Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

bồi dưỡng thường xuyên anh văn 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.51 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG THPT

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2016-2017

Giáo viên
Tổ: Tiếng Anh
Nội dung nghiên cứu:
1








Module THPT 2: Hoạt động học tập của học sinh
Module THPT 5: Môi trường học tập của học sinh THPT
Module THPT 31: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm
Module THPT 35: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
Module THPT 41: Tổ chức các hoạt động tập thể cho học sinh THPT

MODULE THPT 2: HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức.
Trên cơ sở nắm vững các đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh trung học phổ thông, hiểu rõ
bản chất của hoạt động học tập và các đặc điểm cơ bản của hoạt động học tập học sinh trung học
phổ thông.


2. Về kĩ năng.
Trên cơ sở hiểu đặc điểm hoạt động học của học sinh, có thể đưa ra được các biện pháp giúp
đỡ học sinh học tập có kết quả: Giúp học sinh thích học, biết cách học có hiệu quả.
3. Về thái độ.
Tôn trọng và khuyến khích tính chủ động, tính độc lập của học sinh trong hoạt động học tập.
có thái độ chia sẻ với các áp lực về thành tích học tập của học sinh.
II. Nội dung
Hoạt đông 1: Tìm hiểu một số quan điểm học tập
Nghiên cứu các khái niệm về học tập và ứng dụng của thuyết điều kiện hóa cổ điển.
1. Thuyết nghiên cứu học tập theo quan điểm tiếp cận hành vi
2. Thuyết nghiên cứu học tập theo quan điểm tiếp cận nhận thức
3. Thuyết nghiên cứu học tập theo quan điểm xã hội
4. Thuyết điều kiện hóa cổ điển
Hoạt động 2: Khái niệm hoạt động học tập
1. Khái niệm
Hoạt động học trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra sự thay đổi bản thân học sinh, đó là
hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản phẩm của nó là những biến đổi diễn ra chính bản thân chủ thể
trong quả trình thực hiện nó
2. Bản chất của hoạt động học
3. Sự hình thành hoạt động học
4. Cấu trúc của hoạt động học

Hoạt động 3: Đặc điểm tâm lí của học sinh THPT
1. Đặc điểm phát triển lứa tu ổi học sinh trung học p hổ thông
2. Đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh trung học phổ thông

2


3. Xúc cảm, tình cảm của học sinh trung học phổ thông

4. Trí tuệ cảm xúc của học sinh trung học phổ thông

Hoạt động 4: Đặc điểm và bản chất hoạt động học tập của học sinh THPT
1.
2.
3.
4.

Vị trí của học sinh THPH
Bản chất hoạt động học của học sinh trung học phổ thông
Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
Hoạt động học tập và sự phát triển nhận thức của học sinh

III. Kết quả nghiên cứu
Qua Module này giúp giáo viên hiểu rõ bản chất của hoạt động học tập và vai trò của hoạt
động học tập đối với sự phát triển năng lực nhận thức của học sinh nói chung, học sinh THPT
nói riêng. Khi giáo viên đã nắm vững các đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh THPT, giáo viên
có thể hình thành và đưa ra được các biện pháp giúp đỡ học sinh từ thích học tập đến học tập có
kết quả tốt nhất. Qua Module này giáo viên phải hiểu rằng: tôn trọng và khuyến khích tính chủ
động, tính độc lập của học sinh trong hoạt động học tập là cơ sở, điều kiện để học sinh đạt được
kết quả cao. Đồng thời giáo viên phải luôn chia sẻ với học sinh về các áp lực trong thành tích học
tập của học sinh.

3


MODULE THPT 5: MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
I. Môi trường học tập của học sinh trung học phổ thông
a. Khái niệm môi trường học tập
Môi trường học tập là các yếu tố có tác động đến quá trình học tập của HS bao gồm:

Môi trường vật chất: Là không gian diễn ra quá trình dạy học gồm có đồ dùng dạy học
như bảng, bàn ghế, sách vở, nhiệt độ ánh sáng, âm thanh, không khí...
Môi trường tinh thần: Là mối quan hệ giữa GV với HS, HS với HS, giữa nhà trường- gia
đình - xã hội... Các yếu tố tâm lí như động cơ, nhu cầu, hứng thú tích học tập của HS và phong
cách, phương pháp giảng dạy của GV trong môi trường nhóm, lớp.
Môi trường học tập rất đa dạng, cần được tạo ra ờ nhà trường, gia đình, xã hội. Môi
trường sư phạm là tập hợp những con người phương tiện đảm bảo cho việc học tập đạt kết quả
tốt. Môi trường sư phạm là nội dung cơ bản của môi trường nhà trường.
Như vậy, môi trường học tập là toàn bộ các yếu tố vật chất, không gian và thời gian, tình
cảm và tinh thần - nơi HS đang sinh sống, lao động và học tập, có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp
đến sự hình nhân cách của HS phù hợp với mục đích giáo dục.
b. Các loại môi trường học tập
Môi trường học tập ở trường
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn
nhất định.
So với gia đình, nhà trường là một môi trường giáo dục rộng lớn hơn, phong phú, hấp dẫn
hơn đổi với thế hệ trẻ.
Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất
sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường có chức
năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục.
Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi
đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo, tiến hành giáo dục theo một
chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người.
Hoạt động học tập và các hoạt động khác của HS THPT có nhiều sự thay đổi, quan trọng
đến việc hình thành những đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS THPT, như:
Bắt đầu thay đổi về nội dung dạy học:
Sự thay đổi về phương pháp dạy học và hình thức học tập:
Thái độ đối với học tập của HS THPT cũng rất khác nhau. Tất cả các em đều ý thức được

tầm quan trọng và sự cần thiết của học tập, nhưng thái độ biểu hiện rất khác nhau. Sự khác nhau
đó được thể hiện :
Trong thái độ học tập

4


Trong sự hiểu biết chung
Trong phuơng thức lĩnh hội tài liệu học tập
Trong hứng thú học tập
Môi trường gia đình:
Gia đình là một đơn vị xã hội (nhóm nhỏ xã hội), hình thức tổ chức quan trọng nhất của
sinh hoạt cá nhân
Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên và là môi trường giáo dục suốt đời đối với quá
trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Gia đình giữ vị trí quan trọng và có ý nghĩa
lớn lao đổi với quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
Môi trường xã hội:
Giáo dục xã hội là hoạt động của các tổ chức, các nhóm xã hội có chức năng giáo dục
theo quy định của pháp luật hoặc các chương trình giáo dục trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Giáo dục xã hội tác động đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của đứa trẻ
thường qua hai hình thức: tự phát và tự giác.
Giáo dục cửa xã hội phải kết hợp chặt chẽ với giáo dục gia đình và nhà trường, góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo con người theo định hướn của Đảng và Nhà nước.
II. Ảnh hưởng của các loại môi trường học tập
Môi trường học tập ảnh hường không nhỏ tới mục đích, động cơ học tập. Mục đích của
hành động hoàn toàn không phải do con ngưòi nghĩ ra một cách chủ quan mà nó được hình thành
dần trong quá trình diễn ra hành động. Mục đích thực sự chỉ có thể có khi chủ thể bắt đầu hành
động.
Mục đích học chỉ đuợc hình thành khi chủ thể bắt đầu học tập. Thông qua học lập, người
học chiếm lĩnh được tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận (những khái niệm của từng bài học, từng

