Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển nguồn lực thông tin tại thư viện học viện quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

TRẦN THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

TRẦN THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thư viện
Mã số: 603220

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Nhật

Hà Nội - 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các quý Thầy, Cô
giáo giảng dạy tại Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn đã dạy dỗ, chỉ bảo và tận tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ thư viện đang công tác tại Thư
viện Học viện Quốc tế đã giúp đỡ tác giả nhiệt tình trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu này.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy hướng dẫn - Phó
Giáo sư, tiến sỹ Vũ Văn Nhật, người đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình để tác giả có
thể thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với sự cố gắng cao nhất và trong khả năng cho phép, tác giả đã hoàn thành
đề tài nghiên cứu của mình, tuy nhiên, do trình độ và thời gian hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.......tháng.......năm.......
NGƢỜI VIẾT

Trần Thị Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 5

2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 10
5. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 10
7. Đóng góp mới của luận văn .................................................................................. 11
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ ...................................... 12
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ................................................................ 12
1.1.1. Khái niệm phát triển ................................................................................... 12
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin ................................................................... 12
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin ................................................... 15
1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin ...................................................................... 16
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn lực thông tin ............... 18
1.3.1. Sự tác động của các quy luật đặc trưng của tài liệu đối với công tác
phát triển nguồn lực thông tin............................................................................... 18
1.3.2. Các yếu tố nội tại cơ quan thông tin - thư viện .......................................... 22
1.4. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin của Thƣ viện Học viện Quốc tế .... 27
1.4.1. Độ chính xác của thông tin ......................................................................... 25
1.4.2. Tính kịp thời của thông tin ......................................................................... 25
1.4.3. Mức độ đầy đủ chi tiết của thông tin .......................................................... 26
1.4.4. Tính độc quyền của thông tin ..................................................................... 26
1.5. Khái quát về Học viện Quốc tế ....................................................................... 27
1.5.1. Đôi nét lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 27
1.5.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .............................................................. 27
1.6. Khái quát về Thƣ viện học viện Quốc tế ........................................................ 28
1.6.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 28
1.6.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện ............................................................ 28
1



1.6.3. Đội ngũ cán bộ của Thư viện ..................................................................... 29
1.6.4. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của Thư viện .............................................. 30
1.6.5. Đặc điểm người d ng tin và nhu cầu tin tại Thư viện ................................ 31
1.7. Vai trò nguồn lực thông tin đối với hoạt động giáo dục, đào tạo và
nghiên cứu khoa học của Học viện Quốc tế .......................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ ...................................... 39
2.1. Nguồn lực thông tin của Thƣ viện Học viện Quốc tế .................................... 39
2.2. Phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Học viện Quốc tế .................... 48
2.2.1. Chính sách phát triển vốn tài liệu ............................................................... 49
2.2.2. Hình thức bổ sung....................................................................................... 52
2.2.3. Phương thức bổ sung tài liệu vào Thư viện ................................................ 53
2.2.4. Kinh phí bổ sung ........................................................................................ 62
2.2.5. Công tác thanh lọc tài liệu .......................................................................... 64
2.2.6. Hoạt động phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông tin ..................... 66
2.3. Nhận xét về nguồn lực thông tin và công tác phát triển nguồn lực
thông tin tại Thƣ viện Học viện Quốc tế ............................................................... 70
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ ...................................................................... 74
3.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thông tin phù hợp với nhu cầu
tin tại Học viện Quốc tế .......................................................................................... 74
3.2. Tăng cƣờng thu thập tài liệu nội bộ ............................................................... 78
3.3. Tăng cƣờng chia sẻ nguồn lực thông tin ........................................................ 79
3.4. Tạo lập nguồn thông tin điện tử ..................................................................... 83
3.5. Nâng cao trình độ cán bộ thƣ viện ................................................................. 85
3.6. Đào tạo, hƣớng dẫn ngƣời dùng tin ............................................................... 87
3.7. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn kinh phí .......................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng số liệu thể hiện thông tin của cán bộ Thư viện ............................... 29
Bảng 1.2: Số phiếu điều tra đã phát và thu về: ......................................................... 32
Bảng 2.1: Cơ cấu nội dung của tài liệu ..................................................................... 39
Bảng 2.2: Các CSDL đã được xây dựng tại Thư viện HVQT .................................. 44
Bảng 2.3: Cơ cấu tài liệu phân theo ngôn ngữ .......................................................... 45
Bảng 2.4: Cơ cấu tài liệu phân chia theo thời gian xuất bản .................................... 47
Bảng 2.5: Số lượng tài liệu Thư viện mua qua các năm ........................................... 54
Bảng 2.6: Số lượng báo - tạp chí Thư viện mua qua các năm .................................. 55
Bảng 2.7: Số lượng tài liệu Thư viện nhận được qua hình thức biếu - tặng
qua các năm............................................................................................................... 57
Bảng 2.8: Số lượng tài liệu Thư viện thu nhận nội bộ qua các năm ......................... 60
Bảng 2.9: Thống kê số lượng sách đền thay thế từ 2009-2013 ................................ 61
Bảng 2.10: Kinh phí bổ sung từ 2009 đến 2013 ....................................................... 63

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Môn loại của tài liệu ............................................................................. 40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tài liệu phân theo ngôn ngữ...................................................... 46
Biều đồ 2.3: Cơ cấu tài liệu phân chia theo thời gian xuất bản ................................ 48
Biểu đồ 2.4: Số lượng tài liệu Thư viện mua qua các năm ....................................... 54
Biểu đồ 2.5: Số lượng báo - tạp chí Thư viện mua qua các năm .............................. 56
Biểu đồ 2.6: Số lượng tài liệu Thư viện nhận được .................................................. 57
Biểu đồ 2.7: Số lượng tài liệu Thư viện thu nhận nội bộ qua các năm..................... 61
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ thể hiện kinh phí bổ sung từ 2009 đến 2013 .......................... 63


