ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------LÊ THỊ HỒNG HẠNH
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01
Đà Nẵng - Năm 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ
Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Dũng
Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận
văn tốt nghiệp Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng họp tại
Trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày
25 tháng 03 năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt
Nam không ngừng đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Trong đó, thành phần kinh tế hộ đóng vai trò hết sức quan trọng và
ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Với số lượng đông đảo, loại hình kinh doanh đa dạng, các
HKD không những giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập mà còn
giúp phát triển kinh tế địa phương, đóng góp lớn cho ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, HKD hiện nay đang gặp nhiều
khó khăn trong quá trình kinh doanh, đặc biệt là khó khăn về vốn.
Nhận thức được điều này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT Việt Nam) nói chung,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện
Kbang (NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang) nói riêng trong
thời gian qua đã luôn đồng hành và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của
HKD. Nhờ tích cực triển khai và áp dụng nhiều biện pháp, hoạt động
cho vay HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang đã đạt
được những thành tựu đáng kể, góp phần chủ yếu trong thu nhập của
chi nhánh. Tuy nhiên, loại hình cho vay này vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế cần phải khắc phục. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả
chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hoạt
động cho vay HKD của NHTM.
2
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay HKD tại
NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay
HKD tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nội dung phân tích hoạt động cho vay HKD bao gồm những
vấn đề gì? Các tiêu chí đánh giá và phương pháp phân tích hoạt động
cho vay HKD là gì?
- Thực trạng hoạt động cho vay HKD trong thời gian qua tại
Chi nhánh như thế nào? Những kết quả đạt được? Những mặt còn
hạn chế?
- Chi nhánh cần thực hiện những giải pháp nào để hoàn thiện
hoạt động cho vay HKD trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay HKD tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động
cho vay liên quan đến HKD.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại NHNo&PTNT - Chi
nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng từ năm 2014 đến
năm 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề
tài bao gồm: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích
và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp toán học.
3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa những vấn đề có tính lý
luận về phân tích hoạt động cho vay HKD.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài đề xuất một số giải pháp để giúp
Chi nhánh hoàn thiện hoạt động cho vay HKD trong thời gian tới.
7. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay hộ
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chƣơng 2: Phân tích hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện
Kbang, tỉnh Gia Lai.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi
nhánh huyện Kbang, tỉnh Gia Lai.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
[1] Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện An Nhơn”, tác giả
Nguyễn Văn Thanh, năm 2012.
[2] Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình cho vay hộ kinh
doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Krông Ana”, tác giả Ngô Trung Hiếu, năm 2015.
[3] Luận văn thạc sĩ “Phát triển cho vay hộ kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Ngũ Hành
Sơn”, tác giả Ngô Thị Thu Thủy, năm 2015.
[4] Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay hộ kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh Phú Tài”, tác giả
Đào Thị Bích Liên, năm 2015.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HỘ KINH DOANH VÀ VAI TRÕ CỦA HỘ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Căn cứ vào Điều 49, Nghị định số 43/2010 của Chính phủ,
“HKD do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một
địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh”.
1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh
- Về pháp lý, HKD không có tư cách pháp nhân và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của mình.
- Về nhân lực, HKD chủ yếu sử dụng lao động gia đình nhưng
không quá mười người.
- Về ngành nghề, HKD hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, với nhiều ngành nghề đa dạng.
- Về quy mô sản xuất, hộ có quy mô sản xuất nhỏ.
- Về năng lực quản lý, khả năng quản lý của hộ còn nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm được tích lũy trong cuộc sống.
1.1.3. Vai trò của hộ kinh doanh đối với nền kinh tế
- HKD có khả năng thích ứng nhanh với cơ chế thị trường,
thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển.
- HKD góp phần sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại địa
phương, giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
5
1.2. CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
a. Khái niệm cho vay
Căn cứ Khoản 16, Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng 2010,
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
b. Khái niệm cho vay hộ kinh doanh
Cho vay HKD là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho
HKD một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
- Các khoản vay của HKD thường nhỏ và có tính thời vụ.
