Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Sử dụng di sản hoàng thành thăng long trong dạy học lịch sử việt nam lớp 10 trường THPT nguyễn bính, huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI THỊ LAN ANH

SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGUYỄN BÍNH,
HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI THỊ LAN ANH

SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGUYỄN BÍNH,
HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN LỊCH SỬ
Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TÚ



HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Sư phạm,các thầy cô trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội, thầy cơ và học sinh trường THPT Nguyễn Bính huyện Vụ Bản, tỉnh Nam
Định đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Hồng Thanh Tú- người đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn. Sự chỉ bảo ân cần
của cô là nguồn động viên giúp em thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, người thân, bạn
bè đồng nghiệp cũng như bạn bè trong nhóm Lý luận và Phương pháp dạy
học bộ môn Lịch sử đã tận tình giúp đỡ, cổ vũ, động viên tác giả trong suốt
q trình học tập và hồn thành luận văn.
Do hạn chế về kỹ năng nghiên cứu khoa học của bản thân cũng như
điều kiện khách quan không cho phép nên đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Chính vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện

Lại Thị Lan Anh

i



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GV

: Giáo viên

GS.TSKH
HS

: Giáo sư Tiến sĩ khoa học

: Học sinh

UNESCO

: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

NXB

: Nhà xuất bản

THPT

: Trung học phổ thông

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................... 5
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 6
7. Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 6
9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ
DỤNG DI SẢN VĂN HĨA TRONG DẠY HỌC MƠN LỊCH SỬỞ
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa ................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam ................................................ 10
1.1.3. Phân loại di sản ..................................................................................... 11
1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt
Nam lớp 10 ở trường phổ thông ...................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 17
1.2.1. Thực trạng sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử dân tộc ...... 17

iii



1.2.2. Thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học
Lịch sử Việt Nam lớp 10 ................................................................................. 18
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2:CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG
THÀNHTHĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM
LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NGUYỄN
BÍNH,HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH. THỰC NGHIỆM SƢ
PHẠM ............................................................................................................. 29
2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử Việt Nam lớp 10
– chƣơng trình chuẩn ở trƣờng Trung học Phổ thơng .............................. 29
2.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 29
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 29
2.1.3. Nội dung ................................................................................................ 31
2.2. Khảo sát nguồn tài liệu ở di sản Hồng Thành Thăng Long cần
và có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng
trung học phổ thông ...................................................................................... 34
2.2.1. Giới thiệu chung về khu trung tâm di sản Hoàng thành Thăng
Long................................................................................................................. 34
2.2.2. Một số nội dung tài liệu ở di sản Hoàng Thành Thăng Long có thể
sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trường trung học phổ
thông ................................................................................................................ 38
2.3. Những nguyên tắc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long
trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học Phổ thơng ............................... 55
2.3.1. Khai thác tính trực quan sinh động của di sản Hoàng thành Thăng
Long................................................................................................................. 55
2.3.2. Đảm bảo tính khoa học, sư phạm .......................................................... 58
2.3.3. Phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh ............................ 60

iv



2.4. Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong
dạy học Lịch sử lớp 10 ở trƣờng Trung học phổ thơng Nguyễn Bính,
huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định ...................................................................... 62
2.4.1. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tạo biểu tượng về các
sự kiện lịch sử cơ bản ...................................................................................... 62
2.4.2. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành tổ chức thảo
luận nhóm ........................................................................................................ 69
2.4.3. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành dạy học dự
án ..................................................................................................................... 73
2.5. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................... 79
2.5.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 79
2.5.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................ 80
2.5.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ................................................ 80
2.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 80
Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 285
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 287
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 .......................................................... 23
Bảng 1.2. Kết quả điều tra học sinh về việc thiết kế các hoạt động học tập
có sử dụng di sản Hồng thành Thăng Long .................................................. 24
Bảng 2.1. Nội dung các tài liệu về di sản Hồng thành Thăng Long có thể

sử dụng trong chương trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 .................................... 38
Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 82
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra
(%) ................................................................................................................... 82
Bảng 2.4. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệmvà lớp đối
chứng ............................................................................................................... 83