tiết học) - đây là mục đích bộ phận. Trên cơ sở chiếm lĩnh những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ
phận mà chiếm lĩnh được toàn bộ những tri thúc, kĩ năng, kĩ xảo hệ thống (những khái niệm của
môn học) - đây là mục đích môn học. Mỗi tri thức, kĩ năng, kĩ xảo bộ phận được chủ thể tiếp thu
và làm chủ lại trở thành phương tiện cho việc hình thành mục đích bộ phận tiếp theo, cứ như
vậy, mục đích học sẽ được hình thành trong quá trình thực hiện một hệ thống các hành động học
trong một môi trường nhất định.
Động cơ của hoạt động học không có sẵn mà hiện thân ở đối tượng của hoạt động học (đó
là những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...) mà người học cần chiếm lĩnh để hình thành và phát triển
nhân cách.
Có hai loại động cơ học là: động cơ hoàn thiện tri thức và động cơ quan hệ xã hội.
Động cơ hoàn thiện tri thúc:
Trong quá trình học tập, học để mở rộng tri thức, mở rộng vốn hiểu biết là động cơ thúc
đẩy người học tích cực học tập nhằm lĩnh hội tri thúc, kĩ năng, kĩ xảo. Trong trường hợp này,
nguyện vọng hoàn thiện tri thức hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Đây là động cơ bên
trong của hoạt động học vì những yếu tố kích thích người học xuất phát từ mục đích học, từ nhu

5


cầu, hứng thú nhận thức của người học. Người học mong muốn hiểu biết những điều mới lạ, mở
rộng tri thúc và họ thấy thoải mái, không căng thẳng, mệt mỏi khi học.
Động cơ quan hệ xã hội:
Trong quá trình học lập, người học say sưa học ngoài sự hấp dẫn, lôi cuốn của tri thúc
còn vì các quan hệ xã hội (học để phục vụ xã hội, học để hài lòng cha mẹ). Trong trường hợp
này, những mổi quan hệ xã hội của cá nhân đuợc hiện thân ở đối tượng của hoạt động học. Khi
hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội thì ở một mức độ nào đấy nó mang tính
chất cưỡng bức, có lúc xuất hiện như là vật cản trên con đường đạt mục đích, vì vậy người học
cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi xuất hiện xung đột gay gắt.
Hai loại động cơ nói trên cùng diễn ra trong quá trình học tập, nó làm thành một hệ thống
động cơ thúc đẩy người học học tập. Trong thục tế, có những HS học tập với sự nổ lực như nhau,

kết quả đạt được như nhau nhưng động cơ có thể rất khác nhau: có người học là do muốn nâng
cao trình độ hiểu biết, muốn có sự phát triển ngày càng cao; có người học là do để đuợc khen, để
bố me vui lòng hoặc đó là con đường tiến thân.
Động cơ của hoạt động học không có sẵn, nó đuợc hình thành trong chính quá trình học
tập dưới sự tác động của nhiều yếu tố: yếu tố chủ quan (nhu cầu, hứng thú, tình cảm, thái độ...
của người học) và yếu tố khách quan (cha me, thầy cô giáo, bạn bè...).
b. Ảnh hưởng của môi trường đến phương pháp học tập
Việc học tập ở trường THPT là một bước ngoặt quan trọng trong đời sống của trẻ. Ở
trường THPT, việc học tập của các em phức tạp hơn. Mỗi môn học gồm những khái niệm, những
quy luật được sắp xếp thành một hệ thống tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác
và độc lập cao. Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập" đã đuợc mở rộng ; ở nhiều em
đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đổi với môn học, say mê học tập. Tuy nhiên, tính tò
mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của các em bị phân tán và không bền vững, có thể
hình thành thái độ dễ dãi, không nghiêm túc đổi với các lĩnh vục khác trong cuộc sống, vì vậy,
môi trường và phuơng pháp học tập có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Môi trường là
điều kiện để người học sử dụng những phương pháp học tập thích hợp. Môi trường nhóm lớp,
phương pháp giảng dạy của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới phương pháp học tập của HS THPT.
Quan hệ thầy trò tốt đẹp đuợc dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. HS tôn trọng GV bởi kĩ
năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thúc và trình độ chuyên môn; GV tôn trọng HS vì mỗi
HS là một nhân cách với những nỗ lực học tập.
Như vậy, GV là nguời chủ động tạo ra và điểu khiển mối quan hệ giữa thầy và trò, dùng
ảnh huớng của mối quan hệ đó để xây dụng các mối quan hệ tốt đẹp giữa cá nhân với cá nhân
HS, giữa cá nhân với nhóm và giữa các nhóm với cả lớp.
c. Ảnh hường của môi trường đến kết quả học tập
Môi trường học tập của HS THPT có sự tham gia của nhiều nhân tố: GV, người học, gia
đình, cơ sở vật chất, yếu tố quản lí của nhà trường. GV là người quyết định sự hợp tác gắn bó
giữa thầy và trò, giữa trò và trò, là nhân tố quyết định chẩt lượng giáo dục học lập ở HS. Hình

6



thức bên ngoài, đời sống nội tâm, phương pháp dạy học, kĩ năng giao tiếp, phong cách sống...
của GV có tác động mạnh mẽ đến tâm lí HS. Khi bài giảng của GV được HS hưởng ứng, ủng hộ
có nghĩa là GV đang ảnh hưởng tích cực đến môi trường học tập của HS. Năng lực sư phạm,
trình độ chuyên môn của GV, quan hệ ứng xử của GV đối với HS là yếu tố quyết định chất
lượng dạy học, là nhân tố tạo nên kết quả học tập ở người học.
HS và tính tích cực học tập trong môi trường nhóm lớp: Tất cả mọi hoạt động trong các
nhà trường đều nhằm mục đích phát triển nguời học, người học đuợc coi là yếu tố trung tâm.
Việc xây dựng môi trường học tập cho HS THPT cũng dựa vào HS và hoạt động của HS để khai
thác mặt giá trị và cảm xức trong học tập và giao tiếp. Vì vậy, cần thiết phải tạo ra môi trường
học tập tự giác, tích cực, chủ động của HS trong hoạt động nhóm lớp nhằm góp phần nâng cao
kết quả học tập. Chính thành tích học tập của lớp, của nhóm sẽ góp phần thúc đẩy thành tích học
tập của mọi cá nhân HS trong nhóm, lớp.
Cán bộ quản lí: Nhận thức và hành động của cán bộ quản lí là “cốt lõi" để tạo nên sự thân
thiện giữa các thành viên trong nhà trường. Trong mọi quan hệ, người cán bộ quản lí phải dân
chủ, minh bạch, công khai.
Môi trường giáo dục là tập hợp không gian với các hoạt động xã hội của cá nhân, các
phương tiện và giao lưu được phối hợp với nhau tạo điều kiện thuận lợi để giáo dục đạt kết quả
cao nhất. Do bản chất nhân văn của giáo dục, cùng với đạo lí và lẽ sống tình người đang thôi
thúc chúng ta phải góp một viên gạch vào việc xây dụng một môi trường học tập lành mạnh, tích
cực. Đồng thời, cũng cần thiết phải phân biệt rõ các khái niệm môi trường và môi trường giáo
dục là hai phạm trù khác nhau về đối tượng tiếp cận và nội dung nghiên cứu. Tuy nhiên, có điểm
chung là đều nghiên cứu sự tác động của con người với môi trường xung quanh và ngược lại. Ở
phạm vi môi trường giáo dục, chủ yếu đề cập đến quan hệ giữa con người với con người trong
một phạm vi hẹp hơn.

