Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tiết 20-21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.2 KB, 10 trang )

Hồn Trơng Ba, da hàng thịt
( Trích )
Lu Quang Vũ
A. Mục tiêu cần đạt
1. Về tri thức
Qua đọc - hiểu văn bản, HS cần:
- Cảm nhận đợc nỗi day dứt đau khổ ngày càng không thể chịu đựng nổi của
nhân vật Trơng Ba trong tình cảnh: tâm hồn thanh cao phải nơng náu trong
thân xác anh hàng thịt phàm tục, thô thiển.
- Hiểu đợc ý nghĩa triết lí, chiều sâu t tởng của vở kịch qua tình cảnh trớ trêu,
thấy đợc quyết định đúng đắn của nhân vật Hồn Trơng Ba.
- Thấy đợc nghệ thuật diễn tả hành động và ngôn từ nhân vật của Lu Quang
Vũ trong việc phát triển xung đột, giải quyết tình huống, thể hiện tính cách
nhân vật.
2. Về thái độ
Bồi dỡng ý thức về lẽ sống, lẽ làm ngời: cuộc sống vô vàn quí giá,
song phải là một cuộc sống hài hòa giữa tồn tại thể chất và sự thanh cao,
phong phú, chân thực về tinh thần; và cho dù sự sống đáng quí đến chừng nào,
con ngời cũng không thể có nó bằng mọi giá. Còn có điều cao hơn cả sự sống
thờng nhật, đó là ý thức tự trọng, là phẩm giá, là con ngời đợc sống chân
thực, không dối trá...
Bồi dỡng tình yêu với tác phẩm văn học chân chính, sự trân trọng với
khát vọng cống hiến cho cuộc sống của ngời nghệ sĩ...
3. Về kĩ năng
Học sinh cần đợc rèn luyện các kĩ năng sau:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản kịch hiện đại, nhất là kĩ năng phân tích nhân vật
kịch qua hành động và lời văn nghệ thuật để đạt đợc mục tiêu giao tiếp : Cảm
nhận đợc những suy ngẫm về nhân sinh và hạnh phúc, có thái độ với những
thói tiêu cực trong lối sống hiện thời...
- Kĩ năng tập làm văn nh: kĩ năng về văn tự sự, về nhân vật, về cốt truyện...;
đặc biệt là kĩ năng về văn bản kịch: qua xung đột thấy tính cách nhân vật và


vấn đề cuộc sống đặt ra trong tác phẩm.
- Các kĩ năng đọc ( đặc biệt là đọc phân vai ) nói, nghe, ghi bài, trình bày, bộc
lộ, phân tích, bình văn, so sánh, xâu chuỗi...
B. Chuẩn bị bài học
1.GV
- Về kiến thức : Nắm vững đặc điểm của phơng thức biểu đạt (PTBĐ) là tự sự
biểu hiện trong văn bản kịch để hiểu đợc nội dung và hình thức của vở kịch
thông qua đoạn trích.
- Về yêu cầu dạy học tích hợp: Gắn đọc hiểu văn bản với các yếu tố đặc trng
của phơng thức tự sự dới dạng bi kịch ( nh xung đột căng thẳng trong sự việc,
1
nhân vật trong bi kịch, đối thoại và độc thoại của nhân vật, lời dẫn của ngời kể,
lời văn giàu chất thơ của Lu Quang Vũ, các hành động sân khấu...; với nghệ
thuật biểu diễn kịch nói - có điều kiện cho HS xem băng hình vở kịch do Nhà
hát kịch Tuổi trẻ dựng- với việc đối chiếu cốt truyện dân gian... )
- Về đổi mới phơng pháp và yêu cầu dạy học tích cực : Tổ chức cho HS
đọc hiểu văn bản kịch bằng sự phối hợp các hình thức dạy học nh: đọc diễn
cảm, phân vai và tóm tắt văn bản; kết hợp đối thoại về văn bản qua hệ thống
câu hỏi với các lời giảng bình; kết hợp học cá nhân với học nhóm, phần mềm
về Lu Quang Vũ và vở kịch, về đời sống xã hội và đất nớc thời kì vở kịch ra
đời... và các tình huống học tập; kết hợp nghe và quan sát màn hình để ghi
bài...; kết hợp tìm hiểu bài ở nhà và việc gợi ý học bài bằng các câu hỏi trắc
nghiệm...; giữa học tập và luyện tập. Kết hợp cảm nhận từ văn bản ngôn từ đối
sánh với cảm nhận qua hành động trên sân khấu, giữa học trên lớp và ngoại
khóa về kịch
2. HS
- Tập đọc phân vai trôi chảy và diễn cảm theo văn bản trong SGK và sự định h-
ớng của GV từ giờ giao bài về nhà trớc.
- Tìm ý để trả lời câu hỏi và tham gia vào các hoạt động đọc hiểu khác.
- Hệ thống một số văn bản kịch đã học trong chơng trình ( từ THCS đến

