử dụng các hành động
thuộc nhóm cầu khiến nhiều hơn các vai trên và vai ngang (vai dưới:
366/1292 lượt, chiếm 28.3%; vai dưới: 414/1292 lượt, chiếm 32.1%;
cặp vai ngang: 512/1292 lượt, chiếm 39,6%). Các hành động cầu
khiến thiên lý trí (ra lệnh, đề nghị, báo cáo, yêu cầu) xuất hiện với
tần suất trung bình trong các vai. Các hành động cầu khiến thiên tình

cảm và cầu khiến trung hòa (chúc, nhờ, nhắc nhở) được sử dụng với
tần suất cao. Các hành động cầu khiến trung hòa (hỏi, hồi đáp hỏi)
xuất hiện với tần suất trung bình.
Từ khảo sát, chúng tôi nhận thấy: cặp vai anh - em được xác lập
theo tiêu chí tuổi tác và các hành động cầu khiến thiên tình cảm vẫn
được sử dụng ở mức độ trung bình. Tuy nhiên, sự áp đặt đe dọa thể
diện không cao như trong giao tiếp chính thức. Hành động ra lệnh
chỉ xuất hiện ở vai trên, không xuất hiện ở vai dưới. Mức độ áp đặt
của hành động cũng không tuyệt đối cao. Các vai trên sử dụng nhiều
hành động cầu khiến thiên tình cảm và cầu khiến trung hòa. Các hành
động như: nhắc nhở, hứa hẹn, chúc… thể hiện sự quan tâm của cán
bộ chỉ huy với chiến sĩ..
Các vai dưới sử dụng các hành động cầu khiến thiên tình cảm và


14
cầu khiến trung hòa (chúc, nhờ, nhắc nhở) với tần suất cao. Trong
hoàn cảnh phi chính thức, các vai dưới thể hiện quan điểm, quyết tâm
của mình với vai trên. Hành động chúc, nhắc nhở thể hiện sự quyết
tâm của các chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ. Cặp vai anh - em là cặp vai
sử dụng rất nhiều các hành động cầu khiến. Tuy nhiên không xuất
hiện hành động cầu khiến thiên tình cảm mạnh nhất: hành động ra
lệnh. Các hành động cầu khiến thiên lý trí (yêu cầu, đề nghị, giao,…)
cũng xuất hiện với tần suất thấp. Các cặp vai bạn bè không sử dụng
hành động ra lệnh và hành động báo cáo. Các hành động cầu khiến
thiên tình cảm và cầu khiến trung hòa được sử dụng với tần suất
trung bình. Mức độ xuất hiện của các hành động cầu khiến thiên tình
cảm và cấu khiến trung hòa là tương đương nhau. Điều này phản ánh
mối quan hệ thân hữu sâu.
2.3. So sánh đặc điểm chủ đề và hành động ngôn ngữ của người

lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức và phi chính thức
2.3.1 Những đặc điểm chung: Trong giao tiếp chính thức và phi
chính thức, người lính Cụ Hồ đề cập đến 6 chủ đề. T
Trong giao tiếp chính thức và phi chính thức, người lính Cụ Hồ sử
dụng cả 5 nhóm hành động ngôn ngữ, trong đó: hành động cầu khiến
và hành động biểu hiện là hai nhóm có tần số xuất hiện lớn nhất.
Khảo sát sâu trường hợp nhóm hành động cầu khiến của các vai giao
tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức và phi chính
thức, chúng tôi nhận thấy 10 hành động được các vai sử dụng với tần
suất cao: hỏi, hồi đáp hỏi, ra lệnh, đề nghị, yêu cầu, báo cáo, giao,
chúc, nhắc nhở, nhờ. Trong số các hành động nêu trên, hành động
hỏi và hồi đáp hỏi xuất hiện với tần suất cao nhất.
Sở dĩ có sự tương đồng này theo chúng tôi xuất phát từ nhiều lí
do. Song có thể kể ra những lí do chủ yếu sau: do đặc trưng của môi
trường sống và chiến đấu của người lính Cụ Hồ, do nhiệm vụ quy
định, do đặc điểm tính cách và tình cảm cá nhân,...
2.3.2 Những đặc điểm riêng
- Trong giao tiếp chính thức, người lính Cụ Hồ nói nhiều đến các
chủ đề có tính quân sự cao. Các chủ đề có thiên hướng về tình cảm
hóa ít được nhắc đến. Sự xuất hiện tất cả các chủ đề phản ánh suy
nghĩ, hành động và tâm tư tình cảm của người lính trong hoạt động
quân sự. Nhóm hành động cầu khiến xuất hiện với tần suất rất cao.
Các vai trên trong quan hệ vai trên - vai dưới sử dụng chủ yếu là các
hành động có lực khiến. Trong hoàn cảnh giao tiếp chính thức, quy
thức cao tất cả các vai trên của các cặp vai đều sử dụng chủ yếu là
hành động cầu khiến (hành động ra lệnh). Vai dưới phản hổi nhận
lệnh hoặc tự giác thực thi mệnh lệnh. Các hành động có thiên hướng
biểu cảm, tuyên bố, bày tỏ, hứa hẹn được sử dụng khi các cặp vai xác
lập quyền lực tương đối, vai thân hữu.