7



MODULE THPT 31: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
1. Cấu trúc Bản kế hoạch công tác chủ nhiệm:
Theo nguyên tắc, cấu trúc nội dung bao giờ cũng phải tương xứng với nhiệm vụ công tác, cho
nên khó có một mẫu cấu trúc chung dùng cho tất cả các lớp chủ nhiệm. Tuy nhiên, trong mức độ
nào đó, các nhiệm vụ công tác cơ bản của lớp chủ nhiệm trong trường THPT cũng có rất nhiều
công việc trùng nhau mà chỉ khác nhau về chi tiết. Do vậy, cấu trúc kế hoạch chủ nhiệm nêu ra
đây chỉ là mẫu tham khảo.
Một cấu trúc kế hoạch cần phải đạt đuợc các yêu cầu sau: Đơn giản, rõ ràng, có liên hệ bên
trong một cách logic, cụ thể không bỏ sót việc, giúp cho việc quản lí và thực thi dễ dàng.
Cấu trúc nội dung bản kế hoạch công tác chủ nhiệm thường bao gồm 3 phần:
Phần 1 - Phân tích đánh giá tình hình của lớp chủ nhiệm, đặc điểm bên ngoài, bên trong của
lớp chủ nhiệm.
Phần này nên ngắn gọn, rõ ràng, đặc điểm năm học của nhà trường, của lớp (những thuận lơi khó
khăn, tình hình HS...).
 Đặc điểm chủ quan (khó khăn - thuận lơi).
 Đặc điểm khách quan (cơ hội- thách thức).

Nguồn thông tin để xây dựng: chỉ thị thực hiện kế hoạch năm học của Bộ, nhiệm vụ năm học của
Sở, kế hoạch năm học của trường và đặc điểm riêng của lớp.
Gần đây, phân tích SWOT trở thành một quy trình quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch.
SWOT là kỷ thuật phân tích môi trường giáo dục, tìm kiếm thuận lợi - khó khăn, thời cơ - thách
thức để phát triển lớp học. SWOT có thể giúp GVCN xem xét tất cả các cơ hội mà lớp chủ
nhiệm có thể tận dụng được. Khi đã hiểu được tất cả những điểm yếu của tập thể lớp và từng
thành viên trong lóp, GVCN sẽ có thể quản lí và xóa bỏ các rủi ro mà bản thân chưa nhận thức
hết. Hơn thế nữa, trên cơ sở so sánh và phân tích SWOT giữa lớp này với các lớp khác trong
trường, GVCN có thể phác thảo một chiến lược phù hợp phát triển lớp học để đạt đến mục tìêu
mong đợi.
SWOT là chữ viết tắt từ các chữ đầu tiên cửa các từ: Strengths (Các điểm mạnh); Weaknesses
(Các điểm yếu); Opportunities (Các cơ hội); Threats (Các đe doạ, mối nguy hại).
Strengths- Các điểm mạnh

Đây là những điểm mạnh hoặc yếu tố có giá trị của lớp, của HS lớp chủ nhiệm. Những yếu tố
này là thuộc tính bên trong và hữu dụng của lớp. Việc xác định các điểm mạnh của lớp nhằm
duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy thúc đẩy lớp phát triển lên mức cao hơn.

8


Khi phân tích các điểm mạnh thường phải trả lời những câu hỏi sau;


Lớp của chúng ta có những điểm mạnh nào?



Những thành công của lớp trong năm học vừa qua là gì?



Chúng ta đã làm những công việc nào cỏ kết quả mỹ mãn nhất?



Cá tính, nhân cách của GVCN, cán bộ lớp, HS nào đó của lớp... có những nổi trội gì
so với người khác?



Những thành tích của lớp, của cá nhân được xây dựng theo con đường nào, theo kiến
thức cơ bản nào... mà người khác không có?




Tùng tổ nhỏm HS trong lớp cỏ những điểm mạnh gì?

Weaknesses- Các điểm yếu
Đây là những yếu tổ bên trong lớp học, những điểm còn chưa hoàn thiện, chưa tốt, các yếu tố
yếu kém của cá nhân hoặc lớp, có tính gây hại cho lớp. Việc xác định các điểm yếu của lớp
nhằm tìm cách sửa chữa hoặc đưa lớp thoát khỏi điểm yếu.
Khi phân tích các điểm yếu thường phải trả lời những câu hỏi sau:


Lớp của chúng ta cónhững điểm yếu nào?



Những yếu tố nào dẫn đến thất bại của lớp trong năm học vừa qua?



Chúng ta đã làm những công việc nào cỏ kết quả kém nhất?



Cá tính, nhân cách của GVCN, cán bộ lớp, HS nào đó của lớp... có những khiếm
khuyết gì cần phải cải thiện?



Những thất bại của lớp, của cá nhân đuợc dìễn ra theo con đường nào, theo chiều
hướng nào... có thể làm khác không?




Từng tổ, nhỏm Hs trong lớp có những điểm yếu gì cần khắc phục?

Opportunities - Các cơ hội
Đây là những yếu tổ bên ngoài có lợi hoặc sẽ đem lại lợi thế cho cá nhân và lớp học. Việc xác
định các cơ hội nhằm đánh giá một cách lạc quan môi trường bên ngoài lớp học, nắm bắt các cơ
hội để tận dụng và tránh những rủi ro.
Khi phân tích các cơ hội thường phải trả lời những câu hỏi sau:


Chú trương sắp tới của Nhà nước, chỉ thị năm học của Bộ, kế hoạch năm học sẽ đem
lại những lợi thế gì cho trường, cho lớp chúng ta?



Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có giúp gì cho nhà trường hay không?



Những xu hướng giáo dục hoặc phương pháp giảng dạy mới nào mà chúng ta nhận
thấy được?

9




Mảnh đất nơi trường đóng có nằm trong vùng quy hoạch...?


Threats - Các đe dọa, mối nguy hại
Đây là những tác động tìêu cực bên ngoài mà cá nhân hoặc tập thể lớp cóthể đối mặt. Việc xác
định các mối đe doạ, nguy hại bên ngoài nhằm điều chỉnh hoạt động để ngăn chặn các trở ngại
từ bên ngoài, hạn chế tối đa các mối đe dọa, các mối nguy hại có thể xâm nhập vào từng Hs và
phá vỡ kỉ cương, tiến độ phát triển của lớp học.
Khi phân tích các mối nguy hại thường phải trả lời câu hỏi sau:


Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới này có ảnh hường gì đến lớp học của mình
không?
(ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu địa phương nơi trường đónggia đình HS lớp
học)



Các quán Internet game Online, karaoke... có ảnh hưởng gì đến Hs trong trường hoặc
lớp mình hay không?



Xu hướng bạo lực học đường có xâm nhập vào trường, lớp mình không?



Đường giao thông xuống cấp, nạn kẹt xe, ùn tắc có ảnh hưởng đến việc học tập của
hs hay không?