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa .............. 21
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng di
sảnHoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 .......... 22
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........... 82

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác giáo dục truyền thống lịch sử
dân tộc cho thế hệ trẻ luôn được chú trọng trong các nhà trường phổ thông.
Trong số các môn học đó, Lịch sử có nhiều ưu thế và ý nghĩa quan trọng góp
phần giáo dục thế hệ trẻ theo lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mười
đã nhấn mạnh việc giáo dục lịch sử dân tộc, coi lịch sử là tài liệu giáo khoa số
một trong nhà trường.Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học Lịch sử cịn có
những hạn chế so với mong đợi của xã hội. Thực tiễn nhiều học sinh khơng
ham thích hoặc thờ ơ với việc học Lịch sử. Thực trạng nàyđã và đang gióng

lên hồi chng báo động và cần có sự thay đổi nhanh chóng nhưng hợp lý,
cẩn trọng đối với việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử. Đặc biệt, vấn đề
nâng cao sự hiểu biết của học sinh theo cách tự nhiên nhất nhưng phải hấp
dẫn, đưa người học vào tâm thế chủ động, sáng tạo cịn chưa thực sự phát huy
hiệu quả. Chính vì vậy, chúng ta cần có những bước cải tiến và đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học bộ môn mang tính cấp bách. Q trình này
được tiến hành thường xun, đồng bộ, trong đó cần tăng cường sử dụng các
tài liệu trực quan. Một trong số đó chính là sử dụng di sản văn hóa. Đây
khơng chỉ là một loại tài liệu lịch sử vật chất quý hiếm, một bằng chứng khoa
học, trung thực về quá khứ mà còn là một loại tư liệu dạy học bộ môn đem lại
hiệu quả cao.
Đầu năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa Thể thao đã có
văn bản hướng dẫn về việc sử dụng di sản văn hóa vào dạy học, được thực
hiện thí điểm tại 7 địa phương: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang,
Phú Thọ, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam với ba môn Lịch sử,
Địa và Âm nhạc. Tại Hội thảo “Chương trình giáo dục di sản trong nhà
trường tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 07/03/2012 tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: “Giáo dục di sản đã và
1


đang từng bước trở thành yêu cầu, nhiệm vụ, động lực đối với các trường phổ
thơng, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện ở Việt Nam” [29, tr. 161].
Các nước trên thế giới ngày càng chú trọng đến công tác khai thác và
sử dụng di sản văn hóa vào nhiều lĩnh vực. Với chiều dài lịch sử đấu tranh
anh hùng, Việt Nam có nhiều loại di sản khác nhau và đem lại hiệu quả giáo
dục. Một trong số đó, khu trung tâm Hồng thành Thăng Long được cơng
nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 2009 là nguồn tài liệu rất quan trọng.
Khu di sản bao gồm Di tích Khảo cổ học 18 Hồng Diệu và Trục chính tâm

Hồng thành Thăng Long đã tạo nên một quần thể thống nhất, có giá trị về
lịch sử bởi đây từng là Kinh đô của quốc gia Đại Việt từ thế kỉ XII đến thế kỉ
XVIII. Vì vậy, vấn đề này là đề tài của nhiều cơng trình khoa học của nhiều
tác giả trong và ngoài nước. Nhiều khía cạnh khác của vấn đề được đề cập và
giải quyết. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nước còn hạn chế về vấn đề
của luận văn ở lĩnh vực phương pháp dạy học lịch sử, cụ thể là phương pháp
sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trường THPT.
Với những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng di sản
Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường
trung học phổ thơng Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định ” nhằm đề
xuất các biện pháp sử dụng nguồn tài liệu quý giá này theo hướng dạy học đổi
mới, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục lịch sử ở trường THPT
và góp phần vào các nghiên cứu về bộ môn phương pháp dạy học Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu vấn đề về di sản Hồng thành Thăng Long dưới nhiều
góc độ khác nhau đã được giải quyết trong nhiều cơng trình khoa học trong và
ngồi nước.Với phạm vi và tính chất của đề tài chúng tơi tập trung tìm hiểu
hai vấn đề lớn như sau:
- Vị trí và ý nghĩa của di sản Hoàng thành Thăng Long:

2


Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập cụ thể và chi tiết về khu
Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu
như: “Những hiểu biết mới về thành Thăng Long” của Đỗ Văn Ninh đăng trên
tạp chí Khảo cổ học (2004 - số 4, tr. 21-35). Bài viết cung cấp thêm những
thông tin về các đợt khai quật khảo cổ học gần nhất trong khu Hoàng thành
Thăng Long, giúp độc giả có thêm cứ liệu để truy tìm vị trí Hồng thành thủa
ban đầu. Trên cơ sở các hiện vật khảo cổ học và việc phát lộ khu di tích

Hồng thành Thăng Long ở 18 Hoàng Diệu, tác giả Nguyễn Quang Ngọc trên
tạp chí Nghiên cứu lịch sử (2005 - Số 2. tr. 10-15) bàn về phạm vi, vị trí của
Hồng thành và Cung thành ở các triều đại Lý - Trần – Lê. Tác giả Nguyễn
Thừa Hỷ trong: “Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII – XVIII – XIX”(Hội Sử học
Việt Nam năm 1993) đã trình bày nghiên cứu tồn diện về kinh tế, chính trị
và xã hội của Thăng Long Hà Nội xưa, góp phần tạo dựng lại lịch sử của
chính bản thân nó và cũng để hiểu thêm về cấu trúc đô thị trong những thế kỷ
qua. Đặc biệt, nhiều kết quả khai quật Khảo cổ học khu Trung tâm Hoàng
thành Thăng Long đã đoàn khai quật báo cáo chi tiết trong Hội nghị thông
báo Khảo cổ học lần thứ 50 (từ ngày 16 đến 18 tháng 9 năm 2015) diễn ra tại
thành phố Huế. Bên cạnh đó, nhiều đầu sách đề cập tới sự hiện diện của
Hoàng thành Thăng Long trong lịch sử dân tộc như: Lâm Thị Mỹ Dung,
Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Ngọc Thơ với “Di sản lịch sử và những hướng tiếp
cận mới”, Nxb Thế giới, 2011; Trần Lâm Biền, Trịnh Sinh: “Thế giới biểu
tượng trong di sản văn hóa Thăng Long – Hà Nội”, Nxb Hà Nội, 2011; Bùi
Đẹp với: “Di sản thế giới tại Việt Nam”, tập 1, Nxb Trẻ - thành phố Hồ Chí
Minh, 2012.
- Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử:
Các cơng trình nghiên cứu của tâm lý học, giáo dục học như: “Tư duy
học sinh”, (1982) của Sácđacốp, Nxb Giáo dục, Hà Nội; “Phát triển tư duy
học sinh”, (1976) của M.A.Lexeep, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Phan Ngọc Liên
(cb), (2009), Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà
3


Nội; Nguyễn Thị Côi, (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội; Phan
Ngọc Liên, Trần Văn Trị (cb), (2004), Phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb
Giáo dục, Hà Nội… đã trình bày những cơ sở lý luận dạy học, nhất là việc sử
dụng các phương tiện trực quan và vai trị của nó trong dạy học.

Các cơng trình về lý luận dạy học lịch sử đề cập tới việc dạy học lịch sử
sử dụng di sản, di tích trong nhà trường phổ thơng như: “Chuẩn bị giờ học
lịch sử như thế nào?” của N.G.Đairi, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001; Nguyễn
Văn Huy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát huy giá trị di sản văn hóa, Quy trình
giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường; Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn
Xuân Trường, Nguyễn Đức Tăng (2004), Các bước xây dựng kế hoạch dạy
học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Hồng
Thanh Hải với Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông
trên Tạp chí Xưa và Nay (tháng 4/1996, tr.6-7). Ngồi ra, cịn nhiều bài viết
đăng trên các tạp chí chun ngành: Dạy và Học ngày nay, tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục, Xưa và Nay… và một số báo cáo khoa học trong các hội thảo
khoa học. Đây thực sự là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp tác giả
có những gợi ý giải quyết vấn đề của đề tài đặt ra.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình sử dụng di sản trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam (lớp 10
– chương trình chuẩn) ở trường THPT nói chung, trường THPT Nguyễn Bính,
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nói riêng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa.
Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành tại
lớp 10, trường THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
4


Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản Hoàng thành
Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10, luận văn xác định rõ
những nguyên tắc, đặc điểm của phương tiện trực quan này, đồng thời đề xuất

các biện pháp sử dụng di sản trong bài dạy phù hợp với đặc điểm học sinh
THPT nói chung, học sinh trường THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh
Nam Định nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ s ở lý luận của việc sử dụng di sản và những yêu cầu cần
thiết khi sử dụng di sản vào dạy học môn Lịch sử.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng di sản nói chung, sử dụng di sản
Hồng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.
- Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử Việt Nam lớp 10 sử dụng di
sảnHoàng thành Thăng Long và định hướng biện pháp sử dụng di sản theo
hướng dạy học tích cực.
- Tiến hành thực nghiệm, làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa
học, đóng góp vào sự phát triển của lý luận và phương pháp dạy học Lịch sử.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước ta về lịch sử, giáo dục.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp
chí, internet… về tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy học Lịch sử;
phân tích nội dung chương trình, sách giáo khoa lớp 10.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh,
điều tra xã hội học để đánh giá hiểu biết về di sản nói chung và thực trạng sử
dụng di sản Hồng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử ở
trường THPT; Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả
nghiên cứu của luận văn.
5


6. Giả thuyết khoa học

Nếu giáo viên sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản Hồng thành
Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử theo hướng dạy học tích cực sẽ
đáp ứng được mục tiêu dạy học lịch sử, đặc biệt dạy học phần Lịch sử Việt
Nam (lớp 10 - chương trình chuẩn) và góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
7. Đóng góp của đề tài
Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng di sản trong
dạy học Lịch sử ở trường Trung học phổ thông.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long.
- Đề xuất biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long theo
hướng dạy học tích cực.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận phương pháp dạy học
mơn Lịch sử nói chung và vấn đề sử dụng di sản trong dạy học lịch sử ở
trường THPT nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các
trường Cao đẳng, Đại học Sư phạm, Đại học Giáo dục; giáo viên bộ môn Lịch
sử và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình dạy học Lịch sử ở
trường THPT.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng di sản Hoàng
thành Thăng Long trong dạy học môn Lịch sử ở trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long
trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản
tỉnh Nam Định. Thực nghiệm sư phạm.

6



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC
MÔN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa


Khái niệm văn hóa
Trên dải đất hình chữ S, 54 dân tộc đã góp vào nền văn hóa chung một

màu sắc độc đáo tạo nên một bức tranh về văn hóa Việt Nam phong phú và đa
dạng. Con người ra đời, trưởng thành là nhờ văn hóa, hướng tới tương lai
cũng từ văn hóa. Giá trị văn hóa của một dân tộc thể hiện bản sắc của dân tộc
ấy. Những giá trị văn hóa của con người là thước đo trình độ phát triển và thể
hiện đặc tính riêng của mỗi dân tộc.
Tuy được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhưng suy cho cùng, khái
niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính (theo Trần Ngọc
Thêm): theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó như nếp sống văn hóa, văn hóa
nghệ thuật,.. Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị
đặc thù của từng vùng văn hóa trên dải đất hình chữ S này. Giới hạn theo
khơng gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn như
văn hóa Hịa Bình, văn hóa Đơng Sơn,...
Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem bao gồm tất cả những gì
do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ
sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,

nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các
phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
7


hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm đáp ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [24, tr. 431]. Federico Mayor, Tổng giám đốc
UNESCO cho biết đối với một số người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác
tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy và sáng tạo; đối với những người khác,
văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác,
từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập
quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế
chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa, họp tại
Venise năm 1970.
Trong lĩnh vực này, khởi đầu định nghĩa của E.B.Tylor trong cuốn Văn
hóa nguyên thủy (Primitive culture) xuất bản ở London năm 1871, đến nay đã
có nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm 1952, hai nhà Nhân học người Mỹ là
A.Kroeber và C.Kluchkhohn đã viết một cuốn sách chuyên bàn về các định
nghĩa văn hóa với tựa đề Văn hóa – tổng luận phê phán các quan niệm và
định nghĩa, trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định nghĩa về văn hóa. Trong
lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn hóa đã tăng lên đến
trên 200 định nghĩa. Cịn hiện nay thì số lượng định nghĩa văn hóa chưa được
khẳng định chính xác.
Tóm lại, dù số lượng định nghĩa văn hóa có nhiều nhưng tựu chung lại,
văn hóa mà theo E.B.Tylor định nghĩa văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng
về tộc người, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật
pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được con người chiếm
lĩnh với tư cách là một thành viên của xã hội.
Với cách hiểu trên cùng những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là