- TSĐB có giá trị thấp và khó phát mại, đặc biệt ở nông thôn.
- Cho vay đối với HKD thường có rủi ro cao.
- Chi phí cho vay HKD cao do nhiều khách hàng.
1.2.3. Các hình thức cho vay hộ kinh doanh
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay
trung hạn, cho vay dài hạn.
b. Căn cứ vào hình thức đảm bảo: Cho vay bảo đảm bằng tài
sản, cho vay bảo đảm không bằng tài sản.
c. Căn cứ theo ngành nghề kinh doanh: HKD hoạt động
trong ngành nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại – dịch vụ,…
6
d. Căn cứ theo cách thức hoàn trả nợ: Cho vay trả góp, cho
vay phi trả góp.
e. Căn cứ theo xuất xứ của khoản vay: Cho vay trực tiếp, cho
vay gián tiếp.
1.2.4. Vai trò cho vay hộ kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại
- Đối với ngân hàng: Cho vay HKD giúp ngân hàng đa dạng
hóa danh mục sản phẩm của mình nhằm phân tán rủi ro, đồng thời
tăng cường bán chéo sản phẩm và gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Đối với HKD: Đáp ứng nhu cầu vốn để HKD hoạt động bình
thường và mở rộng sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện cho hộ tiếp
cận và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; giúp tăng thu nhập cho
HKD, thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.
- Đối với nền kinh tế: Góp phần vào sự phát triển kinh tế trong
cả nước, tạo công ăn việc làm, giảm bớt tệ nạn xã hội,…
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay hộ
kinh doanh
a. Các nhân tố chủ quan
Bao gồm chiến lược kinh doanh của ngân hàng; chính sách
cho vay; quy trình cho vay; năng lực, phẩm chất của CBTD; thương
hiệu của ngân hàng; cơ sở vật chất, trang thiết bị.
b. Các nhân tố khách quan
Bao gồm môi trường tự nhiên - kinh tế - xã hội, môi trường
pháp lý, từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
1.3. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ, PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
7
1.3.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng bên ngoài có ảnh
hƣởng đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh
Các yếu tố môi trường bên ngoài đó chính là điều kiện tự
nhiên, tình hình kinh tế - xã hội,…
1.3.2. Phân tích công tác tổ chức hoạt động cho vay hộ kinh
doanh
a. Về công tác tổ chức nhân sự: bố trí và sắp xếp nhân sự phù
hợp.
b. Về quy trình cho vay hộ kinh doanh: Hiện nay, quy trình
cho vay chia thành những giai đoạn như hướng dẫn và tiếp nhận hồ
sơ đề nghị vay; thẩm định; quyết định cho vay; giải ngân vốn vay;
giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
c. Về cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng: Cơ sở vật
chất thiết bị cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay HKD.
1.3.3. Phân tích các hoạt động ngân hàng thực hiện trong
cho vay hộ kinh doanh
a. Củng cố và phát triển khách hàng hộ kinh doanh, gia
tăng dư nợ
Thực hiện những chính sách nhằm giữ chân khách hàng truyền
thống và thu hút thêm khách hàng mới, gia tăng dư nợ.
b. Thực hiện chính sách Marketing phù hợp
- Chính sách về sản phẩm cho vay
- Chính sách về lãi suất cho vay
- Chính sách về kênh phân phối
- Chính sách về quảng cáo, tiếp thị
c. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh
Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp nhằm kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay HKD.
8
d. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ trong cho vay hộ
kinh doanh
Chất lượng cung ứng dịch vụ phản ánh khả năng đáp ứng kỳ
vọng của khách hàng và cần được duy trì một cách thường xuyên và
nhất quán.
Phương pháp sử dụng: Đối với các nội dung phân tích ở
mục 1.3.1, 1.3.2, 1.3.3 thì phương pháp sử dụng là phương pháp tổng
hợp, phân tích nhằm rút ra các nhận định phù hợp.