Việc phân chia các yếu tố thành điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các mối nguy hại không nhất
thiết phải là một sự phân chia cứng nhắc, vì “cơ" có thể chuyển thành “nguy" và ngược lại

mối “nguy" có thể chuyển thành “cơ hội". Do đó, “nguy" và “cơ" luôn có một quá trình, một sự
chuyển biến qua lại. Mỗi HS trong lớp hoặc mỗi lớp học trong trường đều phải nhìn thấy được
điều đó để tìm kiếm được một sự cân bằng hoặc lớp học trong trường đều phải nhìn thấy điều
đó để tìm kiếm được sự cân bằng hoặc chấp nhận các thách thức khi đưa ra quyết định. Điều
quan trọng là khi phân tích, phải chỉ ra đuợc nguyên nhân khiến cho các lớp học yếu, kém về
một số cụ thể nào đỏ, để từ đó đưa ra giải pháp, tập trung ưu tiên giải quyết nhằm có được
mặt bằng chất lương giáo dục tương đối đồng đều trong cả lớp học và trong nhà trường.
Cuộc sống chứa đựng một sự vận động không ngừng và con người phải vận động khéo léo theo
dòng chảy ấy với một tư duy linh hoạt và tầm nhìn sắc sảo để không rơi vào bất cứ thái cực
nào.
Khi kết thúc phân tích SWOT, cần chốtt lại một sổ ván đềchiến lược sau: Tất cả các yếu tố bên
trong và bên ngoài đó cho phép chúng ta xác định vấn đề của lớp học là gì? vì sao lại có vấn
đềđó? vấn đề của ai? có thể làm gì để giải quyết vấn đề đó? cỏ thể gặp hậu quả gì nếu bỏ sót
vấn đề đó?
Phần 2 - Phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu trong năm học và các biện pháp thực
hiện
Phần này yêu cầu mục tiêu thật cụ thể, chính xác, có thể đo được, quan sát và đánh giá được; cụ
thể hoá mục tiêu thành các nhiệm vụ phải thực hiện.
10




xác định mục tiêu

Mục tiêu chung
Khi xác định mục tiêu chung cần trả lời các câu hỏi sau:


Các mục tiêu này có phù hợp với các tuyên bố về tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của

lớp hay không?



Các mục tiêu này có phản ánh các vấn đề chiến lược và các ưu tiên của lớp chủ
nhiệm, của trường hay không?



Các mục tiêu chung có định hướng rõ cho hành động hay không?



Các mục tiêu chung có mang lại lâu dài hay không?

Ví dụ về mục tiêu chung (của lớp chủ nhiệm): Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho HS
lớp 10A, trường THPT A
Mục tiêu cụ thể
Khi xác định mục tìêu cụ thể cần chú trọng tới kết quả cuối cùng, cụ thể cần đạt và có thể đo
được. chú ý nguyên tắc S- M- A- R- T.
S - Specific: Cụ thể, dể hiểu, chỉ tiêu phải cụ thể, dể hiểu vì nó định hướng cho các hoạt động
trong tương lai.
M - Measurable: Đo lường được, chỉ tìêu này mà không đo lường được thì không biết trong quá
trình thực hiện có đạt được hay không.
A - Attainable: vừa sức để có thể đạt được, chỉ tiêu phải cỏ tính thách thức để cố gắng, nhưng
cũng đừng đặt chỉ tìêu cao quá mà không thể đạt nổi.
R - Result-Oriented: Định hướng kết quả, đây là tìêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng
thực hiện so với nguồn lực của lớp (thời gian, nhân sự, quỹ hoạt động và các điều kiện
khác...).
T - Time-bound: Giới hạn thời gian. Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không sẽ

bị trì hoãn. Thời gian hợp lí giúp hoạt động của lớp đạt được mục tiêu.
Ví dụ về mục tìêu cụ thể (của lớp chủ nhiệm): Cuối năm học, lớp 11A2 trường THPT... đạt
danh hiệu “Lớp học thân thiện", xếp loại các đợt thi đua đạt từ thứ hai toàn trường trờ lên; HS
thi đỗ tổt nghiệp 90% .


-

Xác định các biện pháp thực hiện (hoặcchương trình hành động.
Khi xác định các biện pháp thực hiện, với mọi biện pháp cần trả lời các câu hỏi sau:


Cần làm gì để đạt đến mục tiêu?



Làm như thế nào?



Các nguồn lực cần thiết để thực hiện biện pháp là gì?
11



-

-

-


Xác định những điều kiện, phương tiện, địa điểm và thời gian tiến hành các hoạt
động.

Các câu hối cần trả lời:


Các hoạt động cần được thực hiện là gì?



Trong các họat động đã được xác định, hoạt động nào cần được làm trước?



Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian nào là phù hợp nhất?



Nếu có quá nhìều hoạt động bị trùng lặp thì cân đổi và ưu tìên những hoạt động có
thể giải quyết đuợc nhìều vấn đề hoặc nhu cầu hơn. Đó là những hoạt động nào?



Sử dụng những nguồn lực nào?



Trách nhiệm thực hiện chính là ai?


Các đề xuất tổ chức thục hiện cần chỉ rõ:


Các hoạt động cần thực hiện



Các chỉ sổ kết quả



Người phụ trách



Thời gian



Nguồn lực (kinh phí, nhân sự, phương tiện...)

Xác định tìêu chí đánh giá sự tiến bộ


Chúng ta đang đi đúng hướng với kế hoạch không?



Chúng ta đang thực hiện đúng kế hoạch không?




Chúng ta có đáp ứng mong đợi của các bên lìên quan không?

Phần 3- Xác định các phương pháp kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch
 Tiêu chí đánh giá
 Hệ thống thông tin phản hồi
 Phương thức đánh giá sự tiến bộ
 Xây dựng các kế hoạch hoạt động giáo dục trong năm học

12


Các
hoạt

Thời gian

Phân công

Tháng Tuần Người
phụ
động
trách

Chuẩn
bị điều
Người
kiện
tham


Kiểm tra
Người Thời

Nhận Ghi chú
(sửa đổi,
xét

tham

đánh

gia

gia

gian

điều chỉnh)

giá

Thực tiễn cho thấy, kế hoạch của GVCN dù đuợc thiết kế một cách cẩn thận, có tính đến
những tiền đề và những điều kiện nhất định, song không tránh khối những hạn chế do những
biến động của thực tiễn đem lạì.
Do đó, GVCN cần dựa vào các thông tin thu được, đối chiếu với mục tìêu để kịp thời điều
chỉnh và hoàn thiện kế hoạch một cách linh hoạt sáng tạo nhằm thực hiện tốt những mục tìêu
giáo dục đã đề ra.
GVCN giỏi là những người biết xây dựng kế hoạch, thực hiện theo kế hoạch và cũng biết
điều chỉnh nếu thấy cần thiết.


2. Tìm hiểu tập thể lớp, tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng học
sinh
Đây là nhiệm vụ trung tâm của GVCN lớp trong việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm nhằm
tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục HS chủ nhiệm được nhà trường giao phó.
GVCN muốn thành công trong lập kế hoạch công tác chủ nhiệm nhằm tổ chức hoạt động sư
phạm của mình thì không thể giáo dục một cách chung chung, trừu tượng mà phải cỏ các
biện pháp cụ thể phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lí, nhân cách của từng HS
trong tập thể lớp.
Muốn vậy, trước hết GVCN phải tìm hiểu hoàn cảnh, đặc điểm và điều kiện sống của từng
HS. Cụ thể như:
Nghiên cứu hồ sơ của HS (Sơ yếu lí lịch gia đình, học bạ, sổ điểm, biên bản họp lớp, bản
kiểm điểm, tự nhận xét, đánh giá của cá nhân).


Nghiên cứu các sản phẩm học tập và hoạt động cửa HS (những bài kiểm tra, bài thi,
báo tường, tranh vẽ, nhật kí, sản phẩm, lao động, giáo dục thể chất.).


Quan sát những biểu hiện tích cực hay tìêu cực trong các hoạt động học tập, lao động,
thể thao, văn nghệ, vui chơi... hằng ngày.


Trao đổi, trò chuyện, trực tiếp hoặc gián tiếp với HS, với cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, với
GV bộ môn... về những nội dung cần tìm hiểu.