THPT).
C. Hoạt động dạy học
I. Giới thiệu bài
Tổ chức dạy học của GV Hoạt động học
của HS
- Lời dẫn vào bài: Sự sống là quí giá, sự sống đợc ý
thức cao của con ngời lại càng quí giá hơn. Nhng sống
thế nào cho ra sống, sống thế nào là xứng đáng và hạnh
phúc ? Đó là câu hỏi, là nỗi khắc khoải nhân sinh từ
muôn đời, ta đã từng biết qua các suy t của nhân vật
Hăm lét, qua nhân vật của Lep Tôn xtôi- Anđrây
Bônkônxki, qua thơ Tố Hữu... Nhà viết kịch Lu Quang
Vũ có cách đặt vấn đề nh thế nào trong vở kịch " Hồn
Trơng Ba, da hàng thịt"? Đó là nội dung chúng ta hớng
tới trong bài học hôm nay.
- GV ghi tên bài
Nghe, mở SGK, vở.
Ghi tên bài

II. Đọc và tìm hiểu chú thích văn bản
Tổ chức dạy học của GV HĐ học của HS
1. Hớng dẫn đọc:
a. Hỏi :Theo em, kịch bản "Hồn Trơng Ba, da hàng thịt
1.
a. Trả lời ( 2 HS )
2
" cần đợc đọc nh thế nào ? Hãy đọc một đoạn theo yêu
cầu của bản thân.
b. Định hớng chung:
- Văn bản đợc trích có hai phần với hai cách đọc khác

nhau: Phần Tóm lợc, với nội dung thuyết minh về vở
kịch và chỉ dẫn sân khấu, cần đọc bằng giọng khách
quan, nhịp điệu vừa phải, riêng chỉ dẫn sân khấu ở phần
đầu cần hơi hạ thấp giọng. Phần văn bản kịch với sự
xuất hiện của nhân vật cần đựoc đọc phân vai, với giọng
đọc sát với tính cách nhân vật. Thí dụ; giọng đau khổ,
bối rối của Hồn Trơng Ba, giọng từ tốn, bình dị và có
phần cổ xa, chân quê của nhân vật bà vợ Trơng Ba,
giọng đắc thắng, tự tin một cách khó chịu của nhân vật
anh hàng thịt, gịọng đanh thép, cứng cỏi, hồn hiên của
nhan vật cái Gái...
- Lời dẫn của tác giả cần đợc đọc với giọng chậm rãi,
gần với giọng kể chuyện.
- Chú ý những chỗ ngắt giọng và câu văn bỏ lửng, các
câu văn hớng vào nội tâm để đảm chất thơ trong ngôn
ngữ kịch của Lu Quang Vũ( do tính chất của sự căng
thẳng nội tâm ).
* Có thể đọc mẫu những lời thoại tiêu biểu
c. Hãy đọc theo yêu cầu trên
b. Nghe
c. Tập đọc ( 2 HS )
2. Hỏi
a. Với em, trong phần Tiểu dẫn về Lu Quang Vũ và về
tác phẩm ''Hồn Trơng Ba, da hàng thịt'' trong số các từ
ngữ đợc chú thích, phần Tiểu dẫn nào và từ ngữ nào khó
hiểu nhất? SGK đã trình bày nh thế nào ? Thử diễn đạt
cách hiểu về ý Tiểu dẫn đó hoặc đặt 1 câu với một từ ?
b. Từ phần Tiểu dẫn và chú thích của SGK về tác giả và
tác phẩm, em hãy trình bày sự hiểu biết của em qua
hình thức hoặc trả lời câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận

bằng một đoạn thuyết minh ngắn gọn ( hoặc sử dụng
hình thức câu hỏi nêu vấn đề : Nói đến kịch là nói đến
khả năng tham gia giải quyết mạnh mẽ và trực tiếp nhất
các vấn đề xã hội và nhân sinh; nói đến tài năng kịch là
nói đến một tài năng tổng hợp... Hãy trình bày ý kiến về
các vấn đề trên ? )
- GV đa câu hỏi lên màn hình
2. Trả lời
a.Một số HS
b. Hai HS ( mỗi HS
một cách trả lời
khác nhau )
3. Sử dụng màn hình kết hợp lời thuyết minh để giới
thiệu thêm t liệu về tác giả và tác phẩm
3. Quan sát màn
hình
3
4. Lời bình ngắn gọn và một vài mệnh đề chốt trên
màn hình
- Con ngời với tài năng nhiều mặt, nhiệt huyết cháy
bỏng, từng trải sâu sắc cả trong đời sống và nghệ thuật
Lu Quang Vũ là điều kiện sáng tạo các vở kịch tầm vóc.
- Sự biến chuyển mạnh mẽ của xã hội Việt Nam những
năm 80 và sự đóng góp to lớn quí giá của kịch Lu
Quang Vũ ( LQV).
- Đề tài và chủ đề của vở kịch ( trong đối sánh với
truyện dân gian để thấy cách xây dựng tình huống kịch
và ý đồ mới mẻ của LQV)
- Vị trí đoạn kịch " Nhà Trơng Ba"
4. Nghe và ghi