1.3.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ kinh doanh
a. Phân tích quy mô cho vay hộ kinh doanh
Việc phân tích quy mô cho vay HKD thường sử dụng các chỉ
tiêu sau: Dư nợ cho vay HKD, số lượng khách hàng HKD và dư nợ
bình quân trên một khách hàng HKD.
b. Phân tích cơ cấu cho vay hộ kinh doanh
Tùy vào điều kiện cụ thể về mặt số liệu thu thập được, có thể
sử dụng các tiêu thức phân tích phù hợp như cơ cấu cho vay HKD
theo kỳ hạn, cơ cấu cho vay HKD theo ngành nghề, cơ cấu cho vay
HKD theo hình thức bảo đảm tiền vay,…
c. Phân tích mức tăng trưởng thu nhập cho vay hộ kinh
doanh
Việc phân tích mức tăng trưởng thu nhập cho vay HKD cho
thấy hiệu quả hoạt động cho vay HKD của ngân hàng, thể hiện qua
các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưởng thu nhập cho vay HKD và tỷ trọng
thu nhập cho vay HKD trên tổng thu nhập cho vay của ngân hàng.
d. Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay hộ kinh
doanh
Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay HKD là quá
trình đánh giá mức độ hài lòng và thỏa mãn của khách hàng HKD
9
khi sử dụng dịch vụ cho vay của ngân hàng. Việc đánh giá này có thể
do ngân hàng tự đánh giá hoặc khách hàng đánh giá thông qua điều
tra khảo sát,…
e. Phân tích kết quả kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ kinh
doanh
Việc phân tích này sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay HKD:
Tỷ lệ nợ quá hạn
HKD
=
Tổng nợ quá hạn HKD
100%
Tổng dư nợ HKD
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao cho thấy chất lượng tín dụng của
ngân hàng càng kém và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD:
Tỷ lệ nợ xấu
HKD
Tổng nợ xấu HKD
=
Tổng dư nợ HKD
100%
Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém, rủi ro sẽ cao và làm ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận và
tính thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Tỷ lệ trích lập
dự phòng
=
Số trích lập dự phòng
Tổng dư nợ cho vay
100%
Mức giảm chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng thực hiện hiệu quả
việc kiểm soát rủi ro trong cho vay HKD và giảm bớt khả năng gánh
chịu tổn thất do rủi ro này gây ra.
- Tỷ lệ xóa nợ ròng:
Tỷ lệ xóa nợ
ròng
=
Các khoản xóa nợ ròng
Tổng tài sản có
100%
10
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro tín
dụng và ngược lại.
Phương pháp sử dụng: Đối với nội dung ở mục 1.3.4,
phương pháp sử dụng là phương pháp toán học, phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích,..
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về
phân tích hoạt động cho vay HKD của NHTM và những nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay HKD. Đây là những lý luận cơ bản
làm nền tảng để đi sâu phân tích thực trạng hoạt động cho vay HKD
tại NHNo&PTNT - Chi nhánh huyện Kbang trong chương 2 của luận
văn.
11
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
HUYỆN KBANG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng
a. Chức năng
b. Nhiệm vụ
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
a. Tình hình huy động vốn
Công tác huy động vốn của Chi nhánh qua các năm tăng
trưởng khá và đồng đều. Về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, tăng
mạnh nhất về số tuyệt đối là tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng. Về cơ
cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng, tiền gửi khu vực dân cư
có tỷ lệ tăng trưởng khá và chiếm tỷ trọng cao nhất.
b. Tình hình cho vay
Dư nợ cho vay của Chi nhánh những năm vừa qua có sự tăng
cao. Tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh có xu hướng giảm và trong tầm kiểm
soát (< 2%).
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Từ 2014 đến năm 2016, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh
đều tăng. Kết quả đạt được nêu trên là nỗ lực đáng khích lệ của Chi
nhánh trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay.