3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CAND

: Công an nhân dân

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

ĐTNCKH

: Đề tài nghiên cứu khoa học

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

HVQT


: Học viện Quốc tế

NCT

: Nhu cầu tin

NDT

: Người d ng tin

NXB

: Nhà xuất bản

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

TT - TV

: Thông tin - Thư viện

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) - c ng với nó là sự
b ng nổ thông tin - đã đem đến những thay đổi lớn lao trong đời sống xã hội. Nhân

loại đã và đang bước sang một xã hội mới - xã hội thông tin. Thông tin ngày càng
có vai trò cao trong xã hội. Tuy nhiên, trong thời đại b ng nổ thông tin toàn cầu
việc tìm kiếm, thu thập và cung cấp các thông tin có giá trị cho người d ng tin là
một thách thức lớn đối với các cơ quan thông tin thư viện.
Đối với hệ thống các trường đại học, thư viện được coi là “giảng đường thứ
hai” đóng vai trò quan trọng trong quá trình luân chuyển thông tin, chuyển giao tri
thức và nghiên cứu khoa học ở mức độ cao. Chính vì vậy tổ chức và cung cấp thông
tin luôn được xác định là một trong những nhiệm vụ hàng đầu có tính chất quyết
định chất lượng đào tạo đội ngũ tri thức ở các trường đại học.
Thư viện Học viện Quốc tế - Bộ Công an có chức năng thỏa mãn nhu cầu
thông tin cho cán bộ, giảng viên, sinh viên; góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học của Học viện. Trong những năm qua công tác xây dựng và
phát triển nguồn lực thông tin ở Thư viện tuy đã được quan tâm nhưng cho đến nay
nguồn lực thông tin vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người d ng tin tại Thư
viện. Trước năm 2001, khi còn là Thư viện của Trường Bổ túc văn hóa - Bộ Công
an, nguồn lực thông tin của Thư viện khá đơn giản chủ yếu là các giáo trình của Bộ
Giáo dục và một số giáo trình chuyên ngành công an phục vụ cho công tác giáo dục
đào tạo của nhà trường. Các tài liệu phục vụ việc tham khảo, tự học, tự nghiên cứu
rất ít. Từ sau khi được nâng cấp thành Học viện, với quy mô mở rộng và nhiều
chuyên ngành đào tạo mới, số lượng học viên tăng lên đáng kể, việc tăng cường
nguồn lực thông tin để đáp ứng nhu cầu tin cũng được chú trọng nhiều hơn. Tuy
nhiên, cho đến nay nguồn lực thông tin của Thư viện vẫn còn khá khiêm tốn. Các
tài liệu chủ yếu vẫn là giáo trình, đặc biệt có rất ít tài liệu tham khảo chuyên ngành.
Trong khi đó với đặc th của lực lượng vũ trang thì học viên phải học tập và sinh
hoạt tập trung theo mô hình doanh trại nên việc tham khảo các nguồn tài liệu ngoài
thư viện bị hạn chế. Vì vậy với nguồn lực thông tin còn hạn chế như hiện nay thì
nhu cầu phát triển tài liệu (cả về số lượng và chất lượng) để phục vục cho việc học
5



tập, nghiên cứu, mở rộng và nâng cao trình độ cho cán bộ, giảng viên và học viên
Học viện là một yêu cầu cấp thiết.
Thêm vào đó, cho đến nay kinh phí cấp cho Thư viện còn khá khiêm tốn,
trong khi đó công tác phát triển nguồn lực thông tin của Thư viện chịu ảnh hưởng
của các quy luật gia tăng cơ bản của tài liệu (quy luật gia tăng số lượng tài liệu, quy
luật tập trung và phân tán thông tin, quy luật lỗi thời của thông tin, quy luật giá cả
tài liệu tăng liên tục). Vậy làm thế nào để phát triển nguồn lực thông tin nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu tin của người d ng tin với nguồn kinh phí hạn hẹp đó?
Hơn nữa, là một trường thuộc lực lượng vũ trang nên nhu cầu về các tài liệu
nghiệp vụ chuyên ngành công an rất lớn, tuy nhiên việc bổ sung các tài liệu này gặp
rất nhiều khó khăn bởi các tài liệu này thường chỉ lưu hành nội bộ mà không có bán
trên thị trường. Vậy làm sao để thu thập và khai thác được nguồn tài liệu này nhằm
đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về tài liệu nghiệp vụ chuyên ngành đang là một bài
toán khó cần được nghiên cứu nhằm tìm ra lời giải cho công tác phát triển nguồn
lực thông tin tại thư viện Học viện Quốc tế.
Đặc biệt, trước yêu cầu đổi mới của công tác giáo dục, thực hiện chủ trương
của Bộ Công an về việc rút ngắn tiến trình đào tạo của các trường đại học trong
công an nhân dân từ 5 năm xuống 4 năm và chủ trương chuyển đổi phương thức đào
tạo: Từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ. Phương thức đào tạo mới
đòi hỏi tính chủ động cao của sinh viên trong việc tự học, tự nghiên cứu, do đó
nguồn tài liệu tại Thư viện phải phong phú, có chất lượng nhằm phục vụ cho việc tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên. Vì vậy công tác phát triển nguồn lực thông tin của
Thư viện phải đi trước một bước để đón bắt kịp thời nhu cầu của người d ng tin.
Từ những phân tích trên cho thấy, công tác phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện Học viện Quốc tế là một vấn đề bức thiết cần được nghiên cứu, phân tích
hiện trạng để có những nhận xét đánh giá khách quan, nghiêm túc, trên cơ sở đó cần
đưa ra các kiến nghị và giải pháp ph hợp để nâng cao chất lượng công tác phát
triển nguồn lực thông tin, nhằm củng cố và tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư
viện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người d ng tin. Vì những lý do đó tôi chọn đề tài
“Phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện Học viện quốc tế” làm đề tài

nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
6


2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu phát triển nguồn lực thông tin trong các cơ quan thông tin
thư viện nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ không phải là một đề tài mới mẻ. Ở trong
nước đã có một số công trình nghiên cứu, điều tra khảo sát thực tiễn tại một số cơ
quan thông tin - thư viện (TT -TV). Cụ thể như sau:
+ Các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về thực trạng nguồn lực thông tin và công
tác xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin nói chung tại các cơ quan TT - TV
trong giai đoạn hiện nay :
Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm Thông tin - Thư viện
trường Đại học Công nghiệp Hà Nội” (2010) của tác giả Trần Thị Anh Đào: Luận
văn đã khảo sát, phân tích thực trạng và rút ra những đánh giá, nhận xét về phát
triển nguồn lực thông tin - thư viện tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội;
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn lực thông tin tại Trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội; Đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả phát triển
nguồn lực thông tin tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại
Trung tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Lao động - Xã hội” (2010) của tác
giả Nguyễn Tiến Đức. Luận văn khảo sát được tính chính xác, đầy đủ và cập nhật
của nguồn lực thông tin. Đưa ra 03 nhóm giải pháp để tăng cường nguồn lực thông
tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ: Xây dựng chính sách bổ sung khoa học, ứng
dụng công nghệ thông tin vào tổ chức và quản lí nguồn lực thông tin, hợp tác quốc
tế trong việc chia sẻ nguồn lực thông tin và xây dựng Consorsium.
Luận văn “Tăng cường nguồn lực thông tin tại Thư viện Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” của tác giả Hà Thị Huệ, (2005) [22];
Luận văn “Xây dựng và phát triển nguồn lực thông tin tại Viện Xã hội học”
của tác giả Vũ Thị Hồng Quyên, (2006)[35];

Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm TT - TV thuộc Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam phục vụ sự nghiệp đổi mới đất nước” của tác giả
Nghiêm Thị Như Ngọc, (2010) [29];
7


Luận văn “Xây dựng và phát triển nguồn học liệu phục vụ đào tạo theo
phương thức tín chỉ tại Trung tâm Thư viện - Học liệu Trường Cao Đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Tấn Đạt, (2011) [11].
Luận văn “Phát triển nguồn tài liệu số hóa toàn văn tại Thư viện Quốc gia
Việt Nam” của tác giả Lê Đức Thắng, (2010)[41];
Luận văn “Phát triển nguồn lực thông tin số tại Thư viện Trung tâm Nhiệt
đới Việt - Nga” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Mai, (2012) [27]...
Nhìn chung, các luận văn kể trên đã nghiên cứu thực trạng nguồn lực thông
tin và công tác phát triển nguồn lực thông tin tại một trung tâm TT - TV. Mỗi tác
giả lại có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau, phụ thuộc vào tính chất, đặc
th của từng cơ quan mà họ nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phát
triển nguồn lực thông tin tại các cơ quan này.
Bên cạnh các luận văn kể trên, còn có các bài viết đề cập đến vấn đề phát
triển nguồn lực thông tin tại các cơ quan TT - TV hay những nội dung có liên quan
đến hoạt động đó. Cụ thể như sau:
+ Đề cập đến quan điểm về chính sách phát triển nguồn lực thông tin có các
bài: “ Một số quan niệm về chính sách về phát triển nguồn tư liệu” của tác giả Vũ
Văn Sơn được đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1994) [37, tr. 1- 4]. Bài viết
đã nêu lên một số quan niệm khác nhau về chính sách phát triển nguồn tư liệu và
nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng chính sách này ở Việt Nam; “Chính sách chia
sẻ nguồn lực trong thời kỳ áp dụng công nghệ thông tin mới” của tác giả Vũ Văn Sơn
được đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, (1995) [38, tr. 7 - 10]. Bài viết đã đề
cập đến tầm quan trọng của hoạt động phối hợp bổ sung và chia sẻ nguồn lực thông
tin tư liệu giữa các cơ quan TT - TV trong điều kiện áp dụng công nghệ thông tin
mới, đồng thời nhấn mạnh những vấn đề cần giải quyết để hoạt động này đạt hiệu quả

cao; “Phác thảo sơ bộ chính sách Quốc gia về nguồn lực thông tin” của tác giả Lê
Văn Viết được đăng trong cuốn “Thư viện học - Những bài viết chọn lọc, (2006) [50,
tr. 183 - 190]. Bài viết đã đi sâu phân tích các vấn đề cơ bản để phát triển nguồn lực
thông tin Quốc gia như: xây dựng mạng lưới thư viện thống nhất trong cả nước, phối
hợp giữa các cơ quan TT - TV trong việc thu thập và bảo quản thông tin, tạo điều
8


kiện thuận lợi cho mỗi cá nhân, tổ chức có thể khai thác và sử dụng nguồn lực thông
tin một cách thuận lợi và dễ dang. Đồng thời bài viết cũng nêu lên một số khó khăn,
trở ngại khi tiến hành thu thập và khai thác nguồn lực thông tin.
Như vậy, hiện nay có khá nhiều các bài viết đề cập đến vấn đề phát triển
nguồn lực thông tin hay liên quan đến lĩnh vực này. Các bài viết của các tác giả, các
chuyên gia đầu ngành đều mang tính khái quát và lý luận cao. Mỗi tác giả lại có
cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau. Vì vậy, khi ứng dụng vào thực tiễn
của từng cơ quan TT - TV cụ thể phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng sao cho ph hợp
với điều kiện, năng lực của mỗi cơ quan.
C ng với các đề tài nghiên cứu và các bài viết đã được đăng tải trên tạp chí
chuyên ngành, còn có một số hội thảo, hội nghị khoa học liên quan đến công tác
phát triển nguồn lực thông tin đã được tổ chức như:
Hội nghị chuyên đề: “Công tác bổ sung, luân chuyển tài liệu và đào tạo cán
bộ của hệ thống thư viện công cộng” do Thư viện Quốc gia Việt Nam và Vụ Thư
viện phối hợp tổ chức tại Hà Nội năm 2005. Hội thảo “Xây dựng và phát triển
nguồn học liệu phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học” do Trung tâm TT - TV
ĐHQGHN phối hợp với Liên hiệp Thư viện Đại học khu vực phía Bắc (ĐHKVPB)
tổ chức, tại trường Đại học Đà Lạt vào 2 ngày 8 - 9/8/2007. Hội thảo “Giải pháp
xây dựng và chia sẻ tài nguyên số” diễn ra vào ngày 10/3/2012 tại Trung tâm Thông
tin - Tư liệu Đại học Cần Thơ.
Các đề tài này chủ yếu tập trung khảo sát, phân tích thực trạng của nguồn lực
thông tin và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường nguồn lực thông tin tại các thư

viện đó hoặc nhằm hoàn thiện công tác xây dựng, tổ chức và khai thác nguồn lực
thông tin ở các đơn vị mà các tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên mỗi đơn vị lại có
những nét đặc th riêng, với những nét đặc th của một trường đại học thuộc khối
ngành công an tác giả lựa chọn đề tài “ Phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ
viện Học viện Quốc tế” với mong muốn kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác
giả đi trước và nghiên cứu ứng dụng thực tế tại Thư viện Học viện Quốc tế nơi
mình đang công tác với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển
của Thư viện mình, đồng thời hy vọng luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tiếp theo.
9