15
- Trong giao tiếp phi chính thức, người lính Cụ Hồ thường nhắc
đến các chủ đề có thiên hướng cuộc sống đời thường. Do chi phối bởi
các vai giao tiếp và chủ đề, hành động ngôn ngữ của người lính Cụ
Hồ trong giao tiếp phi chính thức có thiên hướng biểu hiện,… Tuy
nhiên, chúng tôi nhận thấy trong việc thể hiện vai, các hành động cầu
khiến thể hiện đặc trưng vai rõ nhất. Với từng cặp vai các hành động
cầu khiến xuất hiện với mức độ khác nhau. Trong cặp vai trên - vai
dưới, vai trên có thiên hướng sử dụng chủ yếu các hành động cầu
khiến thiên tình cảm (ra lệnh, yêu cầu, đề nghị…). Vai dưới có thiên
hướng sử dụng các hành động cầu khiến thiên tình cảm và cầu khiến
trung hòa. Các vai bạn bè, đồng cấp sử dụng chủ yếu các hành động
cầu khiến thiên tình cảm (nhờ, nhắc nhở, hứa hẹn…).
2.4. Tiểu kết
1. Trong giao tiếp chính thức, người lính Cụ Hồ đề cập đến 9 chủ
đề với mức độ khác nhau ứng với 5 nhóm HĐNN. Úng với các cặp
vai, chủ đề và hành động ngôn ngữ được sử dụng với tần suất khác
nhau. Các cặp vai trên - vai dưới thường nói đến các chủ đề có thiên
hướng hoạt động quân sự được nói đến nhiều nhất. Chủ đề có thiên
hướng đời thường ít được nói tới. Các cặp vai đồng cấp quan tâm các
chủ đề có thiên hướng quân sự. Các chủ đề có thiên hướng đời sống
đề cập ít và thậm chí không xuất hiện trong một số cặp vai. Ứng với
các chủ đề giao tiếp, nhóm hành động cầu khiến với 10 hành động
ngôn ngữ theo thống kê được sử dụng với tần suất rất cao (chiếm
63.9%) so với các nhóm khác. Mức độ sử dụng của hành động cầu
khiến trong từng cặp vai có sự chênh lệch. Các vai trên có thiên
hướng sử dụng các hành động cầu khiến thiên lý trí cao như (ra lệnh,
đề nghị, yêu cầu...). Các vai dưới có thiên hướng sử dụng các hành
động cầu khiến thiên tình cảm cao. Hành động ra lệnh chỉ xuất hiện

duy nhất được vai dưới (chiến sĩ) sử dụng trong hoàn cảnh nguy hiểm
cao độ.
2. Trong giao giao tiếp phi chính thức, người lính Cụ Hồ đề cập
đến 6 chủ đề có thiên hướng cuộc sống đời thường và ứng với 5
nhóm HĐNN. Về chủ đề, các cặp vai trên - vai dưới nhắc đến 6/6 chủ
đề. Chủ đề cuộc sống sinh hoạt hàng ngày được đề cập nhiều nhất và
phản ánh sự quan tâm, động viên cũng như sự yên bình, tĩnh lặng
nhưng rất đời thường trong tâm hồn người lính Cụ Hồ. Các cặp vai
ngang quan tâm đến 4/6 chủ đề, trong đó chủ đề tình yêu, tình bạn,
tình đồng chí xuất hiện nhiều nhất. Các cặp vai giao tiếp của người
lính Cụ Hồ sử dụng 5 nhóm HĐNN, trong đó nhóm hành động cầu
khiến tuy xuất hiện với tần suất thứ hai nhưng lại góp phần thể hiện
đặc trưng ngôn ngữ. Các cặp vai trên - vai dưới, thường sử dụng các
hành động cầu khiến thiên lý trí nhưng không xuất hiện hành động có
lực khiến thuần nhất (ra lệnh). Các vai ngang thường sử dụng các
hành động cầu khiến thiên tình cảm.
Sở dĩ có sự khác nhau về chủ đề và HĐNN của các cặp vai giao
tiếp của người lính Cụ Hô trong giao tiếp chính thức và phi chính


16
thức theo chúng tôi có một số lí do: 1/ do đặc trưng môi trường quân
đội - tính kỷ luật, quy tắc và tính nguy hiểm cao; 2/ do đặc trưng giới
tính và tâm lí tác động; 3/ do đặc điểm truyền thống văn hóa quy
định; thứ tư, do đặc trưng “gia đình quân nhân” mà chỉ riêng người
lính Cụ Hồ mới có...
Chương 3
ĐẶC ĐIỂM VỀ XƯNG HÔ CỦA NGƯỜI LÍNH CỤ HỒ
THỜI KỲ CHỐNG PHÁP TRONG GIAO TIẾP
3.1. Đặc điểm về xưng hô Hồ trong giao tiếp chính thức

3.1.1. Những đặc điểm chung về xưng hô trong
giao tiếp chính thức
1/ Xưng hô trong giao tiếp của người lính có tính pháp quy; 2/
Xưng hô của người lính chịu sự chi phối của hoàn cảnh cụ thể (hẹp)
và chủ đề giao tiếp; 3/ Ngoài cốt lõi thể hiện vai giao tiếp, xưng hô
của người lính Cụ Hồ thể hiện chiến lược của người nói với người
tham gia giao tiếp.
3.1.2.Tần số xuất hiện các các từ ngữ xưng hô
- Số lượng các từ ngữ dùng để xưng và hô/ gọi của cặp vai trên vai dưới không tương đương nhau. Lí do, trong giao tiếp đương diện
các vai trên thường “nói” nhiều hơn các vai dưới.
- Xưng hô của cặp vai trên - vai dưới: các vai sử dụng các nhóm
nhóm đại từ nhân xưng nhiều nhất nhưng không đều - chênh lệch
nhau trong xưng và hô. Vai trên, trên khi xưng sử dụng 259/316 lượt,
chiếm 82.0% ; khi hô/ gọi sử dụng 5/292 lượt, chiếm 1.7%. Một số
đại từ nhân xưng được sử dụng với tần suất cao như: tôi, chúng tôi,
ta, chúng ta, mình… Các nhóm xưng hô còn lại sử dụng ở mức độ
trung bình và thấp. Thậm chí, nhóm sự kết hợp khác không xuất hiện
ở trong cả xưng và hô. Vai dưới sử dụng các từ ngữ xưng hô chênh
lệch nhau. Nhóm đại từ nhân xưng sử dụng với tần suất rất cao khi
xưng (156/215 lượt, chiếm 71.6%) nhưng không xuất hiện trong hô/
gọi của vai dưới với vai trên.
- Trong tất cả các từ ngữ dùng để xưng hô thì “tôi”, “chúng tôi”,
“đồng chí” được sử dụng để “xưng” với tần suất cao cả ở vai trên và
vai dưới. Cặp từ xưng hô “tôi” - “đồng chí” trở thành trục chính và
xoay quanh là các kết hợp khác tùy vào hoản cảnh giao tiếp cụ thể.
- Số lượng các từ ngữ xưng hô trong từng cặp vai đồng cấp CBCH
chênh lệch nhau. Đặc biệt, nhóm từ chỉ chức danh không xuất hiện
trong cả xưng và hô. Các đại từ nhân xưng “ta” và “chúng ta” xuất
hiện với tần suất cao trong xưng 41/61 lượt và có khả năng xác lập
quyền uy của người nói, định ra vị thế xã hội và vị thế giao tiếp