13



Thăm gia đình HS và trò chuyện với phụ huynh để hiểu hoàn cảnh và có biện pháp giáo
dục thích hợp.


Nhờ các biện pháp đa dạng đó, GVCN lớp có thể thu lượm được một khổi lượng lớn thông
tin về lớp chủ nhiệm của mình, làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, phân tích, xử lí những
thông tin đó bằng nhiều hình thức khác nhau để từ đó có được những nhận xét, đánh giá và
hiểu bản chất HS của mình, cần ghi chép, theo dõi tiến trình phát triển của các em dưới dạng
nhật kí công tác chủ nhiệm lớp.
Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, GVCN phải nhiệt tình với nghề, có lòng nhân ái đối với
HS và rất cần phải cỏ phương pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công tác giáo dục
HS được biểu hiện dưới nhìều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác kế hoạch hoá
hoạt động giáo dục (hay còn gọi là thiết kế quá trình giáo dục). Công tác của GVCN hết sức
đa dạng và phong phú. Họ không chỉ là người đưa ra được những định hướng, nội dung giáo
dục của lớp một cách đứng đắn, phù hợp với mục đích, mục tiêu giáo dục, mà còn là người
tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá hiệu quả đạt được của tập thể lớp học và của
bản thân, với những đặc điểm phức tạp đó, việc hoạch định một kế hoạch cụ thể trước khi
tiến hành hoạt động được coi là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả giáo dục của GVCN lớp. Việc
làm này vừa là trách nhiệm, vừa là kết quả sáng tạo của mọi GVCN, nó phản ánh rõ nét
năng lực thiết kế và dự đoán của họ trong công tác giáo dục. Đây là một phẩm chất cực
kì cần thiết đối với người làm công tác giáo dục.

3. Lập kế hoạch chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông
Khi lập kế hoạch chủ nhiệm ứng với một giai đoạn, một nhiệm vụ nào đó của công tác giáo
dục, GVCN cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau:


Mục tìêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường.




Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục.



Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của HS và tập thể HS.



Những hoạt động của tổ chức Đoàn.



Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hoá... của địa phương.

Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục (thuận lợi, khó
khăn).


Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh dự
kiến.



Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giáh hoạt động thực tiễn của HS.

Kế hoạch tuần: mỗi tuần có 1 tiết sinh hoạt dưới cờ và 1 tiết sinh hoạt lớp.
-

Sinh hoạt dưới cờ đầu tuần:


Đây là thời điểm để GVCN thông báo kế hoạch tuần hoặc nhiệm vụ trọng tâm dành cho một
14


tháng do lãnh đạo nhà trường phổ biến như:

-



Chủ đề năm học, những nhiệm vụ trọng tâm những việc HS cần làm đổi với tuần lể,
tháng đầu năm học.



Những việc mà HS cần phải làm trong tuần như vệ sinh lớp học, cách phòng chống
dịch cúm, tuần lể vệ sinh nước sạch, tuần lể an toàn giao thông, tuần lể an toàn thực
phẩm,...

Kế hoạch sinh hoạt lớp của chủ nhiệm lớp:

Tiết này GVCN cần phải xây dựng giáo án. Giáo án cần tập trung vào một số điểm sau đây:


Tìm hiểu và ghi lại những nhận xét quan trọng của các GV dạy lớp trong một tuần
qua, HS đã có những tiến bộ gì để biểu dương trên lớp.




Có những hiện tượng bất thường GVCN cần cảnh báo chung. Riêng đối với HS có
"vấn đề" như đánh nhau, vô lể với thầy, cô giáo thì phải làm việc riêng, tuyệt đối
không làm cho HS cảm thấy bị sỉ nhục trước lớp.



Những vấn đề chung cần phổ biến vào tiết chào cờ ở tuần sau. Tuy nhìên, bản kế
hoạch luôn luôn phải được định hướng dựa vào mục tìêu giảng dạy và giáo dục HS
của cả một cấp học.



Những GVCN cẩn thận cỏ thể gửi đến HS của mình một bản photo những lời đề nghị
và những điều bắt buộc dành cho HS vào tuần lể kế tiếp.



Thu nhận những ý kiến từ đồng nghiệp sau một tuần tham gia giảng dạy và giáo dục
HS.



Sử dụng bản kế hoạch của tuần lể đầu tiên để tạo ra một khung tương tự như là một
giáo án mẫu cho những tiết chủ nhiệm sau này. vấn đề còn lại là điều chỉnh sao cho
phù hợp với nhiệm vụ của mỗi tuần.

Tuy nhiên, trong những tiết chủ nhiệm lớp, GV cũng nên dành thời gian để cho HS thư giãn
thoải mái trong sự trật tự cho phép. Không nên để cho HS lúc nào cũng cảm thẩy GVCN chỉ
biết truyền đạt mệnh lệnh chú không biết chia sẽ với các em.
Để đơn giản hoá công tác chú nhiệm lớp, GV cần biết sắp xếp thời gian riêng của mình có

chủ đích và có định hướng như:
Lập những mục tiêu cần phải làm sổ tay, nhớ đến đâu thì ghi đến đỏ như một sự nhắc
nhở thường xuyên đổi với bản thân.


Lập một danh sách những việc cần làm vào tiết chủ nhiệm hằng ngày trong tuần, kể cả
những việc nhỏ nhất như là vấn đề không vẽ bậy trên tường, trên bảng.



Nên hạn chế sự chần chừ không dứt khoát và đặc biệt chủ nghĩa cầu an khi làm GVCN.



Tận dụng những khoảng thời gian như trước và sau giờ lên lớp, thời gian cho buổi họp

15


bắt đầu là GV có thể ghi những việc cần thiết vào giáo án hoặc sổ tay chủ nhiệm của riêng
mình.
GV không nên làm những việc mà HS của lớp có thể làm tốt thay cho mình như: cất giữ
những dụng cụ của lớp, đưa những bài tập đã được hoàn thành, đưa sổ đầu bài về văn phòng,
trang trí lớp học, sưu tầm tài liệu hoặc tác phẩm cần thiết cho một tiết thao giảng của một
GV nào đó.


4. Nội dung chủ yếu của bảng kế hoạch công tác chủ nhiệm ở trường THPT
Lập kế hoạch đối với nhiệm vụ giáo dục của GVCN lớp thường bao gồm những nội dung cơ
bản sau:

-

Thu thập và xử lí các dạng thông tin

Thu thập và xử lí các dạng thông tin có liên quan tới nội dung hoạt động giáo dục: hệ thống
mục tiêu giáo dục và dạy học của ngành, của trường, các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa
phương; những đặc điểm về các mặt đạo đức, học lực, xu hướng nghề nghiệp, hứng thú, sức
khỏe của HS lớp mình chủ nhiệm, những đặc điểm về hoàn cảnh gia đình HS, tập quán,
phong tục và đặc điểm cộng đồng nơi HS ở.
Các dạng thông tin cần thu thập để gíup GVCN ỉàm tổt công tác bao gồm:
-

-

Tình hình chung của lớp chủ nhiệm:


Tổng số HS (nam, nữ, dân tộc, tôn giáo)



Tổ chức cán bộ lớp (lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng các tổ, cán sự các mảng công
việc của lớp)



Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh




Những thành viên tích cực trong lớp



Những HS có năng lực, HS nổi trội về văn nghệ, thể dục, thể thao



Những HS có năng lực học tập yếu kém



Những HS cá biệt



Những HS có hoàn cánh khó khăn đặc biệt



Những HS là con em công chức nhà nước



Số HS là con em công nhân, nông dân



Số HS là con em diện chính sách


Tình hình khái quát về từng HS (gồm phần lí lịch trích ngang của HS và phần gia đình):