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học viện Quốc tế
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Thư viện Học viện Quốc tế
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn
lực thông tin tại Thư viện thư viện Học viện Quốc tế từ năm 2009 đến nay
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát phân tích thực trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện
Học viện Quốc tế, từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị mang tính khả thi nhằm
làm tăng cường nguồn lực thông tin từ đó đáp ứng và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu tin
của người d ng tin tại Thư viện.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin;
- Nghiên cứu đặc điểm người d ng tin và nhu cầu tin tại Thư viện Học viện
Quốc tế;
- Khảo sát và phân tích thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại

Thư viện Học viện Quốc tế;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện
Học viện Quốc tế trong thời gian tới .
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu chú trọng phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học viện Quốc tế
thì chất lượng học tập của sinh viên sẽ được cải thiện, đồng thời chất lượng giáo dục
và đào tạo của Học viện sẽ được nâng cao rõ nét.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm mới
của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề giáo dục - văn hóa - xã hội.
10


Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là:
- Phân tích, tổng hợp tài liệu
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Quan sát khoa học,
- Phỏng vấn trực tiếp
- Thống kê phân tích số liệu
7. Đ ng g p mới của luận văn
Ý nghĩa khoa học của đề tài: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích tài liệu kết quả
nghiên cứu của các công trình khoa học, luận văn góp phần làm sáng tỏ khái niệm
nguồn lực thông tin, vai trò của nguồn lực thông tin đối với công tác giảng dạy, học
tập và nghiên cứu tại trường đại học nói chung và các trường thuộc lực lượng vũ
trang nói riêng; đánh giá về hiện trạng nguồn lực thông tin và công tác phát triển
nguồn lực thông tin tại một cơ sở đào tạo thuộc lực lượng vũ trang, đánh giá được
mức độ thõa mãn nhu cầu tin của người d ng tin với nguồn lực thông tin hiện có.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Các kết quả nghiên cứu và các đề xuất giải pháp
của luận văn sẽ là căn cứ khoa học và thực tiễn để lãnh đạo Nhà trường, cũng như

Thư viện xây dựng các kế hoạch, và thực hiện các biện pháp khả thi nhằm xây dựng
nguồn lực thông tin đa dạng, phong phú đáp ứng và thõa mãn nhu cầu tin của người
d ng tin. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể là tài liệu tham
khảo thiết thực cho mọi người có quan tâm về vấn đề này.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện Học viện Quốc tế
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện
Học viện Quốc tế
Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện Học viện
Quốc tế.

11


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN HỌC VIỆN QUỐC TẾ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm phát triển
Phát triển - nguyên gốc tiếng Anh là development - là một hành động hay
quá trình làm cho một cái gì đó thay đổi, tăng trưởng và tiến bộ hơn. Trong tiếng
Việt, phát triển có nghĩa là làm cho lớn hơn, trưởng thành hơn, mạnh hơn, tốt hơn.
Theo quan điểm triết học, “ phát triển” là một thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật và
hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái biến mất mà trải qua một
loạt các trạng thái từ khi xuất hiện đến khi tiêu vong, những trạng thái mới không
bao giờ lặp lại hoàn toàn những trạng thái trước đó. Phạm tr phát triển thể hiện tính
chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất kỳ một sự vật, một
hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế giới nói chung không đơn giản chỉ

có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng thái mới. Nguồn gốc của phát
triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương thức phát triển là
chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, và ngược lại
theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc.
Theo từ điển tiếng Việt “phát triển” là sự biến đổi hoặc là cho biến đổi từ ít
đến nhiều, từ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, từ đơn giản đến phức tạp, mở mang từ
nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh.
Như vậy có thể hiểu “phát triển” là từ dùng để chỉ sự biến đổi của sự vật,
hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là sự biến đổi cả
về chất và lượng theo chiều hướng tốt lên của sự vật, hiện tượng.
1.1.2. Khái niệm nguồn lực thông tin
Trước hết, để hiểu nguồn lực thông tin là gì, cần biết thông tin là gì? Thuật
ngữ “thông tin” - trong tiếng Anh là Infotmation - bắt nguồn từ một từ gốc La tinh
là Infomatio - nghĩa là diễn giải, thông báo, lý giải, là một từ thông dụng nhất, được
sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
12


Có nhiều cách hiểu, nhiều định nghĩa khác nhau về thông tin. Điều này đã
được Simon (nhà kinh tế học, đạt giải Nobel năm 1978) phát biểu như sau: “vật chất,
năng lượng và thông tin là “bộ ba” khái niệm khoa học tổng quát nhất. Không giống
như năng lượng và vật chất là những khái niệm đã được xác định, thông tin cho đến
nay, một định nghĩa với nội hàm đầy đủ về bản chất của nó thì vẫn chưa có một nhà
khoa học nào đưa ra bởi còn rất nhiều ý kiến khác nhau trên diễn đàn khoa học” [34]
Thật vậy, hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về thông tin,
dưới đây là một số định nghĩa tiêu biểu:
Theo Đại từ điển Oxford English Dictionary: “Thông tin là tri thức, tin tức”.
Trong cuốn Guide to concepts and term in data processing của Unesco:
“Thông tin là ý nghĩa mà con người muốn diễn đạt hay nhận thức ra, là sự biểu đạt
các sự vật và ý tưởng bằng các phương tiện trình bày đã được quy định”.