3.1.3. Cách xưng hô trong giao tiếp chính thức
3.1.3.1. Cặp vai cán bộ chỉ huy - chiến sĩ (CBCH - CS): Trong
hoàn cảnh giao tiếp chính thức quy thức cao, tuyệt đối, xưng hô của


17
cặp vai trên thường có đặc điểm thường khuyết xưng - hô/ gọi vai
dưới bằng từ chuyên dụng (Ø - đồng chí/ bộ đội…). Biểu thức xưng
hô của vai dưới: Báo cáo + hô/ gọi (từ thân tộc/ chức danh) + xưng
(đại từ nhận xưng/ kết hợp khác). Trong hoàn cảnh nhân vật không
giao tiếp đương diện và nội dung thông tin mang tính chất thông báo,
nhắc nhở quy định bảo mật, các vai trên - vai dưới sử dụng kiểu xưng
hô có tính suồng sã như: “thằng nào”, “đứa nào”, “cả lũ” - Mậu đây.
Trong hoàn cảnh kiểm tra tình hình chuẩn bị của đơn vị, động viên
tình thần chiến sĩ,… Xưng hô của cặp vai cán bộ tham mưu, không chỉ
huy trực tiếp - chiến sĩ (CBCH1 - CS) có đặc điểm: Vai trên xưng: “tôi”,
“mình”,… hoặc khuyết xưng - hô/ gọi vai dưới bằng từ chuyên hoặc các
kết hợp khác. Vai dưới xưng: “tôi”, “chúng tôi”, “ta”, “chúng ta”,
“anh em”, “chúng em” - hô/ gọi vai trên bằng: từ chuyên dụng hoặc từ
chỉ chức danh. Biểu thức xưng hô của vai dưới với vai trên: Báo cáo! +
từ chỉ chức danh/ từ chuyên dụng (hô/ gọi vai trên) + tôi/ chúng tôi/ ta/
chúng ta/ em/ chúng em/ anh em…(xưng).
2/ Cặp vai cán bộ chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ: Trong hoàn cảnh
chính thức có tính quy thức cao như chiến đấu trực diện với kẻ thù,
truy kích địch,… cặp vai CBCH2 - CS sử dụng các từ ngữ xưng hô đa
dạng, phong phú. Vai trên xưng bằng đại từ nhân xưng “tôi/ mình/
chúng mình/ ta/ chúng ta” và hô/ gọi vai dưới bằng tên riêng (Lũy,
Ruộng, Cầu…) hoặc từ chuyên dụng (đồng chí/ các đồng chí…). Đại
từ nhân xưng: chúng mình, chúng ta được sử dụng khá nhiều (26
lượt). Các vai dưới khi xưng sử dụng đại từ nhân xưng: tôi, chúng

tôi, ta, chúng ta…. hoặc các danh từ thân tộc: em, chúng em… Khi
hô/ gọi sử dụng: từ chỉ chức danh (chính ủy, tiểu đoàn trưởng,…);
danh từ thân tộc: anh, các anh…; Các vai dưới khi xưng hô sử dụng
biểu thức: Báo cáo/ đề nghị + từ chuyên dụng/ từ chỉ chức danh/
danh từ thân tộc (hô/ gọi) + đại từ nhân xưng/ danh từ thân tộc
(xưng).
Trong trường hợp hoàn cảnh chiến đấu trực diện, cặp vai CBCH 2 CS không sử dụng từ xưng hô (khuyết vắng từ xưng hô). Nói cách
khác, cặp vai chỉ thông tin lõi nội dung cuộc thoại.
Các cặp từ xưng hô như: tôi - đồng chí; tôi - chính ủy, tôi - tiểu
đoàn trưởng… thể hiện khoảng cách giữa các vai dựa trên các yếu tố
chức vụ, cấp bậc, chức trách của cặp vai CBCH 2 - CS. Đây là cách
xưng hô đúng vai và phản ánh mối quan hệ một chiều với các yếu tố
quyền lực chi phối mạnh. Tuy nhiên, việc sử dụng các danh từ thân
tộc của cặp vai CBCH2 - CS trong hoàn cảnh giao tiếp chiến đấu trực
diện… ghi nhận sự chi phối của các nhân tố tình cảm (mức độ quen
biết) đến việc định và duy trì vai của cặp vai trên.
Trong hoàn cảnh chính thức có tính quy thức thấp như trong cuộc
họp phổ biến nhiệm vụ/ rút kinh nghiệm, tải thương sau trận đánh,
cuộc họp tuyên dương,… cặp vai CBCH 2 - CS sử dụng kết hợp đa
dạng các kiểu từ ngữ xưng hô. Đặc biệt, cặp từ xưng hô “anh - em/
chúng em” được sử dụng nhiều 49 lượt. Lý do: 1/ giữa các vai có sự


18
hiểu biết nhất định về nhau; 2/ trong nhiều hoàn cảnh giao tiếp chính
thức do ảnh hưởng của phong tục tập quán, tình cảm chi phối tác
động đến cách xưng hô của các vai; 3/ hiện tượng “gia đình quân
nhân hóa” làm cho quan hệ giữa CBCH2 và CS mềm hóa. Mối quan
hệ cấp trên - cấp dưới mang tính chất hành chính lồng với mối quan
hệ có tính chất gia đình.