ranh giới giúp con người có điểm khác biệt với các lồi động vật khác. Văn
hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra. Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển.
 Khái niệm di sản

8


Theo nghĩa Hán Việt: di là để lại, sản là tài sản. Di sản văn hóa là
những cơng trình văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của người xưa để
lại cho đời sau, biểu trưng cho nền văn minh lúc bấy giờ.
Di sản văn hóa là tồn bộ sản phẩm sáng tạo của con người hàm chứa
những giá trị về chân – thiện – mỹ, thể hiện dưới dạng biểu tượng và được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn hóa nên cũng
mang những đặc trưng của văn hóa, nhưng bản thân nó cịn chứa đựng cả vốn
kinh nghiệm, tri thức của lồi người. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời gian, là
vật chứng cho mỗi sự kiện, mỗi nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định.
Di sản văn hóa là tồn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá trị
mà con người đã tích lũy được trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, là
thành tựu của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau.
Theo Cơng ước Di sản thế giới thì di sản văn hóa là:
+ Các di tích: các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa,
các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang
đá và các cơng trình sự kết hợp giữa cơng trình xây dựng tách biệt hay liên
kết với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong
cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật
và khảo học.
+ Các di chỉ: các tác phẩm do con người tạo nên hoặc các tác phẩm có
sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo, các khu vực trong đó có các di chỉ
khảo cổ học có giá trị nổi bật tồn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mĩ,

dân tộc học hoặc nhân chủng học.
Tóm lại, theo Luật Di sản văn hóa quy định, di sản văn hóa bao gồm di
sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật
chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

9


1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam
Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn
hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, được trao
truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn
hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản
văn hóa Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước
của nhân dân ta.
Căn cứ vào nguồn tài liệu lưu trữ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
cả nước ta hiện có 40.000 di tích Lịch sử - văn hóa. Trong đó, Bộ Văn hóa
Thể thao và Du lịch, đã xếp hạng 3152 di tích có giá trị quốc gia, gồm 1468 di
tích Lịch sử - văn hóa; 1478 di tích kiến trúc – nghệ thuật; 77 di tích khảo cổ;
129 danh lam thắng cảnh.
Căn cứ vào điểm 3, điều 29, chương IV – Bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa vật thể. Mục 1: Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, theo
đề nghị của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và văn bản thẩm định của Hội Di
sản văn hóa Quốc gia, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định xếp hạng có 23 di
tích quốc gia đặc biệt; đồng thời cũng đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) xem xét, đưa di tích tiêu biểu của
Việt Nam vào Danh mục di sản thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể tiêu biểu của
nhân loại. Dưới đây là 7 di sản văn hóa được tổ chức UNESCO cơng nhận:

- Năm 1994, UNESCO đã chính thức cơng nhận Vịnh Hạ Long là Disản
thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng về mặt cảnh quan. Năm 2000, vịnh
Hạ Long tiếp tục được UNESCO công nhận lần thứ hai là Di sản địa chất thế
giới vì những giá trị độc đáo về địa chất, địa mạo.
- Năm 2003, vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã được UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với hệ thống hang động giá trị hàng
đầu thế giới với bốn điểm nhất: có sơng ngầm dài nhất, có cửa hang cao và
rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất, có những thạch nhũ đẹp nhất.
10