Theo Đại từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết: “Thông tin là tin tức được
truyền từ người này qua người khác bằng lời nói, chữ viết hay bằng một phương
tiện nào đó”. [30].
Theo quan điểm triết học: “Thông tin là sự phản ánh thế giới vật chất và xã
hội bằng ngôn từ, ký hiệu, hình ảnh,… hay nói rộng hơn bằng tất cả các phương tiện
tác động lên giác quan của con người”.
Theo tiến sĩ Lê Văn Viết, thông tin được hiểu là các tin tức, dữ liệu, tri thức,
phản ánh các hiện tượng, sự vật của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy được xem
xét trong quá trình tồn tại của chúng ta trong không gian và thời gian. [49] Trong
khuôn khổ luận văn này, tác giả đồng tình với quan điểm này.
Vậy “nguồn lực thông tin” là gì?
“ Nguồn lực thông tin” được bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh là
“information resourse” . Có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn lực thông tin.
Theo từ điển giải nghĩa về thông tin học, “ở dạng chung nhất, nguồn lực
thông tin được hiểu như là tổ hợp các thông tin nhận được và tích lũy được trong
quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực tiễn của con người, để sử dụng
nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. Nguồn lực thông tin phản ánh các quá
trình và hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả của các công trình nghiên
cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của hoạt động nhận thức và thực tiễn”.
13


Theo tài liệu hướng dẫn của UNESCO về xây dựng , phê duyệt và vận hành
chính sách thông tin quốc gia lại định nghĩa: “nguồn lực thông tin bao gồm các dữ
liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh đươc ghi lại trên
phương tiện theo quy ước và không theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của
tổ chức và ngành CNTT”.
Tương đồng với quan điểm trên, tiến sĩ Nguyễn Hữu H ng cho rằng: “Nguồn
lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hay âm
thanh được ghi lại trên phương tiện theo quy ước và không theo quy ước, các sưu

tập, những kiến thức của con người, những kiến thức của tổ chức có thể truy cập và
có giá trị cho người sử dụng”[23, tr. 240-241].
Theo tiến sĩ Nguyễn Viết Nghĩa nguồn lực thông tin được hiểu là “Tập hợp
có tổ chức các loại hình tài liệu dưới mọi định dạng khác nhau của một cơ quan
thông tin, thư viện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người d ng tin”[30].
Tuy nhiên theo Tiến sỹ Lê Văn Viết, nội hàm của thuật ngữ nguồn lực thông
tin vẫn chưa thống nhất: “ có người cho rằng nó tương đương như vốn tài liệu trong
các cơ quan thông tin thư viện, người khác lại đưa ra quan điểm nguồn lực thông tin
không chỉ bao hàm các nguồn lực về tài liệu mà còn gồm các thành phần khác như
nhân lực thông tin, tài lực thông tin...Tại chương 1, điều 2, Nghị định của Chính
phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ đã chỉ ra: “nguồn lực thông tin
khoa học và công nghệ bao gồm nguồn tin, nguồn nhân lực, nguồn kinh phí và cơ
sở vật chất kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thông tin khoa học và công nghệ”
[50]. Như vậy, dưới góc độ quản lý nhà nước, nguồn lực thông tin chính là tiềm lực
của hoạt động thông tin bao gồm cả nguồn tin và các yếu tố khác tạo nên nguồn tin
như cơ sở vật chất, kinh phí và nhân lực.
Tác giả luận văn đồng ý với quan điểm cho rằng, nguồn lực thông tin phản
ánh những hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, để sử dụng nhiều lần
trong quá trình sản xuất và quản lý xã hội. Đồng thời nguồn lực thông tin được thể
hiện dưới dạng tài liệu với nhiều hình thức khác nhau: văn bản, số, âm thanh, hình
ảnh..., trong luận văn, tác giả chỉ xem xét và giải quyết nội hàm theo nghĩa nguồn
lực thông tin bao gồm các nguồn tài liệu, sách báo, tạp chí, luận văn, cơ sở dữ liệu
(CSDL), ...dưới mọi dạng thức khác nhau.
14


Nguồn lực thông tin gồm hai loại hình khác nhau. Hiện nay, ngoài tài liệu
truyền thống đã xuất hiện rất nhiều các loại hình tài liệu mới như: CSDL điện tử,
sách điện tử, tạp chí, và báo điện tử ... Nguồn tài liệu này đang ngày càng phát triển
và được người sử dụng ưa thích bởi các ưu điểm nổi trội của nó như vật mang tin có

kích thước nhỏ nhưng dung lượng thông tin lớn, mức độ cập nhật thông tin nhanh,
không tốn nhiều diện tích, dễ bảo quản, dễ tra cứu. Các nguồn lực thông tin điện tử
cũng là cơ sở để trao đổi và chia sẻ thông tin một cách dễ dàng và thuận lợi giữa các
cơ quan TT - TV.
1.1.3. Khái niệm phát triển nguồn lực thông tin
Theo từ điển giải nghĩa thư viện học và tin học của Hiệp hội thư viện Mỹ
phát triển nguồn lực thông tin là sự phát triển bộ sưu tập của thư viện, bao gồm việc
xác định và phối hợp chính sách tuyển chọn, lượng định nhu cầu của người sử dụng,
những nghiên cứu về việc sử dụng sưu tập, việc đánh giá sưu tập và tuyển chọn tài
liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo quản sưu tập và việc loại bỏ
tài liệu ra khỏi sưu tập.
Trong cuốn “Hướng dẫn viết chính sách lựa chọn” do Hội Thư viện Hoa Kỳ
xuất bản, phát triển vốn tài liệu được hiểu là một quá trình lập kế hoạch, xây dựng
và duy trì một cách có hiệu quả những nguồn tài liệu của một thư viện để phục vụ
nhu cầu thông tin của NDT. Quá trình này bao gồm các việc tìm hiểu nhu cầu của
người đọc, nhận dạng, chọn lọc và bổ sung các loại tài liệu thích hợp, phân tích và
đánh giá nguồn tài liệu đã thu thập được để không ngừng nâng cao chất lượng của
nguồn tài liệu .
Như vậy việc phát triển nguồn lực thông tin chính là việc làm cho vốn tài
liệu/ các dạng vật chất lưu giữ thông tin của một tổ chức hay cá nhân phát triển cả
về lượng và chất theo hướng tốt hơn, làm cho nguồn tin lớn mạnh, phong phhú, đa
dạng về chủng loại, đảm bảo chất lượng nguồn tin, đáp ứng nhu cầu của NDT.
Với cách hiểu như trên, nguồn lực thông tin trong đề tài nghiên cứu của tác
giả bao gồm: sách, báo - tạp chí, CSDL,…có trong Thư viện Học viện Quốc tế được
thể hiện dưới mọi hình thức khác nhau.
15