Trong mối quan hệ của cặp vai CBCH 2 - CS, quyền lực thể hiện
trong các kết hợp: tôi - đồng chí, tôi - chức danh. Yếu tố khoảng cách
được duy trì bởi nhân tố chức danh, địa vị, chức trách của CBCH và
CS trong tập thể. Hiện tượng các vai dưới sử dụng xưng hô có tính
chất trung tính “tôi - đồng chí + chức danh” kèm thái độ nghiêm
trang trong thực thi mệnh lệnh trước vai trên không vi phạm nguyên
tắc xác lập quyền lực.
Ví dụ 53: - Báo cáo đồng chí cho tôi bắn.
- Không được.
- Tôi xin đảm bảo bắn trúng đầu chúng nó… Tiếng Cầu run lên
cuống quýt.
- Chúng ta không được phép làm lộ lực lượng khi chiến dịch
chưa bắt đầu… [4, tr.49-50]
3.1.3.2. Cặp vai đồng cấp cán bộ chỉ huy (CBCH - CBCH)
1/ Cặp vai CBCH1 - CBCH2 có cách xưng hô khá phong phú và
chủ yếu thể hiện theo hướng: Quyền lực tuyệt đối gắn với sự xuất
hiện chủ yếu của các từ xưng hô chuyên dụng, từ chỉ chức danh, các
kết hợp khác. Các danh từ chỉ tên tổ chức sử dụng nhiều. Đặc biệt,
cách xưng hô kết hợp danh từ chung + đại từ nhân xưng (dân tộc ta,
quân đội ta,…) sử dụng với tần suất cao.
2/ Cặp vai CBCH1 - CBCH1: Xưng hô của cặp vai CBCH 1 CBCH1 có sự kết hợp của các nhóm từ ngữ xưng hô: Khi xưng sử
dụng kết hợp nhiều kiểu xưng hô. Các CBCH1 có chức năng nhiệm
vụ thấp hơn khi xưng hô thường sử dụng biểu thức: Báo cáo + Hô
(các kiểu xưng hô đã nêu) + Xưng (các kiểu xưng hô đã nêu). Tùy
mức độ quen hay thân mà các cặp từ ngữ xưng hô tương ứng. Đặc
biệt, xuất hiện biểu thức: Thưa! + Bác/ Cụ. Đây là biểu thức đặc biệt
của người lính Cụ Hồ và theo tìm hiểu chỉ thấy trong xưng hô của
người lính Việt Nam, không xuất hiện trong xưng hô của người lính
chế độ khác.
3/ Cặp vai đồng cấp cán bộ chỉ huy trực tiếp (CBCH 2 - CBCH2):

Trong hoàn cảnh giao tiếp có tính chất bảo mật, nguy hiểm tính mạng
chiến sĩ và vận mệnh dân tộc cao, cặp vai CBCH 2 - CBCH2 sử dụng
các cặp xưng hô: tôi - các anh, tôi - cụ Phúc già, tao - mày, … Trong
hoàn cảnh bàn bạc trao đổi thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của đơn
vị… Các vai CBCH2 sử dụng linh hoạt các nhóm từ ngữ xưng hô.
Khi xưng: Đại từ nhân xưng (ta, chúng ta…); Họ tên (Sản, Độ,…).
Khi hô/gọi, vai CBCH2 sử dụng các kiểu: Danh từ thân tộc/ Từ xưng
hô chuyên dụng/ Các kết hợp khác. Điểm đặc biệt trong xưng hô của


19
cặp vai này là xuất hiện cặp từ xưng hô “mày - tao” trong giao tiếp
chính thức, quy thức cao, phản ánh tính động và nguy hiểm cao trong
thực thi nhiệm vụ.
3.1.3.3. Cặp vai đồng cấp chiến sĩ (CS - CS): Cách xưng hô của
chiến sĩ ngoài mang các đặc điểm chung của người lính trong quân
đội còn mang những đặc điểm cá nhân vùng miền riêng khác, bởi: 1/
trong hoàn cảnh chính thức có tính quy thức cao đặc trưng xưng hô
của cặp vai trong hoàn cảnh này là cách xưng hô không đúng vai.
Cặp xưng hô “tôi” - “đồng chí” được thể hiện nguyên dạng ở tần
suất cao - phản ánh mối quan hệ chung nhất giữa tất cả người lính. 2/
đặc trưng nổi bật là cách xưng hô đúng vai xuất hiện nhiều và kết hợp
nhiều nhóm từ ngữ xưng hô khác nhau trong cả xưng và hô; 3/ trong
nhiều hoàn cảnh hành quân, chuẩn bị tấn công… hiện tượng chuyển
vai xuất hiện. Điều này thể hiện sự kéo gần khoảng cách của người
chiến sĩ và trong xưng hô biểu hiện ở sự chuyển đổi cặp xưng hô: tôi
- đồng chí/ tôi - anh sang cặp xưng hô anh - em/ mày - tao…
3.2. Đặc điểm xưng hô của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp phi
chính thức
3.2.1. Những đặc điểm chung: 1/ Xưng hô trong giao tiếp phi