12
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG
2.2.1. Phân tích bối cảnh môi trƣờng bên ngoài có ảnh
hƣởng đến hoạt động cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang
a. Điều kiện tự nhiên của huyện Kbang
b. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Kbang
2.2.2. Công tác tổ chức hoạt động cho vay hộ kinh doanh
của ngân hàng
a. Về công tác tổ chức nhân sự
Ngân hàng đã phân công công việc trong các khâu cho vay
cho các bộ phận cụ thể. CBTD sẽ tiếp cận khách hàng và thẩm định
cho vay. Các bước còn lại sẽ giao cho bộ phận kế toán thực hiện.
Tuy nhiên, do số lượng nhân sự tại Chi nhánh còn hạn chế, gây tình
trạng quá tải đối với cán bộ trong quản lý khách hàng cũng như hiệu
quả làm việc.
b. Về quy trình cho vay
- Bước 1: Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay
- Bước 2: Thẩm định tín dụng
- Bước 3: Lập tờ trình thẩm định cho vay.
- Bước 4: Trình duyệt khoản vay tới Trưởng phòng tín dụng.
- Bước 5: Giám đốc ngân hàng căn cứ báo cáo thẩm định, tái
thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hoặc
không cho vay.
- Bước 6: Giải ngân.
- Bước 7: Kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng HKD.
- Bước 8: Thu nợ gốc và lãi, thanh lý hợp đồng tín dụng.
13
Nhìn chung, Chi nhánh thực hiện tương đối tốt quy trình cho
vay HKD, tuy nhiên Chi nhánh vẫn cần thật sự nghiêm túc trong các
bước quy trình để đạt hiệu quả cao trong việc xét duyệt cho vay.
c. Về cơ sở vật chất, công nghệ của ngân hàng
Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng chú trọng đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị nhằm phục vụ khách hàng HKD tốt hơn.
2.2.3. Phân tích các hoạt động ngân hàng thực hiện trong
cho vay hộ kinh doanh
a. Mục tiêu cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang trong
thời gian qua
- Về dư nợ cho vay HKD: Đặt mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho
vay HKD mỗi năm tăng 20%.
- Về cơ cấu cho vay HKD: Phấn đấu tăng tỷ trọng cho vay các
HKD phi nông nghiệp, cho vay trung dài hạn và cho vay bảo đảm
không bằng tài sản.
- Về tỷ lệ nợ xấu: Đặt mục tiêu tỷ lệ nợ xấu dưới 2%.
- Về thu nhập: Phấn đấu mức thu nhập từ cho vay HKD chiếm
trên 60% tổng thu nhập từ cho vay.
b. Phân tích các hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn – Chi nhánh huyện Kbang đã triển khai nhằm đạt
được mục tiêu đề ra
(i) Củng cố và phát triển khách hàng HKD, gia tăng dư nợ
(ii) Thực hiện chính sách Marketing phù hợp
(iii) Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD
(iv) Hoạt động nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ trong
cho vay HKD
14
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay hộ kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh
huyện Kbang
a. Phân tích về quy mô cho vay hộ kinh doanh
- Dư nợ cho vay HKD
Dư nợ cho vay HKD của Chi nhánh tăng dần qua các năm.
Năm 2015, dư nợ HKD đạt 492.645 triệu đồng, tăng 35,82% so với
năm 2014. Năm 2016, dư nợ HKD tiếp tục tăng 26,1% so với năm
2015. Tỷ trọng dư nợ cho vay HKD trên tổng dư nợ cao (trên 80%).
- Số lượng khách hàng HKD vay vốn
Số lượng khách hàng HKD được vay vốn tăng lên qua các
năm, đạt 4.697 HKD vay vốn năm 2016.
- Dư nợ bình quân trên một HKD
Dư nợ bình quân trên một khách hàng cũng có xu hướng tăng.