Họ tên HS



Nam, nữ, dân tộc, tôn giáo

16


-



Năm sinh



Quê quán, trú quán



Sức khoẻ



Học lực




Đạo đức



Năng lực học nổi trội



Những công tác tham gia trong tập thể lớp



Nhóm bạn

Về phần gia đình:


Họ tên bố, mẹ, nghề nghiệp, trình độ văn hoá



Số lượng anh chị em ruột



Thành phần gia đình




Địa chỉ nơi ở của gia đình, số điện thoại



Tình hình kinh tế

Tất cả những dạng thông tin như trên chỉ được coi như những thông tin mẫu có tính chất
tham khảo.
Tuỳ thuộc vào mỗi hoàn cảnh, những dạng thông tin cần thiết sẽ được bổ sung một cách
thích hợp, đồng thời sau khi thu thập, cần tiến hành sàng lọc, phân loại dự kiến trước cách
xử lí tương ứng phù hợp với những điều kiện khách quan, chủ quan, những thuận lợi và khó
khăn cụ thể của đối tượng giáo dục.
-

Xác định đủ và chính xác các hoạt động giáo dục

Xác định đủ và chính xác các hoạt động giáo dục phù hợp với những điều kiện và hoàn cảnh
của lớp, của trường và địa phương.
-

Thiết lập mối quan hệ giữa hoạt động và thứ bậc ưu tiên của từng loại hoạt động.

-

Dự kiến các tình huổng có thể và hướng giải quyết tương ứng để bản kế hoạch có tính
khả thi, sát với điều kiện thực tế.

GVCN phải đặt ra các tình huống có thể xảy ra và dự kiến được câu trả lời. Những tình
huống đó có thể là:



Bản kế hoạch cần những yếu tổ nào?



Những hoạt động nào cần được ưu tiên giải quyết trước?



Các lực lượng được sử dụng để thực thi các hoạt động?

17


-



Không gian và thời gian tiến hành hoạt động về mọi mặt giáo dục và giáo dưỡng?



Sự biến thiên các yếu tổ tham gia vào hoạt động và các giải pháp giải quyết tương
ứng.

Bản kế hoạch có thể được soạn thảo theo một số hình thức sau:


Hinh thức lập bảng


Kế hoạch hoạt động của lớp chú nhiệm Tháng.... năm học
Hoạt
động
chính



Các hoạt
động cụ
thể

Địa
điểm

Biện pháp
hình thức
tổ chức
hoạt động

Thời
gian

Tổ chúc nhân
sự tiến hành
hoạt động

Hinh thức sơ đồ

Thục chất sơ đồ là cụ thể hoá các công việc mang tính trợ giúp cho GVCN có điều kiện thể

hiện rõ ràng ý tưởng hoạt động của bản thân trong công tác chủ nhiệm.
Sơ đồ giúp GV xác lập đuợc thứ tự ưu tiên các hoạt động và điều chỉnh chúng khi cần thiết.
Mẫu sơ đồ dưới đây mô tả kế hoạch tổng thể trong tuần của GVCN.
Kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm Tháng…..năm học

Nhìn vào sơ đồ trên, chúng ta có thể thấy rõ các hoạt động tập thể (giáo dục, dạy học, ngoại
khóa) được cụ thể hoá theo các cột, sắp xếp ưu tiên (1,2,3) và cuối cùng là đánh giá sau mỗi
hoạt động.
-

Kết hợp giữa hình thức sơ đồ và bảng

Trên sơ đồ chỉ ra những hoạt động chung nhất và thú tự ưu tiên tiến hành, còn bảng thường
18


được thiết lập sau sơ đồ, là sự cụ thể, chi tiết hoá tên và cách thức tổ chức hoạt động đã đuợc
sơ đồ đề cập đến.
Thiết lập kế hoạch chủ nhiệm lớp là công việc của GVCN trước mọi năm học, hàng tháng,
hàng tuần; thời gian của kế hoạch càng ngắn thì công việc được đặt ra càng phải cụ thể, biện
pháp giải quyết càng phải thiết thực, rõ ràng.
Chẳng hạn, kế hoạch chú nhiệm một tuần phải đề cập tới: nội dung hoạt động và những yêu
cầu đặt ra đối với mọi nội dung, đối tượng tham gia, người điều hành hoạt động, các lực
lượng hỗ trợ, thời gian, địa điểm tiến hành, đánh giá hiệu quả.

5. Ý nghĩa và sự cần thiết
Kế hoạch GVCN lớp có đặc tính quan trọng là tính liên tục, thể hiện một hệ thống liên tục
các mục tiêu liên quan chăt chẽ với nhau, năm học trước làm cơ sở cho năm sau, hoạt động
trước làm cơ sở cho hoạt động sau.
Vì vậy, kế hoạch GVCN lớp là tập hợp các mục tiêu có quan hệ chăt chẽ với nhau, thống

nhất bởi mục tiêu chung và hệ thống những biện pháp được xây dựng trước cho một giai
đoạn nhất định nhằm thục hiện nhiệm vụ giáo dục đã được xác định.
Kế hoạch còn là chương trình hành động của GVCN lớp, được xây dưng trên cơ sở những chỉ
thị, nghị quyết cửa Đảng và Nhà nước vỂ giáo dục, được vận dụng và thục hiện trong những
điỂu kiện cụ thể, phù hợp với đặc điểm của nhà trường.
Trong nhà trường phổ thông có nhiều kế hoạch. Kế hoạch của GVCN lớp một mặt là sự cụ
thể và chi tiết hóa kế hoạch cửủa cơ quan quản lí cấp trên, mặt khác được dựa trên tình hình
thực tiễn và nhiệm vụ cụ thể của nhà trường.
Mọi loại kế hoạch của GVCN lớp được xác định theo nhiệm vụ của từng đơn vị công tác
(theo tổ chức nhà trường) theo các hoạt động (dạy học, giáo dục, lao động sản xuất...) và theo
thời gian (năm học, học kì, tháng, tuần).
Kế hoạch chủ nhiệm là sự cụ thể hóa kế hoạch của nhà trường, của khối lớp chủ nhiệm, được
thực hiện trong phạm vi một lớp học cụ thể.
Lập kế hoạch là vạch ra những cách tiếp cận hợp lí để đạt được các mục tiêu đã đề ra, để sự
cố gắng của thầy và trỏ có hiệu quả. Không có kế hoạch, hoạt động quản lí sẽ ở trạng thái tụ
nhiên, hiệu quả thấp.
Lập kế hoạch chủ nhiêm có các mục đích: giảm bớt sự bất định: chú trọng vào các mục tiêu,
tạo khả năng đạt mục tiêu một cách kinh tế và cho phép GVCN có thể kiểm soát quá trình tiến
hành các nhiệm vụ.
GVCN cần quan tâm đến việc lập kế hoạch, đến việc thiết kế những bước đi và việc làm cụ
thể theo một trình tự đã được quy định để đạt được mục tiêu đã đề ra. Hình dung được những
bước đi cụ thể này, chắc chắn GVCN lớp sẽ tránh được yếu tổ ngẫu nhiên, tùy tiện trong công
tác quản lí và giáo dục tập thể HS.