chính thức của người lính Cụ Hồ không có tính pháp quy. 2/ Người
lính Cụ Hồ hình thành các quan hệ không chính thức trên cơ sở các
nhân tố: tuổi tác, thói quen, sở thích,… ; 3/ Xưng hô của người lính
trong giao tiếp phi chính thức vừa mang đặc trưng của mệnh lệnh
trong quân đội, vừa mang đặc trưng của xưng hô xã hội.
3.2.2.Tần số xuất hiện các các từ ngữ xưng hô trong giao tiếp
phi chính thức
- Số lượng các từ ngữ được sử dụng để xưng và hô/ gọi của các
cặp vai trên - vai dưới và các vai ngang/ đồng cấp có sự chênh lệch
nhau. Các cặp vai trên - vai dưới sử dụng từ ngữ xưng hô lớn hơn các
cặp vai ngang (1243 - 413, chênh nhau hơn 3 lần).
- Các cặp vai trên - vai dưới sử dụng kết hợp các nhóm từ ngữ
xưng hô đa dạng với mức độ khác nhau trên cơ sở xác lập vai quyền
lực tương đối. Đặc biệt, một số nhóm từ xưng hô sử dụng với tần suất
chênh lệch nhau trong xưng và hô như: họ tên, danh từ thân tộc…
phản ánh đặc điểm xưng hô không đúng vai của cặp vai trên - vai
dưới hay các vai có sự hạ vai hoặc nâng vai.
- Trong hoàn cảnh giao tiếp phi chính thức, các vai thân hữu sử
dụng các từ ngữ mang tính chất trung hòa, thân mật, thậm chí là
suồng sã, thô tục như: tớ, tao, mày, anh, chị, em,… Các nhân vật giao
tiếp có thể xác lập vai thân hữu và chịu sự chi phối, tác động của
nhiều nhân tố như: mục đích, chủ đề, đối tượng…
- Từ góc độ vai thân hữu hiện tượng khuyết vắng từ xưng hô xuất
hiện ít hơn so với ở vai quyền lực.
3.2.3. Cách xưng hô trong giao tiếp phi chính thức
3.2.3.1.Cặp vai cán bộ chỉ huy - chiến sĩ (CBCH - CS)


20
1/ Xưng hô của cặp vai cán bộ tham mưu, không chỉ huy trực tiếp

- chiến sĩ (CBCH1 - CS): Khi xưng hô, cặp vai CBCH1 - CS kết hợp
phong phú các kiểu xưng hô. Điểm nổi bật là: Khi CBCH 1 tương tác
với chiến sĩ sử dụng kết hợp: tôi - các đồng chí, tôi - các bạn trẻ…
Các kết hợp này có thiên hướng xưng trung tính, hô thân mật gần gũi.
Các vai dưới (CS) khi xưng hô với vai trên sử dụng các kết hợp:
xưng (danh từ thân tộc + từ chỉ chức danh; đại từ nhân xưng + từ chỉ
chức danh/ tên đơn vị, tổ chức. Ví dụ: em/ chúng em - cán bộ, chính
ủy… Cách xưng hô này giúp kéo gần khoảng cách và thể hiện sự tôn
trọng, ngưỡng mộ của vai dưới với vai trên. Cặp vai anh - em được
thiết lập trên yếu tố độ tuổi xuất hiện với tần suất cao nhất. Lý do: 1/
Tập thể người lính Cụ Hồ là tập thể nam giới là chủ yếu và cùng
thuộc một thế hệ; 2/ Tôn trọng tuổi tác vốn là một nét đẹp văn hóa
của người Việt.
Đặc biệt trường hợp vai CBCH1 (Bác - Hồ Chí Minh) xưng hô với
cấp dưới bằng cặp từ: Bác - chú/ các chú và vai dưới xưng hô bằng
cặp “Cháu - Bác; Ø - Cụ”. Cách xưng hô của Bác nhằm xóa đi
khoảng cách, áp lực về vị thế giữa lãnh tụ và chiến sĩ.
2/ Xưng hô của cặp vai cán bộ chỉ huy trực tiếp - chiến sĩ (CHCH 2 CS): Các CBCH2 kết hợp các kiểu xưng hô phong phú hơn so với các
chiến sĩ và có xu hướng chủ động kéo gần khoảng cách, tạo xu hướng
thân mật hóa khi giao tiếp. Dưới sự tác động của nhân tố tuổi tác thân
tình (anh - em), cặp vai CBCH 2- CS thiết lập quan hệ anh - em kết
nghĩa. Cách xưng hô của cặp vai này bên cạnh đặc điểm chung của cách
xưng hô anh em cùng huyết thống còn mang đặc trưng của người lính và
được xác lập dựa trên tuổi tác. Khi xưng hô, cặp vai sử dụng cặp: anh em/ các em; Ø - Tám... Trong nhiều trường hợp vai trên sử dụng cách
gọi thân mật hóa cao: Anh hiền đệ Mút - cơ - tông,… Trong cặp vai này
xuất hiện rất nhiều các yếu tố tình thái như: ơi, à, chứ, đấy, … Điều này
thể hiện mức độ “gia đình hóa” cao.
Ví dụ 62: - Đồng chí Độ vừa rồi lại ăn nói lung tung quá! Tôi
không tán thành tí nào cả.
- Thôi thôi tao biết rồi.

- Biết thì phải sửa…
- Thôi đã bảo tao biết rồi mà, tao là một thằng lỗ mãng…[5, tr.
24 - 25]
3.2.3.2. Cặp vai đồng cấp cán bộ chỉ huy (CBCH - CBCH): Chịu
sự tác động của nhân tố tuổi tác cặp vai CBCH - CBCH hình thành
nên quan hệ anh - em. Khi đó, vai anh: thường sử dụng các cặp xưng
hô: anh - em; anh - chú/ các chú… Tuy nhiên trong một số trường
hợp sử dụng cặp: tôi - chú/ các chú,…Vai dưới, sử dụng các cặp xưng
hô: em/ chúng em - anh/ các anh… Thậm chí, các từ xưng hô: mình,
chúng mình, ta, chúng ta… được sử dụng nhiều. Trong nhiều hoàn
cảnh, các vai không thuần nhất sử dụng một cặp xưng hô cố định mà
sử dụng nhiều cặp xưng hô theo chiều hướng thân mật hóa như: sử