Nguồn lực thông tin là nền tảng cho mọi hoạt động TT - TV. Nó tạo nên sức
mạnh của mỗi cơ quan. Nó cũng là cơ sở để các cơ quan này xây dựng và phát triển

các sản phẩm và dịch vụ thông tin có chất lượng phục vụ cho người d ng tin. Do
đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động và thỏa mãn tối đa NCT của NDT, các cơ quan
TT - TV đều phải chú trọng phát triển nguồn lực thông tin của đơn vị mình.
1.2. Vai trò của nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là điều kiện tiên quyết để
cấu thành nên hoạt động của bất cứ cơ quan thông tin thư viện nào. Ngày nay trong
bối cảnh thế giới đang bước vào kỷ nguyên của “xã hội thông tin toàn cầu” , thông
tin đã trở thành một nguồn lực đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia.
Nguồn lực thông tin (hay vốn tài liệu) vừa là kho tàng văn hóa của nhân
loại, vừa phản ánh trình độ phát triển của xã hội. Việc phát minh ra sách (tài liệu)
là một sáng tạo tuyệt vời của con người. Nhờ có sách vở mà những kinh nghiệm,
hiểu biết của các thế hệ đi trước có thể lưu truyền qua thời gian. Nhờ vậy tốc độ
phát triển xã hội ngày càng cao, những giá trị văn hóa được ghi lại trong sách vở,
tập trung trong thư viện là những kho tàng văn hóa của nhân loại.
Nguồn lực thông tin là cơ sở để hình thành, tồn tại và phát triển thư viện.
Vốn tài liệu ban đầu chính là nguồn lực để xác định sự hình thành của một thư viện.
Nguồn lực thông tin giúp cho các cơ quan TT - TV có thể tồn tại và thúc đẩy sự
phát triển cả bề rộng và bề sâu.
Nguồn lực thông tin trong hoạt động thư viện chính là cơ sở cho việc đáp
ứng nhu cầu thông tin của NDT. Thông tin là động lực chính góp phần thúc đẩy các
hoạt động kinh tế và sản xuất, đóng vai trò hàng đầu trong kết quả nghiên cứu khoa
học và là cơ sở để các cấp lãnh đạo, quản lý đưa ra quyết định. Đồng thời nguồn lực
thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong giáo dục đào tạo và đời sống xã hội.
Nguồn lực thông tin là cơ sở để hợp tác và chia sẻ giữa các cơ quan thông
tin và thư viện. Nghị quyết 89/CP của Hội đồng Chính phủ về việc: "Tăng cường
công tác thông tin khoa học kỹ thuật" ban hành ngày 04/05/1972, khẳng định vị trí
quan trọng đặc biệt của công tác thông tin khoa học kỹ thuật ở nước ta: "Trong điều
kiện thế giới ngày nay khoa học và kỹ thuật đã phát triển ở trình độ cao, và hoàn
16



cảnh nước ta còn nghèo, lạc hậu về khoa học kỹ thuật... con đường nhanh nhất và rẻ
nhất để tiến hành cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật là vận dụng một cách sáng tạo
những thành tựu khoa học kỹ thuật sẵn có trên thế giới vào điều kiện cụ thể ở nước
ta. Vì vậy, công tác tổ chức khoa học kỹ thuật (KHKT) ở nước ta có một vị trí quan
trọng đặc biệt” và trong điều kiện hiện nay nó vẫn còn nguyên giá trị.
Nhờ có nguồn lực thông tin mà các thư viện, các cơ quan thông tin thực hiện
tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. Nguồn lực thông tin càng phong phú và đa
dạng, càng có khả năng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người d ng. Ngoài ra thư viện
còn góp phần phát triển khoa học, sản xuất, kinh tế, văn hóa của đất nước cũng như
của địa phương. Điều này chỉ có thể hoàn thành khi nguồn lực TT - TV có thể đáp
ứng nhu cầu của các chuyên gia trên các lĩnh vực đó và giúp họ giải quyết mâu
thuẫn, tiếp cận với những thành tựu của thế giới.
Nguồn lực thông tin là cơ sở cho mọi hoạt động của thư viện, cơ sở để tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ thông tin, thư viện. Có thể nói các hoạt động của thư viện
đều có liên quan đến nguồn lực thông tin. Nội dung những cuộc triển lãm, chất
lượng của các bản thư mục và số lượng các biểu ghi trong các CSDL hiện nay đều
phụ thuộc vào số lượng cũng như chất lượng của nguồn lực thông tin. Đặc biệt
trong công tác phục vụ, sự giàu có phong phú của nguồn lực thông tin có ảnh hướng
quyết định tới việc lôi cuốn độc giả tới thư viện. Nguồn lực thông tin cũng chính là
cơ sở để chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thông tin, thư viện nhằm đáp ứng tối đa
nhu cầu của NDT.
Đối với hoạt động giáo dục ở các trường học: Nguồn lực thông tin có vai trò
rất lớn đối với các đối tượng d ng tin, cụ thể là:
Đối với các cán bộ lãnh đạo, quản lý vừa thực hiện chức năng quản lý giáo
dục đào tạo, vừa là những người xây dựng các chiến lược phát triển của hệ thống
các trường đại học. Họ cần đến nhiều loại thông tin, nguồn lực thông tin phải được
cung cấp đầy đủ về loại hình, phong phú về nội dung, ph hợp với yêu cầu, sẽ giúp
họ đưa ra quyết định đúng đắn nhất.
Đối với cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học, họ là những người trực

tiếp đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, chất lượng giảng dạy phụ thuộc một phần
17