Bên cạnh đó cịn có 5 di sản văn hóa vật thể của Việt Nam được ghi
danh vào Danh mục Di sản văn hóa nhân loại:
- Quần thể các cơng trình kiến trúc cố đơ Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên –
Huế được cơng nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1993. Quần thể có diện
tích hơn 500ha cùng hệ thống những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm, kiến
trúc nguy nga tráng lệ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên núi sông bao quanh.
- Khu phố cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, được hình thành từ thế kỷ
16 – 17 và là một thương cảng của miền Trung. Năm 1999, phố cổ Hội An đã
được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Hiện nay, đây được coi
là một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đơ thị thời phong kiến.
- Khu di tích Mỹ Sơn là khu vực đền tháp của người Chăm cổ, thuộc xã
Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng
68km về hướng Tây – Tây Nam. Với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong
cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của dân tộc Chăm. Đây được coi là một
trong những trung tâm đền đài chính của Đạo Hinđu ở khu vực Đơng Nam Á,
và là di sản duy nhất của thể loại này tại Việt Nam. Năm 1999, khu di tích Mỹ
Sơn được UNESCO cơng nhận là Di sản văn hóa thế giới.
- Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội được cơng nhận là
di sản văn hóa thế giới vào đúng dịp mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà

Nội (2010).
- Thành nhà Hồđược coi là thành đá duy nhất cịn lại ở Đơng Nam Á và
là một trong rất ít còn lại trên thế giới. Ngày 27 tháng 6 năm 2011, tại Paris
(Pháp), trong kỳ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới, UNESCO đã
công nhận thành Nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới.
1.1.3. Phân loại di sản
Toàn bộ Di sản thế giới được tổ chức UNESCO chia thành 3 nhóm: Di
sản văn hóa (nhân tạo); Di sản thiên nhiên thế giới (thiên tạo) và Di sản hỗn
hợp (kết hợp giữa thiên tạo và nhân tạo). Trong đó, di sản văn hóa được phân
chia thành hai loại là Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể.
11


1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng
hoặc cá nhân, vật thể và khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền
nghề, trình diễn và các hình thức khác. Theo UNESCO, có thể xếp văn hóa
phi vật thể thành 14 loại hình như sau:
a. Ngơn ngữ
b. Lịch sử truyền miệng
c. Nghi lễ và tơn giáo truyền thống
d. Các hình ảnh, biểu tượng thiêng
e. Các loại thiết kế (không mang tính chất thiêng), ngành nghề thủ cơng
truyền thống
f. Âm nhạc truyền thống
g. Múa truyền thống
h. Ẩm thực
i. Kỹ năng săn bắn thú (khả năng nhận biết hơi thú, bắt chước tiếng
kêu của con vật, đánh bắt cá,...)

j. Các phương pháp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên truyền thống
k. Kiến thức về thiên văn học, về y học cổ truyền
l. Các phương pháp truyền thống giữa các thế hệ trong cộng đồng.
Các loại hình kể trên được dựa theo cách phân loại của Prott, Lyndel,
Some Considerations on the protection of the Intangible Heritage: Claims and
Remedies (Một vài quan điểm về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Yêu cầu
và giải pháp). Tuy nhiên, các hình thức kể trên chưa bao trùm tồn bộ các di
sản văn hóa phi vật thể của lồi người. Song dựa vào các tiêu chí trên, mỗi
quốc gia có thể ra các bảo tồn, cách truyền dạy tài sản vô giá cho các thế hệ
kế tiếp. Đối với Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, chúng ta đang bảo tồn,
phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể sau đây:
a. Tiếng nói, chữ viết
12


b. Nghệ thuật trình diễn dân gian
c. Tập quán xã hội và tín ngưỡng truyền thống, tri thức dân gian
d. Ẩm thực truyền thống...”
2. “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam – thắng cảnh và di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Theo đó:
- Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học.
- Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với cơng trình kiến trúc có giá trị Lịch sử,
thẩm mỹ, khoa học.
- Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hóa, khoa học có từ 100 năm tuổi trở lên.
- Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị đặc biệt quý

hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học” [23, tr. 31].
Thực tế, sự phân chia giá trị di sản văn hóa thành phi vật thể và vật thể
chỉ có ý nghĩa tương đối. Theo Lưu Trần Tiêu cho rằng: “... sự phân chia
thành văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể theo dạng tồn tại của sản phẩm
sáng tạo chỉ có tính chất tương đối. Bởi lẽ dưới cái lớp vỏ vật chất của sản
phẩm văn hóa chứa đựng giá trị về năng lực sáng tạo, về thẩm mỹ, về ý nghĩa
và nội dung thể hiện gắn liền với thế giới quan, nhân sinh quan của một cộng
đồng. Chẳng hạn, kiến trúc của ngôi đình làng với đồ thờ tự là sản phẩm văn
hóa vật thể, nhưng cịn bao nhiêu giá trị văn hóa khác của một đình làng
(cơng đức của người được tơn vinh là Thành hoàng làng, giá trị thẩm mỹ, ý
nghĩa phản ánh qua kiến trúc và những mảng trang trí, cũng như mối quan hệ
giữa chúng với môi trường cảnh quan xung quanh, những hội hè, những quy
tắc về tập tục sinh hoạt đình làng,...) lại là cái hồn, cái bản chất gắn kết khơng
thể tách rời khỏi cái đình làng vật thể. Hay bản thân cơ thể người nghệ nhân
13


là vật thể nhưng óc thẩm mỹ, tài năng sáng tạo, sự khéo léo và tinh tế, những
kinh nghiệm và bí quyết hành nghề... khiến họ tạo ra được những sản phẩm
văn hóa tuyệt vời tồn tại dưới dạng phi vật thể. Thế thì làm sao có thể tách rời
nhau được” [27, tr. 661-662].
Như vậy, các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có mối liên hệ
chặt chẽ, bản thân chúng đã hòa quyện với nhau tạo nên một chuỗi di sản quý
giá và thế hệ kế tiếp có trách nhiệm gìn giữ và phát triển. Giáo dục sử dụng di
sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên, trong đó bao
hàm cả giáo dục truyền thống. Theo Nguyễn Văn Huy – Uỷ viên Hội đồng Di
sản văn hóa quốc gia, giáo dục di sản văn hóa chính là giáo dục về những di
sản xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trường học. Hiện nay giáo
dục nói chung và giáo dục Lịch sử nói riêng có nhiều nghĩa mở rộng so với
giáo dục truyền thống.

1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt
Nam lớp 10 ở trường phổ thông
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giáo dục truyền thống
hướng cho thế hệ trẻ tới sự phát triển năng lực một cách tự nhiên, chủ động và
sáng tạo. Lứa tuổi trung học phổ thông là đối tượng rất cần có sự định hướng
rõ ràng để xác định ngành nghề trong tương lai. Để thực hiện điều này, bản
thân mỗi nhà giáo dục cần từng bước đổi mới phương thức giáo dục truyền
thống để phù hợp với tâm lí và nhu cầu của các em. Tại Hội thảo “Chương
trình giáo dục di sản trong nhà trường tại Việt Nam”, Thứ trưởng Nguyễn
Vinh Hiển đã nhấn mạnh rằnggiáo dục di sản đã và đang từng bước trở thành
yêu cầu, nhiệm vụ và động lực đối với các trường phổ thơng, góp phần quan
trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở Việt Nam.
Trước hết, mục đích hướng tới của việc giáo dục di sản là nhằm hình
thành và nâng cao ý thức tơn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị của di
sản văn hóa, rèn luyện tính chủ động sáng tạo trong đổi mới phương pháp
14


học tập. Hơn thế nữa, việc sử dụng di sản văn hóa tác động đến tư tưởng, tình
cảm của học sinh. Thông qua di sản dù là vật thật hay qua phim, ảnh, tranh,
vẽ,... được thầy cô sử dụng trong bài dạy đều góp phần nâng cao tính trực
quan, giúp người học mở rộng khả năng tiếp cận đối tượng liên quan tới bài
học tồn tại trong di sản. Di sản văn hóa cũng là phương tiện quan trọng giúp
học sinh rèn một số kỹ năng học tập như: kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý
thơng tin,... qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu được trong q trình
tiếp cận với di sản. Đồng thời, cịn là sự vận dụng kiến thức liên mơn để giải
thích những hiện tượng, sự vật có trong các di sản văn hóa. Thơng qua
phương pháp sử dụng di sản trong dạy học sẽ làm cho những giá trị về văn
hóa, lịch sử, khoa học khởi sắc và có thể truyền cảm hứng cho các em. Điều