21
dụng các cặp từ xưng hô: danh từ thân tộc + chức danh; đại từ nhân
xưng + kết hợp khác. Khi chịu sự tác động của nhân tố tình cảm thân
- sơ, cặp vai CBCH - CBCH được thiết lập trên quan hệ bạn bè. Khi
đó, quan hệ bạn bè xóa khoảng cách giữa về địa vị, cấp bậc, chức
trách và thể hiện rõ nhất bản chất con người cá nhân của của người
lính Cụ Hồ. Khi xưng, các vai sử dụng tất cả các từ ngữ xưng hô. Đặc
biệt, cặp xưng hô “mày - tao” thể hiện rõ quan hệ thân thiết giữa
người lính với người lính. Thậm chí, các vai trong giao tiếp không sử
dụng từ xưng hô đã rút ngắn thấp nhất khoảng cách giữa bạn bè.
Dưới tác động của nhân tố tình cảm (bạn bè), xưng hô của cặp vai
CBCH - CBCH xảy ra hai theo chiều hướng: 1/ Thân mật, suồng sã
cao thông qua cách xưng hô bằng cặp: mày - tao; 2/ Xưng hô tôi anh, tôi - đồng chí thể hiện thái độ tôn trọng người đối thoại
3.2.3.3. Cặp vai CS - CS: Các vai trên thường sử dụng cặp xưng
hô: anh - chú/ các chú/ cậu… Các vai dưới sử dụng cặp xưng hô: em
- anh/ các anh. Trong nhiều trường hợp cách xưng hô mang tính

bông đùa khi vai trên nâng vai của vai dưới: anh này! Cách xưng hô
mang tính đơn nhất. Thể hiện mức độ thân hữu tuyệt đối. Đặc biệt,
cách xưng hô: tớ - cậu, tớ - bạn, tôi - cậu Mẫn… thể hiện thân mật,
suồng sã. Các cách xưng hô xuất hiện sự kết hợp khác thể hiện các
đặc trưng riêng của mỗi người lính. Chẳng hạn, xưng Mình là Vũ
Minh sinh viên luật đã phản ánh nguồn gốc xuất thân, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp của nhân vật, kéo gần khoảng cách.
Như vậy, trong giao tiếp phi chính thức, người lính Cụ Hồ xác lập
3 cặp vai chính. Các cặp vai phản ánh đời sống của người lính trong
sinh hoạt hàng ngày thông qua cách xưng hô. Cặp vai CBCH - CS
xác lập vai trên - vai dưới trên quan hệ vai quyền lực tương đối. Vì
vậy, cách xưng hô có tính chất quy định quy tắc của tập thể thông
qua cặp xưng hô đặc trưng “tôi - đồng chí”. Tuy nhiên, do chủ đề và
hoàn cảnh phi chính thức nên cách xưng hô sử dụng các từ thân tộc,
sự kết hợp khác xuất hiện với tần suất cao hơn. Cặp vai anh -em là
cặp vai phổ biến được xác lập trong tập thể người lính. Tùy từng mức
độ quan hệ mà mỗi cặp vai anh - em lựa chọn các cặp xưng hô có
thiên hướng từ quy tắc quy định đến mang tính chất gia đình qua cặp
từ xưng hô chính “anh - em”. Cặp vai bạn bè là cặp vai thể hiện đặc
trưng vai thân hữu rõ nhất qua: cách xưng hô đa dạng và là sử dụng
các kết hợp mang đặc trưng cá nhân nhiều nhất.
3.3. So sánh đặc điểm về xưng hô của người lính Cụ Hồ trong
giao tiếp chính thức và phi chính thức
3.3.1. Những đặc điểm chung
- Điểm nổi bật của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ là các
quy định, quy tắc có tính pháp quy tác động đến tương tác vai rõ nét.
Trong giao tiếp, các cặp vai sử dụng kết hợp các kiểu xưng hô phong
phú trong xưng và hô. Một số kiểu xưng hô phổ biến trong xưng hô
của các cặp vai như: đại từ nhân xưng, danh từ thân tộc, từ chuyên
dụng, từ chỉ chức danh, khuyết vắng xưng hô... Kiểu xưng hô bằng họ



22
tên xuất hiện với tần suất thấp nhất. Biểu hiện qua: Sự kết hợp giữa
kiểu: xưng (đại từ nhân xưng) - hô (từ chuyên dụng) thông qua cặp từ
xưng hô “tôi - đồng chí” xuất hiện với tần suất rất cao trong cả xưng và
hô của các cặp vai giao tiếp. Đây được xem là cặp xưng hô có tính chất
“tâm” trong xưng hô cua người lính Cụ Hô; Xưng hô bằng các danh từ
xuất hiện xuất hiện với tần suất cao trong hô/ gọi của các cặp vai trong
giao tiếp chính thức và phi chính thức phản ánh xu hướng kéo gần
khoảng cách, thân mật hóa giữa người lính với người lính. Đặc biệt,
cặp từ xưng hô “mày - tao”, “anh - em” là những cặp từ xưng hô xuất
hiện trong giao tiếp chính thức và phi chính thứ;
Kiểu xưng hô bằng sự kết hợp khác được các vai ưa sử dụng trong
giao tiếp nhằm: thông tin về cá nhân; giảm áp lực do hoàn cảnh chi
phối, kéo gần khoảng cách giữa các vai, thân mật hóa quan hệ...
Xu hướng thân mật hóa, kéo gần khoảng cách giữa tất cả các cặp
vai thông qua các kết hợp trong xưng và hô với: danh từ thân tộc
hoặc sự kết hợp khác. Hai kiểu xưng hô này có xu hướng tình cảm
hóa (tình cảm gia đình, tình cảm bạn bè thân thiết).
3.3.2. Những đặc điểm riêng
Trong giao tiếp chính thức, hai quan hệ vai được cụ thể hóa bằng
các cặp vai trên - vai dưới và các cặp vai ngang/ đồng và bị chi phối
mạnh bởi các quy định, quy tắc của quy định mang tính hành chính
cao. Tùy theo mức độ, các vai xác lập quan hệ quyền lực theo chiều
dọc từ: quan hệ quyền lực tuyệt đối đến quan hệ quyền lực tương đối.
Chỉ duy nhất cặp vai chiến sĩ - chiến sĩ thiết lập quan hệ vai thân hữu.
Trong giao tiếp phi chính thức, quan hệ vai được cụ thể hóa bằng
các cặp vai trên - vai dưới) và các cặp vai ngang/ đồng cấp Trong
hoàn cảnh này, người lính sinh hoạt theo tập quán cá nhân và chịu sự