quan trọng vào nguồn lực thông tin của thư viện. Trong giảng dạy, nhờ có thông tin
mà người thầy không những làm phong phú hơn, cập nhật hơn nội dung bài giảng,
uyên thâm hơn khi truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn giúp sinh viên tiếp cận
được những kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn lực thông tin của thư viện
có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Đối với sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh, nhiệm vụ của họ là
học tập, nghiên cứu để đạt được kiến thức về nghề nghiệp và xã hội, nhiệm vụ của
họ có hoàn thành tốt hay không phụ thuộc một phần lớn vào nguồn lực thông tin mà
thư viện có.
1.3. Các yếu tố tác động đến công tác phát triển nguồn lực thông tin
Hiện nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, một khối
lượng thông tin vô c ng lớn đã được sản sinh và luân chuyển trong xã hội. Đây là
điều kiện thuận lợi đồng thời cũng là thách thức đối với công tác phát triển nguồn
lực thông tin tại mỗi cơ quan TT - TV. Bởi lẽ, khi nguồn lực thông tin dồi dào,
phong phú lưu thông trên thị trường, các cơ quan này sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn,
dễ dàng tiếp cận, thu thập, bổ sung được những thông tin, tài liệu có giá trị vào đơn
vị mình. Song ở đây cũng có một nghịch lý là, do khối lượng thông tin, tài liệu vô
c ng lớn và do có quá nhiều sự lựa chọn nên việc lựa chọn đúng nguồn tin mình cần
cũng trở nên khó khăn hơn. Để thu thập, bổ sung nguồn lực thông tin một cách hiệu
quả, đòi hỏi phải có sự chọn lọc kỹ càng, cẩn trọng dựa trên NCT của NDT và năng
lực thực tiễn của từng cơ quan.
Thực tế cho thấy, để công tác phát triển nguồn lực thông tin tại các cơ quan
TT - TV đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các cơ quan này phải nắm vững những quy luật
đặc trưng của tài liệu và phải dựa vào điều kiện thực tế của đơn vị mình. Đây chính
là các yếu tố tác động trực tiếp đến công tác phát triển nguồn lực thông tin tại mỗi
cơ quan.

1.3.1. Sự tác động của các quy luật đặc trưng của tài liệu đối với công tác
phát triển nguồn lực thông tin:
Sự phát triển của tài liệu khoa học kỹ thuật (KHKT) chịu ảnh hưởng trực tiếp
của cách mạng KHKT và công nghệ đang diễn ra trên toàn thế giới. Các tài liệu
KHKT tăng nhanh và bị chi phối bởi qui luật phát triển của tài liệu:
18


Một là, quy luật gia tăng số lượng tài liệu:
C ng với sự phát triển mạnh mẽ của KHCN, đội ngũ những người làm công
tác khoa học đang tăng lên và sản phẩm của họ là các tài liệu khoa học kỹ thuật
cũng tăng lên nhanh chóng, nó ảnh hưởng không nhỏ tới thành phần của vốn tài liệu
trong mỗi thư viện. Điều này đã dẫn tới một hiện tượng mà các nhà khoa học gọi là
hiện tượng "b ng nổ thông tin", thể hiện ở sự gia tăng mạnh mẽ của các sản phẩm
thông tin tư liệu trên thế giới trong mấy chục năm gần đây. Khoa học kỹ thuật phát
triển đã làm khối lượng tri thức khoa học trong xã hội tăng nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Bên cạnh những loại hình tài liệu xuất bản theo phương thức
truyền thống như sách, báo, tạp chí, ... là những dạng tài liệu điện tử như đĩa quang,
băng từ, CSDL... Và điều này có ảnh hưởng lớn tới thành phần cơ cấu của kho tài
liệu. Theo ISSN Register của Trung tâm Quốc tế về Chỉ số ISSN (ISSN
International Center), thống kê tất cả các tạp chí đã được gán chỉ số ISSN
(International Standard Serial Number), cho thấy số lượng tạp chí tăng lên qua các
năm như sau:
 2002: 1.072.023;
 2005: 1.227.057;
 2008: 1.413.942;
 2010: 1.555.307 [22].
Quy luật gia tăng số lượng tài liệu cho thấy một khối lượng thông tin, tài liệu
vô c ng dồi dào đã được sản sinh và luân chuyển trong xã hội. Muốn thu thập, bổ
sung được nguồn thông tin, tài liệu có giá trị và hiệu quả, các cơ quan TT - TV phải

có sự chọn lựa kỹ càng, dựa trên những tiêu chí nhất định, ph hợp với NCT của
NDT tại đơn vị. Từ đó có thể thu thập được nguồn tin đảm bảo chất lượng, tránh
tình trạng bổ sung ồ ạt gây lãng phí, tốn kém.
Hai là, quy luật tập trung và phân tán thông tin:
Với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các nhà khoa học ngày một gia cùng
với đó là sự ra đời đáng kể các bài viết, công trình nghiên cứu của họ. Các bài viết,
bài nghiên cứu này phản ánh về các lĩnh vực khoa học cụ thể, được đăng tải ở nhiều
19


ấn phẩm thông tin. Qua nghiên cứu, thống kê người ta thấy rằng có sự tập trung và
phân tán của những bài viết ấy. Cụ thể, xảy ra trường hợp là một bài viết, bài nghiên
cứu về một chủ đề, chuyên ngành nhất định lại được đăng tải ở nhiều địa chỉ khác
nhau. Có một số lượng không lớn các tạp chí đăng tải một số lượng lớn các bài viết,
bài nghiên cứu về một chủ đề, một lĩnh vực nào đó. Các bài viết này lại được đăng
lên ở các tạp chí khác, thậm chí là ở trên các tạp chí không hề có liên quan đến lĩnh
vực, chuyên ngành đó. Điều này gây ra tình trạng lãng phí và khó khăn cho việc tìm
kiếm thông tin
Hiện tượng này đã được nhà hóa học đồng thời là nhà thư viện thư mục học
người Anh S. Bradford (1878 - 1948) phát hiện ra khi ông nghiên cứu thư mục về
địa vật lý và các ngành khoa học khác. Ông đã khái quát và nêu lên thành qui luật
gọi là qui luật tập trung và phân tán thông tin vào năm 1934 [15]. Ông tiến hành
theo dõi nguồn tin về điện trên các tạp chí và thấy rằng:
- 1/3 nguồn tin về điện tập trung ở các tạp chí chuyên ngành điện, số lượng là
10 tạp chí.
- 1/3 lượng thông tin về điện được đăng tải trong tạp chí về điện như năng
lượng, giao thông với số lượng khoảng 50 tạp chí.
- 1/3 lượng thông tin cuối c ng về điện được đăng tải trong tạp chí không liên
quan đến điện gồm hơn 200 tạp chí.
Qui luật này cho ta thấy: nếu các thư viện muốn có 100% lượng thông tin về