Năm 2014 là 95,2 triệu đồng/1 hộ, năm 2015 là 116,5 triệu đồng/1
hộ, năm 2016 là 132 triệu đồng/1 hộ.
b. Phân tích cơ cấu cho vay hộ kinh doanh
- Theo kỳ hạn cho vay: Dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ
trọng cao trong tổng dư nợ cho vay HKD (trên 80%), tuy nhiên có xu
hướng sụt giảm. Trong khi đó, dư nợ cho vay trung hạn có xu hướng
tăng lên.
- Theo ngành nghề kinh doanh: Dư nợ ngành nông – lâm –
ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm trên 50% trong tổng dư
nợ cho vay HKD. Tiếp theo là dư nợ ngành thương mại – dịch vụ và
có xu hướng tăng lên. Dư nợ ngành tiểu thủ công nghiệp, chế biến
chiếm tỷ trọng thấp.
- Theo hình thức bảo đảm: Cho vay HKD có bảo đảm bằng tài
sản chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng dư nợ cho vay HKD (trên 80%).
15
Trong khi đó, tỷ trọng cho vay HKD bảo đảm không bằng tài sản rất
thấp.
c. Phân tích mức tăng trưởng thu nhập cho vay hộ kinh
doanh
Thu nhập từ cho vay HKD của Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng thu nhập từ cho vay.
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập cho vay HKD tại Chi nhánh
(Đơn vị: Triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2014
2015
2016
2015/2014
+/-
2016/2015
%
+/-
%
Tổng thu
nhập từ
cho vay
41.520 44.878 48.603 3.358
7,9
3.725
8,3
Thu nhập
cho vay
HKD
29.853 33.209 37.424 3.356 11,2
4.215
12,7
Tỷ trọng
71,9
74
77
(Nguồn: Báo cáo tín dụng 2014 – 2016)
d. Phân tích chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay hộ kinh
doanh
Thông qua các đợt khảo sát khách hàng và từ thùng thư góp ý,
nhìn chung chất lượng cung ứng dịch vụ của Chi nhánh từng bước
được cải thiện, từ sự đầu tư máy móc thiết bị đến năng lực, thái độ
phục vụ của đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong
khâu tư vấn, hỗ trợ khách hàng do hạn chế về nguồn nhân lực, thông
tin,…
16
e. Phân tích kết quả kiểm soát rủi ro trong cho vay hộ kinh
doanh
Tỷ lệ nợ xấu nằm trong tầm kiểm soát và thấp hơn nhiều so
với kế hoạch giao (< 2%).
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Dư nợ cho vay HKD năm sau luôn cao hơn năm trước. Bên
cạnh đó, dư nợ bình quân HKD cũng tăng qua các năm đã đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và mở rộng quy
mô hoạt động của hộ, tạo điều kiện cho hộ làm ăn có hiệu quả và trả
nợ đúng hạn cho Chi nhánh.
- Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn HKD giảm xuống trong khi tỷ trọng
dư nợ trung hạn HKD có xu hướng tăng lên.
- Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng giảm và nằm trong tầm kiểm soát,
chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay HKD tăng lên qua các năm
và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu nhập từ cho vay của Chi
nhánh.
- Cho vay HKD của Chi nhánh đã góp phần quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn và tạo
công ăn việc làm cho người dân.
2.3.2. Những mặt hạn chế
- Dư nợ cho vay bình quân HKD tuy có tăng nhưng vẫn ở mức
thấp. Mặc dù số lượng khách hàng HKD vay vốn tăng lên nhưng với
tốc độ chậm, chủ yếu vẫn là khách hàng truyền thống.
17
- Cơ cấu cho vay HKD chưa hợp lý, chủ yếu là cho vay ngắn
hạn, cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay trong lĩnh vực nông –
lâm – ngư nghiệp.
- Các sản phẩm cho vay HKD còn hạn chế, các hoạt động
quảng cáo, tiếp thị chưa được đẩy mạnh.
- Đội ngũ CBTD còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ. Quy
trình cho vay vẫn còn một số điểm bất cập. Công tác kiểm tra, kiểm
soát sau cho vay chưa được quan tâm thực hiện.