này giúp học sinh không chỉ hiểu về di sản theo nghĩa rộng mà còn giúp các
em tư duy sâu hơn về các giá trị truyền thống, tác động trực tiếp đến tình cảm,
đạo đức và hình thành nhân cách.
Thứ hai, theo định hướng của Bộ giáo dục và Đào tạo, phương pháp
dạy học hiện nay chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học phát huy tính chủ
động sáng tạo của học sinh làm chuyển biến vị trí người học từ thụ động sang
chủ động. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học bộ môn là một phương
pháp không mới, đây là sự kết hợp giữa yếu tố dạy học truyền thống và hiện
đại. Do đặc thù bộ môn lịch sử nên khi giáo viên sử dụng các di sản để tăng
sự tin cậy đối với các sự kiện quá khứ là điều tất yếu. Di sản văn hóa cũng
mang đặc điểm rất phù hợp với yêu cầu của bộ môn qua các hiện vật mang
tính chính xác, cụ thể, phong phú mà nó xuất hiện tại các sự kiện. Đây là loại
tài liệu học sinh cần được tiếp xúc và giúp các em thốt khỏi tình trạng “hiện
đại hóa lịch sử”. Việc sử dụng di sản cịn giúp học sinh có thêm cơ sở vững
chắc để nắm vững bản chất các sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy
luật, bài học quan trọng của lịch sử, bước đầu đặt nền tảng cho học sinh thói
quen nghiên cứu khoa học.

15


Thứ ba, việc sử dụng tài liệu di sản Hoàng thành Thăng Long trong
dạy học lịch sử cịn có ý nghĩa xã hội và ý nghĩa giáo dục. Căn cứ vào Luật di
sản văn hóa (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009), di sản văn hóa Việt Nam là
tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di
sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước của nhân dân ta.Trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, hầu hết
các sự kiện lịch sử trọng đại đều diễn ra trên mảnh đất Thăng Long. Hơn thế
nữa, trải qua gần 13 thế kỷ, Hoàng thành Thăng Long vẫn tồn tại như một
chứng nhân lịch sử khiến cho cả dân tộc Việt Nam thêm tự hào. Chính vì vậy,

đặt ra u cầu sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử
Việt Nam lớp 10 ở trường THPT với các hoạt động học tập đa dạng, phong
phú.
Với các chức năng chính trị và vai trị mang tính biểu tượng của mình,
Hồng thành Thăng Long – Hà Nội có liên quan trực tiếp tới rất nhiều sự kiện
văn hóa và lịch sử quan trọng, những biểu đạt nghệ thuật cũng như các tư
tưởng luân lý, triết học và tôn giáo. Các sự kiện diễn ra liên tiếp đánh dấu quá
trình hình thành và phát triển của một quốc gia độc lập trong suốt hơn một
ngàn năm, bao gồm cả thời kỳ thuộc địa và hai cuộc chiến tranh giành độc lập
và thống nhất Việt Nam thời hiện đại. Vua Lý Thái Tổ dời đô tới Thăng Long
là một bước tiến không thể thiếu trong sự nghiệp củng cố nền độc lập của dân
tộc Việt. Việc lựa chọn địa điểm thành Đại La của chế độ cũ làm nơi xây
dựng kinh đô Thăng Long của quốc gia mới độc lập có ý nghĩa khẳng định
chủ quyền và quyền độc lập tự chủ của nhân dân ta. Trong suốt chiều dài lịch
sử, qua q trình xây dựng và phát triển kinh đơ Thăng Long – Hà Nội, ý
nghĩa biểu tượng này không bao giờ bị lãng quên. Những sự kiện lịch sử
trọng đại đều để lại dấu ấn trong khu di sản. Kể từ cuộc chiến giành quyền tự
chủ dưới sự cai trị của chính quyền phương Bắc đến những ảnh hưởng của tư
tưởng, tôn giáo đều dần khẳng định ý thức dân tộc sâu sắc. Đặc biệt, Nho giáo
có ảnh hưởng rất rõ đến hình thái quy hoạch và kiến trúc Thăng Long thời kỳ
16


×