điện thì phải thu thập toàn bộ khối lượng tài liệu theo mô hình trên tức là 260 tạp
chí. Với một lĩnh vực riêng biệt thì điều này là có thể, nhưng để thu thập toàn bộ
tạp chí về tất cả các ngành thì cần một khối lượng kinh phí khổng lồ mà các thư
viện không thể thực hiện được. Vì thế cần phải tính toán sao cho chỉ cần thu thập
một số lượng tạp chí vừa phải mà có thể bao quát được phần lớn thông tin về mỗi
lĩnh vực. Đó là những “tạp chí hạt nhân” những tạp chí có uy tín, có sức ảnh
hưởng lớn đối với chuyên ngành, lĩnh vực đó. Do đó thư viện phải xác định được
danh sách các “tạp chí hạt nhân” của ngành, lĩnh vực mà mình quan tâm. Trên cơ
sở đó tiến hành thu thập đầy đủ những tạp chí đó nhằm đáp ứng tối đa NCT của
NDT tại đơn vị.
20


Ba là, quy luật lỗi thời của thông tin:
Khi thông tin lưu thông trong xã hội, nó trở thành một loại sản phẩm, hàng
hóa đặc biệt. Do đó, cũng như các mặt hàng khác trên thị trường, nó cũng sẽ bị hao
mòn trong quá trình sử dụng. Song vì thông tin là dạng sản phẩm, hàng hóa đặc biệt
nên độ hao mòn của nó không phải được xác định bởi độ lão hóa về mặt vật lý của
vật mang tin mà được xác định bởi sự “lỗi thời” của thông tin được chứa đựng trong
các vật mang tin.
Thời gian hữu ích hay tuổi thọ của tài liệu phụ thuộc vào lĩnh vực tri thức và
giá trị nội dung của tài liệu. Tuổi thọ của tài liệu được tính từ lúc công bố đến lúc
lỗi thời, không còn được sử dụng nữa. Khi tài liệu mới ra đời, những thông tin, tri
thức mà nó chứa đựng là những thông tin, tri thức mới, cập nhật và hấp dẫn đối với
người sử dụng. Tuy nhiên theo thời gian sử dụng, các thông tin, tri thức ấy dần trở
nên lạc hậu, tính thời sự, cập nhật bị giảm xuống, thậm chí bị triệt tiêu. Nguyên
nhân chủ yếu là do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Tuy nhiên sự lỗi thời
của thông tin lại khác nhau đối với từng chuyên ngành, lĩnh vực. Những ngành, lĩnh
vực có tốc độ phát triển nhanh, mạnh thì tuổi thọ của thông tin, tài liệu càng bị rút
ngắn nhanh chóng.

Ý nghĩa của qui luật này có tác dụng trong việc thanh lọc tài liệu ở các cơ
quan TT - TV. Nó giúp cho các cơ quan TT - TV thấy được tuổi thọ của thông tin,
tài liệu là hữu hạn. Do đó tài liệu khi không còn giá trị, không đáp ứng được nhu
cầu của NDT nữa thì nên thanh lọc để tiết kiệm diện tích kho, công sức của cán bộ,
kinh phí cũng như để nâng cao chất lượng của kho sách. Đồng thời, để công tác
phát triển nguồn lực thông tin đạt hiệu quả cao, đòi hỏi mỗi cơ quan phải thu thập,
bổ sung được những thông tin, tài liệu mới nhất, cập nhật nhất đặc biệt là những
thông tin, tài liệu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và kỹ thuật vì đây là những
ngành có tốc độ phát triển nhanh. Thông tin được sản sinh nhanh chóng, đồng thời
nó cũng nhanh chóng rơi vào tình trạng lạc hậu, lỗi thời.
Bốn là, quy luật giá cả tài liệu tăng liên tục:
Giá cả tài liệu được xác định bởi giá của thông tin chứa đựng trong tài liệu
và giá của vật chất mang thông tin c ng với chi phí phân phối tài liệu dến tay người
21


sử dụng. Hiện nay, do nhiều yếu tố tác động như lạm phát, giá cả tiêu d ng tăng, chi
phí lao động cũng tăng lên nên giá cả tài liệu cũng tăng lên nhanh trong nhiều thập
kỷ qua.
Các nguyên nhân của sự tăng giá tài liệu là do sự phát triển của kinh tế - xã
hội, chi phí đầu tư cho nguyên vật liệu đầu vào để tạo ra tài liệu liên tục tăng lên.
Đặc biệt, do sự suy thoái của nền kinh tế, tình trạng lạm phát gia tăng nên chi phí
đầu tư cho sản xuất nói chung và xuất bản ra tài liệu cũng không ngừng tăng lên
theo thời gian.
Do giá cả tăng liên tục đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phát triển nguồn
lực thông tin của các thư viện, làm cho số lượng tài liệu mua bằng kinh phí mỗi năm
một giảm đi. Để công tác phát triển nguồn lực thông tin đạt kết quả cao nhất có thể,
các cơ quan TT - TV nên tiến hành hợp tác, phối hợp với nhau trong quá trình thu
thập, bổ sung tài liệu. Điều này có ý nghĩa vô c ng lớn, đặc biệt trước tình hình
nguồn kinh phí cấp cho hoạt động bổ sung tài liệu hàng năm là có hạn. Nếu hợp tác,

phối hợp với nhau trong công tác bổ sung tài liệu, một mặt các cơ quan đó sẽ tiết
kiệm được kinh phí bổ sung; mặt khác có thể tăng cường nguồn lực thông tin cho
mỗi đơn vị.
1.3.2. Các yếu tố nội tại cơ quan thông tin - thư viện
Bên cạnh sự tác động của các quy luật đặc trưng của tài liệu, công tác phát
triển nguồn lực thông tin của các cơ quan thông tin - thư viện cũng bị chi phối bởi
các yếu tố nội tại của các thư viện như nhu cầu tin (NCT) của người d ng tin
(NDT), chính sách phát triển nguồn lực thông tin, trình độ cán bộ, kinh phí và cơ sở
vật chất kỹ thuật,...
Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin
Ngày nay, thông tin có vai trò quan trọng trong đời sống của con người.
Việc đáp ứng và thỏa mãn NCT của NDT là nhiệm vụ của bất cứ cơ quan thông
tin thư viện nào do đó công tác phát triển nguồn lực thông tin của các cơ quan
thông tin thư viện đều cần dựa trên việc nghiên cứu, đánh giá NCT của NDT đến
với thư viện.
22


×