tác động nhất định của các quy định, quy tắc có tính pháp quy. Quan
hệ vai xác lập là quan hệ vai quyền lực tương đối, thân hữu tương đối
và thân hữu tuyệt đối.
Trên cơ sở tìm hiểu, chúng tôi xác định tương tác của các cặp vai
quan hệ của người lính Cụ Hồ trong giao tiếp chính thức như sau:
QUYỀN
Cặp vai trên- vai dưới
THÂN HỮU
LỰC
(1)
(2)
Khoảng cách
Bình quyền
(3)

(4)

Các cặp vai đồng cấp
Bảng 3.10: Tương quan quan hệ giữa các cặp vai trong giao tiếp
(1) Quan hệ trên quyền - dưới quyền, có khoảng cách đượt thiết
lập được cụ thể hóa bằng các cặp vai: CBCH 1- CS, CBCH2 - CS,
CBCH1 - CBCH2: Từ ngữ xưng hô: các nhóm đại từ xưng hô, từ


23
chuyên dụng và từ chỉ chức vụ được sử dụng chủ yếu. Quyền lực
tuyệt đối được thiết lập nhằm duy trì và đảm bảo cho người lính Cụ
Hồ thực hiện nhiệm vụ chiến đấu hiệu quả. Đặc trưng phi tương hỗ,
một chiều - “cấp dưới phục tùng cấp trên tuyệt đối”.(2) Quan hệ trên
quyền - dưới quyền, thân hữu đượt thiết lập được cụ thể hóa bằng các

cặp vai: CBCH - CS, CBCH 1 - CBCH2, Anh - em. Từ ngữ xưng hô:
bên cạnh các nhóm đại từ xưng hô, từ chuyên dụng và từ chỉ chức vụ
được sử dụng chủ yếu; nhóm danh từ thân tộc được sử dụng ở tần
suất tương đối nhằm thực hiện chiến lược (kéo gần hoặc giãn khoảng
cách giữa các nhân vật).(3) Quan hệ bình quyền, khoảng cách đượt
thiết lập được cụ thể hóa bằng các cặp vai: CBCH - CBCH; CS - CS;
đồng chí - đồng chí. Từ ngữ xưng hô: các nhóm đại từ xưng hô, từ
chuyên dụng và từ chỉ chức vụ được sử dụng tần suất cao. Các từ
thân tộc được sử dụng với tần suất thấp. Chủ yếu xuất hiện ở cặp vai
đồng cấp CBCH.(4) Quan hệ bình quyền, thân hữu đượt thiết lập
được cụ thể hóa bằng các cặp vai: CBCH - CBCH, CS - CS, bạn bè bạn bè, đồng chí - đồng chí.Từ ngữ xưng hô: các nhóm đại từ xưng
hô, từ chuyên dụng, từ thân tộc được sử dụng với tần suất cao. Chủ
yếu xuất hiện ở cặp vai đồng cấp CS.
3.4. Tiểu kết
1. Trong giao tiếp chính thức, xưng hô của các cặp vai trên kết
hợp phong phú các kiểu từ ngữ trong xưng hô. Nhóm đại từ nhân
xưng được sử dụng với tần số rất cao trong xưng hô. Cặp từ xưng hô:
“tôi” - “đồng chí/ các đồng chí” được xác định là “tâm” trong việc
sử dụng từ ngữ xưng hô của tất cả các cặp vai. Các cặp vai quyền lực
chủ yếu sử dụng kết hợp các kiểu xưng hô như: từ chỉ chức danh +
đại từ nhân xưng; đại từ nhân xưng - danh từ thân tộc; các kết hợp
khác… Các cặp vai thân hữu chủ yếu sử dụng kết hợp các kiểu xưng
hô như: danh từ thân tộc - danh từ thân tộc, đại từ nhân xưng - đại từ
nhân xưng, sự kết hợp khác… Hai đặc điểm nổi bật trong xưng hô
của người lính Cụ Hồ: thứ nhất: xưng hô theo quy định chung bằng
cặp xưng hô: “tôi - đồng chí/ các đồng chí” và xưng hô theo cấp bậc,
chức vụ trong tập thể; Thứ hai: xưng hô kéo gần khoảng cách theo
hướng “gia đình hóa” giữa cán bộ chỉ huy có vị thế cao nhất trong
tập thể (Hồ Chủ tịch/ Bác Hồ) và cấp dưới “Bác - chú/ các chú” là
đặc điểm riêng khác và nổi bật trong tập thể người lính nói riêng và

nhân dân Việt Nam nói chung.