19


MODULE THPT 35: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT
1) Giới thiệu tổng quan về kỹ năng sống
-Kỹ năng sống trở thành năng lực tất yếu mà con người sống trong xã hội cần có để ứng

phó với những cách thức rủi ro mà con người gặp phải .
-Kỹ năng sống không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn giúp giảm thiểu các vấn
đề xã hội, các tệ nạn xã hội
-Để thực hiện kỹ năng sống giáo viên phổ thông cần:
+Hiểu bản chất ý nghĩa kỹ năng sống đối với con người
+Biết được mục tiêu, nội dung, cách giáo dục kỹ năng sống cho học sinh qua quá trình
dạy học, và các tình huống đời sống lớp học
* Mục tiêu
+Giáo viên trình bày được đặc trưng của kỹ năng sống và sự tất yếu, giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh
+Mô tả được mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
+Tập thiết kế chủ đề giao dục kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm
đáp ứng nhu cầu của học sinh và trang bị cho các em những kỹ năng sống phù hợp với
vùng miềm , lứa tuổi
+Xây dựng được kế hoạch tổ chức kỹ năng sống cho đối tượng học sinh mà giáo viên
đang dạy và giáo dục
2) Các khái niệm, cách hiểu về kỹ năng sống
Kỹ năng sống bao gồm các tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục. Có thể nói rằng kỹ
năng sống là năng lực cá nhân, thêm vào đó mỗi cá nhân có thể thực hiện đầy đủ các
chức năng đưa vào các hoạt động mà bản thân có thể tham gia hàng ngày. Một khái niệm
khác cho rằng kỹ năng sống gắn với thực tiễn giáo dục hàng ngày đó là: Học để biết
(Learning to know); Học để tự khẳng định (Learning to be); Học để sống với người khác
(Learning to live together); Học để làm (Learning to do).
Khái niệm của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) xem gốc độ sức khỏe là một kỹ năng
sống đang có (Vì không có sức khỏe thì làm sao mà có kỹ năng?); Xong, đó cũng là
những kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng
hơn nữa, kỹ năng sống là những năng lực mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về mặt giao
tiếp để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề hoặc
các tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
Hơn thế nữa, kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới.

Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ
năng. Kỹ năng sống cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng cuộc

20


sống của cá nhân, cải tiến và phát triển xã hội bền vững. Mỗi giáo viên có thể lồng ghép
trong giáo dục kỹ năng sống trong quá trình dạy học-giáo dục và trong các tình huống
vào cuộc sống hàng ngày. Cần tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đạo đức, pháp luật,
sức khỏe, môi trường, an toàn giao thông, sức khỏe sinh sản, phòng tránh các tệ nạn xã
hội khác, đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng. Tóm lại, kỹ năng
sống là năng lực tâm lý-xã hội của mỗi cá nhân, giúp con người làm chủ bản thân, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống trong cuộc sống.
3) Nói chuyện về kỹ năng sống cho học sinh
Trước tiên, những kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh THPT là những kỹ năng
sống chung cốt lõi cần thiết cho mọi người có thể vận dụng trong nhiều tình huống để
giải quyết vấn đề gặp phải, đặc biệt là “kỹ năng tự nhận thức”; Kỹ năng tự nhận thức là
khả năng của con người về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, và mối quan hệ xã
hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói
quen, điểm mạnh, điểm yếu, … của bản thân mình; qua tâm và luôn ý thức được mình
đang làm gì, kể cả cá nhân ra lúc chúng ta cảm thấy căng thẳng.
Bản thân tự nhận thức rằng là một kỹ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng
để giao tiếp và ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể có được
sự cảm thông với người khác. Ngoài ra, có thể hiểu đúng về mình, con người mới có thể
có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn phù hợp với kỹ năng của bản thân, với
điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Đánh giá không đúng về bản thân mình có thể dẫn
con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với
người khác.


21


MODULE THPT 41: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TẬP THỂ CHO HỌC
SINH THPT
I. Các lĩnh vực cần hướng dẫn và tư vấn cho học sinh THPT
1. Giới thiệu
Học sinh THPT nằm ở giai đoạn giữa và cuổi của tuổi vị thành niên- giai đoạn phát triển đánh
dấu sụ chuyển tiếp giữa thế giới trẻ em và thế giới người lớn. Do tính chất phúc tạp cửa lứa tuổi
nên đã có rất nhiều quan điểm, lí thuyết khác nhau bàn về tính chất cửa thời thanh niên. Điều đó
cũng cho thấy ở lứa tuổi này, thanh niên học sinh phải đổi mặt với rất nhiều thách thức cả về sinh
học tâm lí và xã hội. Để giúp học sinh đối mặt và vượt qua những thách thức này, cần xác định
được những khó khăn mà các em có thể gặp phải và từ đó xây dựng những chương trình tham
vấn, tư vấn, hướng dẫn phù hợp.
2. Mục tiêu
- Giáo viên THPT nắm đuợc những khó khăn đặc trưng của học sinh THPT để từ đó xác định
được các lĩnh vực tư vấn và hướng dẫn cơ bản cho học sinh ở lứa tuổi này.
- Có thể xác định được nội dung tư vấn và hướng dẫn cho những đối tượng học sinh cụ thể.
- Có thái độ đứng đắn và phù hợp với những nội dung tư vấn và hướng dẫn có tính nhạy cảm.
3. Tìm hiểu và phân tích nội dung các lĩnh vực cần tư vấn và hướng dẫn cơ bản cho học
sinh trung học phổ thông.
a. Tư vấn và hướng dẫn học tập.
b. Tư vấn chăm sóc sức khỏe và sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT.
c. Tình bạn và tình yêu ở lứa tuổi học sinh THPT.
d. Hướng nghiệp, chọn nghề và thông tin tuyển sinh
e. Quan hệ, giao tiếp, ứng xử với gia đình, giáo viên và bạn bè
Nhà trường bố trí giáo viên tâm lý hoặc cán bộ Đoàn có khả năng giải đáp, hoặc mời chuyên
gia theo định kỳ thực hiện công tác tư vấn theo các nội dung trên, chủ yếu đưa ra những phân
tích, lời khuyên thiết thực giúp các em giải toả được về mặt tinh thần, làm cho các em cảm thấy
vững vàng, tự tin và trên cơ sở đó có thể tự giải quyết được vấn đề của mình theo hướng tích

cực.
Nhà trường cần quan tâm định hướng để học sinh có cách hiểu tích cực, hiểu đúng về những
lợi ích từ các trang mạng xã hội cũng như những hạn chế, tiêu cực của nó đối với xã hội nói
chung và học sinh nói riêng. Hướng dẫn học sinh ý thức được việc đưa các nội dung thông tin cá
nhân lên mạng xã hội dễ bị kẻ xấu lợi dụng làm ảnh hưởng đến uy nhân phẩm, danh dự và uy tín
của bản thân, gia đình và nhà trường.
Trong trường THPT cần hướng dẫn và tư vấn những vấn đề gì?
a. Hướng dẫn và tư vấn về giáo dục
Giúp học sinh kém nhằm khắc phục hiện tượng lưu ban, bỏ học
Giúp học sinh trung bình để duy trì và cải thiện lực học của bản thân
Giúp học sinh khá để nâng cao sự tiến bộ của các em.