III. Đọc - hiêủ văn bản
1. Đọc - hiểu cấu trúc văn bản
Tổ chức dạy học của GV HĐ của HS
Tóm tắt tình huống kịch
1. Hỏi: Có ý kiến cho rằng, đoạn trích " Nhà Trơng Ba "
trong " HTB, DHT" là cảnh mà ở đó, xung đột trung tâm
của vở kịch đã lên đến đỉnh điểm? ý kiến của em thế nào ?
Tại sao ? ( Có thể gợi ý, dẫn dắt các biểu hiện của đỉnh
điểm kịch để HS có tri thức tiếp cận )
1. Trả lời ( 2
HS )
2.Giảng ( Qua màn hình và lời thuyết minh )
- Đây là cảnh cuối của vở kịch, nghĩa là lúc tình huống kịch
( hồn này xác nọ ) đã đợc đẩy lên đến mức cao nhất. Vì sao
có thể nói nh thế? Vì sau mấy tháng sống trong tình trạng
bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo, nhân vật HTB
ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, ngời thân trong gia đình
( xung đột với xung quanh) nhng đặc biệt là càng ngày
càng chán chính mình ( đợc thể hiện qua câu nói ở đầu
đoạn trích ). Đến đây mọi sự xung đột đều bùng nổ. Có thể
tóm tắt qua các bớc sau:
- HTB tự cảm thấy không thể sống thế này mãi, muốn thoát
ra khỏi cái xác thô lỗ.
- Hồn và xác đối thoại với sự giễu cợt đắc ý của xác làm
hồn càng khổ đau, bế tắc.
- Mọi ngời trong gia đình xa lánh ( ngời vợ ), cự tuyệt ( đứa
cháu ) hoặc thơng hại, bối rối ( ngời con dâu ) khiến HTB
càng đau đớn, tuyệt vọng, muốn kết thúc sự trớ trêu.
- Cuộc gặp gỡ, đối thoại cuối cùng của HTB với tiên Đế
Thích và việc HTB nhận ra hành động cần thiết của mình.

Quyết định ( từ trong lơng tri ) dứt khoát của HTB và hành
2. Nghe và quan
sát màn hình
4
động thắp hơng gọi Đế Thích là bớc ngpặt quyết định- nh
là sự cởi nút - để giải quyết xung đột kịch về sau.
( Chuyển ý : Tính cách nhân vật kịch và vấn đề xã hội
nhân sinh luôn đợc miêu tả trong diễn biến xung đột kịch,
trong lời và hành động của nhân vật. Vì vậy, chúng ta sẽ
tìm hiểu các vấn đề đó trong diễn biến của tình huống -
xung đột )
Cảm nhận ban đầu về nghệ thuật tạo xung đột của kịch
Lu Quang Vũ?
1, 2 HS
2. Đọc- hiểu nhân vật Hồn Trơng Ba
21. Nhân vật HTB trong cuộc đối thoại giữa hồn và xác
Tổ chức dạy học của GV HĐ của HS
1. Giao việc và hỏi
a. Hãy đọc lại các lời thoại giữa hồn và xác.
b. Thống kê các lời nói của hồn và xác. Nhận xét về dung
lợng ngôn từ, giọng điệu và thế quân bình trong đối thoại
giữa hai nhân vật. Từ đó, rút ra kết luận về cuộc đối thoại
giữa hồn và xác.
c. Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu của xác giữa 8 lời
thoại đầu và 5 lời thoại còn lại? Sự đổi thay đó có ý nghĩa
nghệ thuật nh thế nào ?
d. ý nghĩa ẩn dụ của cuộc đối thoại hồn - xác?
1. Đọc và trả lời
a. 3 HS cùng đọc
phân vai

b. 2 nhóm HS
c. 2 nhóm HS còn
lại
d. 2 HS
2. Tóm tắt bằng giảng và bình
- Có 26 lời thoại của hai nhân vật, 13 lời của hồn và 13lời
của xác. Nếu nh lời xác dung lợng tràn đầy, rất hùng biện
thì lời của hồn ngắn ngủi, yếu ớt, thậm chí có khi không
phải là lời thoại có tính phản bác mà chỉ là hành động sợ
hãi, trốn chạy ( lời số 4, 6). Tuy nhiên, có những lời tuy
giọng còn yếu ớt nhng ý nghĩa cứng cỏi ( số 5, số 12 ).
Điều đó có thể thấy, xác đắc thắng nhơn nhơn, hồn bế tắc,
lúng túng, đau khổ. Cuộc đấu tranh giữa hồn và xác đâu
có dễ dàng, thậm chí có nhiều khi hồn yếu thế. Tuy nhiên,
cuối cũng, hồn vẫn nói lên đợc tiếng nói của mình, dù chỉ
là yếu ớt và đau khổ. Nhân cách đã thắng. Nhng đầy cam
go. Sức hấp dẫn của xung đột nhờ thế tăng thêm, cuốn hút
hơn.
2. HS nghe và ghi
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×