24
2.Trong giao tiếp phi chính thức, các cặp vai sử dụng các từ ngữ
xưng hô như: danh từ thân tộc, đại từ xưng hô, sự kết hợp với tần
suất rất cao. Các cách xưng hô được sử dụng rất phong phú qua các
biểu hiện: xưng hô đúng vai/ không đúng vai; xưng hô hạ vai/ nâng
vai. Cặp vai trên - vai dưới thiết lập quan hệ/ vai quyền lực tương
đối. Đặc điểm xưng hô nổi bật của cặp vai là sử dụng kết hợp: đại từ
nhân xưng + từ chuyên dụng/ từ chỉ chức danh/ sự kết hợp khác (tôi
+ lính, đồng chí…/ thủ trưởng, tiểu đội trưởng, bí thư…). Cặp vai
ngang thiết lập quan hệ/ vai thân hữu ở mức độ tương đối và tuyệt
đối. Cặp vai bạn bè thể hiện quyền lực tương đối thông qua các từ
ngữ xưng hô có thiên hướng suồng sã và thể hiện quan hệ/ vai thân
hữu tuyệt đối. Các cặp vai đồng chí sử dụng các từ chuyên dụng
(đồng chí, lính, cấp dưỡng…) với tần suất cao.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đề tài “Đặc điểm ngôn ngữ của người lính Cụ Hồ
thời kì chống Pháp từ góc độ vai giao tiếp (Trên cứ liệu một số tác
phẩm văn xuôi hiện đại)”, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Trong giao tiếp, các cá nhân tự hình thành các vai giao tiếp tư
việc xác lập quan hệ giao tiếp ứng với đối tượng và phù hợp với:
hoàn cảnh giao tiếp, chủ đề giao tiếp, mục đích giao tiếp…Vai giao
tiếp đóng vai trò quan trọng, quyết định việc lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ. Môi trường quân đội là môi trường sinh hoạt đặc thù mang
hai đặc trưng tiêu biểu: Sự áp đặt của các quy định có tính pháp quy
và sự tự do trong sinh hoạt cá nhân.
Người lính Cụ Hồ là lớp đầu tiên của lực lượng quân đội bước
vào giai đoạn quân sự hóa. Vị thế của người lính Cụ Hồ thay đổi

kéo theo đó các quan hệ xã hội (vai giao tiếp), hệ tư tưởng,… cũng
biến đổi theo. Trong tập thể người lính Cụ Hồ có thể quy về hai
quan hệ/ vai chính: Quan hệ/ vai quyền lực và quan hệ/ vai thân
hữu. Các quan hệ/ vai quyền lực chủ yếu được xác lập trong hoàn
cảnh chính thức. Các vai thân hữu chủ yếu xác lập trong hoàn cảnh
phi chính thức. Tuy nhiên, các nhân tố chi phối hai quan hệ này có
sự tương tác lẫn nhau và làm cho các quan hệ/ vai giao tiếp xen lẫn
và xâm nhập vào nhau tạo ra vẻ đẹp hài hòa trong sử dụng ngôn ngữ
của người lính Cụ Hồ.


25
2. Khảo sát 338 cuộc thoại thuộc giao tiếp chính thức, chúng tôi
xác định 9 nhóm chủ đề theo hai tuyến mà người lính Cụ Hồ đề cập:
các chủ đề có thiên hướng thực hiện nhiệm vụ chiến đấu xuất hiện
với tần suất cao; các chủ đề có thiên hướng không thực hiện nhiệm
vụ, sinh hoạt đời thường xuất hiện với tần suất thấp.Các chủ đề
không tách rời mà xâm nhập vào nhau.
Trong giao tiếp chính thức, người lính Cụ Hồ sử dụng 5 nhóm
HĐNN. Nhóm hành động được sử dụng nhiều nhất là nhóm hành
động cầu khiến. Trong nhóm cầu khiến, các hành động có lực khiến:
ra lệnh, yêu cầu,… được các cặp vai trên - vai dưới ưa sử dụng. Các
hành động có lực cầu: nhờ, chúc… xuất hiện ở tất cả các cặp vai. Sở
dĩ có kết quả như vậy: do đặc trưng nghề nghiệp, do đặc trưng giới
tính, do đặc trưng của hành động, do nhu cầu nhiệm vụ... Trong giao
tiếp phi chính thức, các quan hệ vai được xác lập trên các tiêu chí:
tuổi tác, giới tính, địa vị,…. Các cặp vai giao tiếp của người lính Cụ
Hồ gồm: các cặp vai trên - vai dưới và các cặp vai ngang/ đồng cấp.
Đặc điểm nổi bật của các cặp vai này là: chịu sự tác động từ các tập
quán sinh hoạt đời thường và các quy định, quy tắc của tổ chức trong

sinh hoạt.
Khảo sát 382 cuộc thoại thuộc giao tiếp phi chính thức, chúng tôi
xác định 9 nhóm chủ đề theo hai tuyến mà người lính Cụ Hồ đề cập:
thứ nhất, các chủ đề có thiên hướng không thực hiện nhiệm vụ, sinh
hoạt đời thường. Thứ hai, các chủ đề có thiên hướng thực hiện nhiệm
vụ chiến đấu. Các chủ đề không tách rời mà xâm nhập vào nhau.
Người lính Cụ Hồ sử dụng trong giao tiếp phi chính thức thuộc 5
nhóm hành động. Trong nhóm hành động cầu kiến, các hành động có
lực cầu xuất hiện với tần suất cao. Các hành động có lực khiến xuất
hiện với tần suất thấp và phù hợp với một số chủ đề có liên quan đến
nhiệm vụ.
3. Xưng hô của các vai giao tiếp của người lính Cụ Hồ trong giao
tiếp chính thức có sự kết hợp rất phong phú. Các vai trên trong xưng
hô thường kết hợp: đại từ nhân xưng (tôi, ta, mình, c) - từ chuyên
dụng (đồng chí, lính, bộ đội…); từ chỉ chức danh (tiểu đội trưởng,
chính trị viên, bí thư…). Ứng với từng hoàn cảnh, đối tượng… các
vai giao tiếp tự xác định cách xưng hô phù hợp.
Xưng hô của các cặp vai trong giao tiếp phi chính thức phong
phú, uyển chuyển. Nhóm danh từ thân tộc được sử dụng với tần suất


×