- Chất lượng cung ứng dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách cho vay HKD còn nhiều bất cập dẫn đến gây khó
khăn cho Chi nhánh trong việc thực hiện.
- Quy trình cho vay còn phức tạp, rườm rà.
- Tình trạng quá tải đối với CBTD trong quản lý khách hàng.
Do vậy, cán bộ chưa chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng,
chăm sóc khách hàng và kiểm tra, kiểm soát nợ vay.
- Ngân hàng vẫn chưa có bộ phận Marketing riêng nên công
tác tiếp thị, quảng bá các sản phẩm dịch vụ còn nhiều hạn chế.
- Công nghệ thông tin còn thiếu đồng bộ, ứng dụng khai thác
còn hạn chế.
b. Nguyên nhân khách quan
- Sự biến động của nền kinh tế. Kinh tế địa phương còn chưa
phát triển đồng đều, nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, thu nhập
bình quân đầu người thấp.
- Từ phía khách hàng: Trình độ, năng lực sản xuất của HKD
còn hạn chế; tính khả thi của dự án, phương án sản xuất còn thấp;
18
việc nắm bắt thông tin thị trường, khả năng tiếp cận các sản phẩm,
dịch vụ của khách hàng chưa nhiều.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt
động cho vay HKD tại NHNo&PTNT – Chi nhánh huyện Kbang.
Trên cơ sở đó, luận văn đánh giá những kết quả đạt được cũng n
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đây chính là
cơ sở để đưa ra những giải pháp và kiến nghị trong chương 3 của
luận văn.
19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG, TỈNH
GIA LAI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện
Kbang
- Triển khai các giải pháp cụ thể để giảm nghèo bền vững;
khuyến khích, thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có lợi thế
của huyện như: Nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ
(chăn nuôi, trồng cao su, nuôi thủy sản hồ chứa...), chế biến nông
lâm sản, dịch vụ và du lịch, thuỷ điện và khai thác khoáng sản (vật
liệu xây dựng, quặng sắt...).
- Tập trung vốn đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhất là về giao thông nông thôn.
- Chú trọng phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang trong thời
gian tới
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, tăng tỷ trọng các loại
tiền gửi có thời hạn ổn định để nâng cao tính chủ động trong việc sử
dụng nguồn vốn.
- Thúc đẩy tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng nguồn
vốn và trong khả năng quản lý, kiểm soát được chất lượng tín dụng.
20
- Hoàn thiện và đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng, tạo môi
trường thuận lợi để phục vụ tốt nhất các dịch vụ tiện ích của ngân
hàng cho khách hàng khi đi gửi tiền và các giao dịch tiện ích khác.
3.1.3. Định hƣớng cho vay hộ kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh huyện Kbang
- Tiếp tục tăng quy mô cho vay HKD về số lượng khách hàng
và dư nợ bình quân trên một HKD.
- Tăng cường cho vay ở các ngành nghề như tiểu thủ công
nghiệp, chế biến, thương mại – dịch vụ,… Nâng cao dần tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn, cho vay tín chấp.
- Phấn đấu hạ tỷ lệ nợ xấu cho vay HKD.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ
cho vay HKD.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH HUYỆN KBANG
3.2.1. Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền
thống đi đôi với chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng
- Duy trì mối quan hệ thân thiết với khách hàng truyền thống
như tặng quà cho khách hàng nhân dịp sinh nhật, các ngày lễ lớn
trong năm,…
- Phối hợp với chính quyền địa phương để tìm kiếm và sàng
lọc những khách hàng tốt, có uy tín trong quan hệ cộng đồng, kinh
doanh đang có nhu cầu vay vốn.
21
- Chủ động tiếp cận khách hàng, tăng cường vai trò tư vấn,
hướng dẫn, gợi mở nhu cầu cho khách hàng.