22


b. Hướng dẫn và tư vấn về nghề nghiệp:
Cho đồng nghiệp: trong dạy học và giáo dục
Cho học sinh: Hướng nghiệp
c. Hướng dẫn và tư vấn ứng xử cá nhân và cộng đồng:
Giúp mỗi người hiểu được bản thân mình
Có kỹ năng sống chung với người khác
Hiểu được các cách ứng xử phù hợp các chuẩn mực
Tuy nhiên, khi hướng dẫn, tư vấn cho học sinh, giáo viên cần chú ý các vấn đề dưới đây:
- Giúp học sinh biết cách điều chỉnh thói quen, hành vi trong cuộc sống.
- Động viên học sinh tham gia vào các hoạt động trong nhà trường nhằm phát huy năng lực của
họ trong các hoạt động cá nhân và cộng đồng.
- Thể hiện sự quan tâm và giúp đỡ học sinh trong việc lập kế hoạch học tập, phát triển mối quan
hệ giữa cá nhân và xã hội.
- Giúp học sinh trong việc tự đánh giá, tự hiểu biết và tự định hướng, tạo cho họ khả năng đưa ra
các quyết định phù hợp với những mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài.

- Giúp học sinh phát triển sức khoẻ cũng như thái độ và các giá trị tích cực.
- Giúp học sinh thu được sự hiểu biết tốt hơn về lĩnh vực học tập, hoạt động thông qua việc thu
lượm kỹ năng và thái độ làm việc hoặc tham gia vào các hoạt động của nhà trường, cộng đồng.
- Khuyến khích học sinh lập kế hoạch và sử dụng tốt các hoạt động giải trí.
- Giúp học sinh hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, các giá trị, tiềm năng và những
hạn chế của bản thân.
II. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động tập thể trong công tác giáo dục
học sinh trung học phổ thông.
1. Xây dựng nội dung hoạt động tập thể trong công tác giáo dục HS THPT.
Nội dung hoạt động tập thể của HS THPT rất đa dạng, phong phú. Nhìn chung có những nội
dung cơ bản sau:
- Nội dung về các hoạt động chính trị xã hội.
- Nội dung về các hoạt động văn hóa – nghệ thuật.
- Nội dung về xây dựng tập thể lớp tự quản.
- Nội dung về hoạt động phong trào của nhà trường, địa phương.
- Nội dung giáo dục hành vi có văn hóa cho HS THPT.
2. Thiết kế phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động tập thể.
*Về phương pháp tổ chức hoạt động tập thể.
Có nhiều phương pháp khác nhau, có thể sử dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp với nhau
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đơn cử một số phương pháp:
- Thảo luận.
- Đặt – giải quyết vấn đề.
- Đóng vai
- Giao nhiệm vụ
- Đóng vai.
23


- Diễn đàn
- Trò chơi

- Nêu gương
*Về các hình thức hoạt động tập thể.
Đa dạng, tùy điều kiện từng địa phương, trường mà lựa chọn hình thức thực tế, phù hợp. Một số
hình thức thường hoạt động: thành lập đội thanh niên tình nguyện, câu lạc bộ theo chủ đề, đội
thanh niên xung kích, điều tra theo chủ đề nhất định, ....
III. Rèn luyện các kĩ năng hướng dẫn và tổ chức hoạt động tập thể cho học sinh THPT.
1. Các kĩ năng hướng dẫn và tổ chức hoạt động tập thể cho HS THPT.
- Kĩ năng hướng dẫn hoạt động: Hướng dẫn HS khai thác hoạt động, hướng dẫn HS thiết kế hoạt
động.
- Kĩ năng tổ chức hoạt động gồm: Kĩ năng giao nhiệm vụ chuẩn bị, kĩ năng chuẩn bị, kĩ năng tiến
hành, kĩ năng đánh giá kết quả hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch rèn luyện kĩ năng hướng dẫn và tổ chức hoạt động tập thể cho HS
THPT.
Khi hoàn thiện bản kế hoạch, học viên căn cứ vào ý kiến góp ý của đồng
nghiệp, kinh nghiệm bản thân, điều kiện nhà trường, lớp ;hoàn thiện bản kế hoạch
đảm bảo tính khả thi.
IV. Đánh giá kết quả hoạt động tập thể của học sinh THPT.
1. Xác định mục tiêu đánh giá.
Việc xác định mục tiêu đánh giá phải cẩn thận, sát thực tế phù hợp với đối tượng được đánh giá.
- Thứ nhất: Đánh giá khả năng học sinh trong quá trình hoạt động.
- Thứ hai: Bất kì đánh giá nào cũng trên cơ sở khuyến khích học sinh, động viên các em phấn
đấu vươn lên, giúp các em nhận ra được ưu, nhược điểm bản thân tự điều chỉnh hành vi bản
thân.
2. Xây dựng nội dung đánh giá.
a. Nội dung đánh giá HS bao gồm các điểm sau:
- Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về nội dung hoạt động.
- Đánh giá trình độ đạt được các kĩ năng hoạt động tập thể.
- Đánh giá về thái độ, tình cảm HS đối với hoạt đông tập thể.
b. Các hính thức đánh giá:
- Đánh giá bằng câu hỏi.

- Viết bản tường trình các hoạt động.
- Thông qua sản phẩm hoạt động.
- Đánh giá bằng điểm số.
- Đánh giá qua bài viết thu hoạch.
- Đánh giá bằng phiếu tự đánh giá.
- Tọa đàm, trao đổi ý kiến.

24


- Đánh giá bằng trắc nghiêm.
- Quan sát.
●Vận dụng: Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS + GD kĩ năng sống cho
HS THPT.
Xu thế hội nhập thế kỉ XXI, nhiều HS hình thành quan niệm, lối sống lệch lạc, nhìn nhận cuộc
sống một khía cạnh . Nhiều HS sống tiêu cực, càng ngày trở nên vô cảm, chỉ nghĩ lợi ích bản
thân,….Phổ biến lối sống tiêu cực,... GV tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS + GD kĩ
năng sống cho HS THPT.
Chủ đề tìm hiểu “Chủ đề muôn mặt cuộc sống”
GV : Phổ biến trước chủ đề, các em tìm hiểu, chuẩn bị trước ở nhà.
Phân công chia lớp thành từng nhóm, giao nhiệm vụ chuẩn bị cụ thể, gợi ý, hướng dẫn HS hoạt
động và tổ chức hoạt động: Hướng dẫn HS khai thác hoạt động, hướng dẫn HS thiết kế, trình bày
hoạt động.
GV: Cung cấp cho HS xem một số hình ảnh, video, clip,…về cách hành xử, ứng xử tích cực, tiêu
cực, môi trường sống, làm việc, học tập của dân tộc khu vực miền núi, khu vực thành thị,….
GV: Gọi một số cá nhân HS nhận xét, trình bày quan điểm bản thân về cuộc sống địa phương nơi
em sống, và cả môi trường thực tế cá nhân HS từng gặp,… ◊ Nêu mặt tích cực, tiêu cực cuộc
sống theo em ◊ HS khác nhận xét ◊ GV chuẩn, hướng HS hiểu rõ vấn đề.
Sau hoạt động tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS ◊ Cá nhân mỗi HS về viết cảm nhận
của em về ý nghĩa chủ đề muôn mặt cuộc sống mang lại cho em. Theo em cuộc sống địa phương

em mặt nào tích cực, tiêu cực, giải thích tại sao.
Qua tiết sinh hoạt giúp HS nâng cao sự hiểu biết bản thân, tự tin thể hiện quan điểm, suy nghĩ,
tình cảm, thái độ, ước mơ tuổi trẻ trong cuộc sống hàng ngày , ý thức rõ về quyền, trách
nhiệm với ban thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Sống tích cực, hình thành, phát triển nhiều
giá trị đẹp cho HS giá trị tôn trọng; Giá trị yêu thương, khoan dung; đoàn kết; trách nhiệm;….

25


×