- Giao chỉ tiêu cụ thể cho CBTD gắn với cơ chế thưởng phù
hợp nhằm tạo động lực giúp họ phát huy khả năng và kinh nghiệm
của mình.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, tiếp thị
- Chi nhánh có thể thực hiện các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài
truyền thanh, truyền hình địa phương, phát tờ rơi,… hoặc thông qua
các mối quan hệ của nhân viên ngân hàng.
- Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, công tác an sinh xã hội
trên địa bàn nhằm tạo hình ảnh tốt đẹp của Chi nhánh trong cộng
đồng.
3.2.3. Đổi mới cơ cấu cho vay hộ kinh doanh theo hƣớng đa
dạng hóa ngành nghề và phƣơng thức bảo đảm tiền vay, tăng tỷ
trọng cho vay trung dài hạn.
- Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay trong lĩnh vực
phi nông nghiệp nhằm gia tăng tỷ trọng cho vay trong những lĩnh
vực này.
- Chú trọng cho vay trung hạn và tìm kiếm các khoản vay dài
hạn nhằm gia tăng tính ổn định và lợi nhuận cho Chi nhánh bằng các
biện pháp tiếp thị phù hợp với các dự án đầu tư trung dài hạn trong
lĩnh vực chăn nuôi, trồng cây công nghiệp,..
- Tích cực cho vay tín chấp, giảm bớt sự phụ thuộc vào cho
vay dựa trên tài sản đảm bảo, mà căn cứ vào uy tín của khách hàng,
tính khả thi và tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh
doanh,…
22
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh
- Tăng cường hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát và đánh giá việc sử dụng
vốn vay. Đồng thời tăng cường công tác kiểm soát nội bộ.
- Áp dụng bảo an tín dụng đối với các khoản vay.
3.2.5. Hoàn thiện và tiếp tục nâng cao chất lƣợng cung ứng
dịch vụ cho khách hàng
- CBTD cần tăng cường công tác tư vấn kết hợp cung cấp
thông tin hỗ trợ về giá cả, thị trường,… có thái độ phục vụ tận tình,
chu đáo, lịch sự.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, các đợt khảo sát
để lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng.
- Tích cực triển khai các sản phẩm cho vay mới đồng thời tăng
cường các kỹ năng bán chéo sản phẩm cho nhân viên giao dịch.
- Hoàn thiện thủ tục và quy trình cho vay theo hướng đơn giản
hóa thủ tục nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
- Cải thiện không gian giao dịch.
3.2.6. Các giải pháp hỗ trợ
- Nâng cao chất lượng đội ngũ CBTD.
- Khai thác, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với chính quyền địa phƣơng
- Đề nghị UBND huyện tạo mọi điều kiện để cho Chi nhánh
được tiếp cận các nguồn vốn của địa phương.
- UBND các xã, thị trấn, các cơ quan, đơn vị tích cực hỗ trợ
cho Chi nhánh trong việc xử lý thu hồi nợ xấu, xử lý TSĐB.
23
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho HKD.
- Tiếp tục phối hợp với ngân hàng thành lập các tổ vay vốn.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
- NHNN cần nâng cao vai trò điều hành, quản lý vĩ mô trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng.
- Tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra, giám sát các
TCTD.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC).
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
-
Hỗ trợ thông tin tổng hợp về các ngành kinh tế, thông tin
kinh tế vĩ mô khác có liên quan đến hoạt động cho vay HKD.
- Sớm hoàn thiện các văn bản về cho vay HKD để các chi
nhánh trong toàn hệ thống thực hiện đồng bộ, hiệu quả và kịp thời.
- Cần giảm bớt thủ tục giấy tờ cho vay HKD.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, đặc biệt là CBTD.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, luận văn đã đưa ra định hướng phát triển
cũng như định hướng cho vay hộ kinh doanh của NHNo&PTNT –
Chi nhánh huyện Kbang trong thời gian tới, qua đó đưa ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay hộ kinh doanh và một số
kiến nghị với chính quyền địa phương, NHNN, NHNo&PTNT Việt
Nam nhằm hỗ trợ kịp thời cho ngân hàng.