Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.31 KB, 109 trang )

Header Page 1 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH HÀ

Nguyễn Thị Thanh Hà

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIÊT NAM

2011A
Hà Nội – 2013

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO


TRƯỜNG ðẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Nguyễn Thị Thanh Hà

PHÂN TÍCH VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
HUY ðỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIÊT NAM

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG

Hà Nội – Năm 2013

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ

ràng.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh Hà

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Sơ ñồ 2.1: Sơ ñồ cơ cấu tổ chức tại của Vietinbank

39

Bảng 2.1 : Cơ cấu cho vay ñối với nền kinh tế của Vietinbank

42

Biểu 2.2: Vốn huy ñộng của Vietinbank

47

Bảng 2.3. Tốc ñộ tăng trưởng vốn huy ñộng của Vietinbank

47


Biểu 2.4: Tốc ñộ tăng trưởng của tiền gửi tiêt kiệm

49

Bảng 2.5 : Cơ cấu và qui mô nguồn vốn của Vietinbank

52

Biểu 2.6 Tỷ trọng các loại nguồn vốn của Vietinbank

53

Bảng 2.7 : Cơ cấu và qui mô vốn huy ñộng theo loại tiền

55

Biểu 2.8: Huy ñộng vốn theo loại tiền giai ñoạn 2009-2011

56

Bảng 2.9 : Cơ cấu và qui mô vốn huy ñộng theo kỳ hạn

57

Biểu 2.10: Huy ñộng vốn theo kỳ hạn giai ñoạn 2009-2011

58

Bảng 2.11: Quy mô chi phí huy ñộng vốn của Vietinbank


60

Bảng 2.12: Quan hệ giữa huy ñộng vốn và sử dụng vốn

62

Bảng 2.13: Kết quả kinh doanh năm 2011 của Vietinbank

63

Bảng 2.14: Kết quả hoạt ñộng nổi bật của Vietinbank

63

Bảng 2.15. So sánh kết quả các ngân hàng năm 2011

64

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM


Ngân hàng Thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

HðV

Huy ñộng vốn

ATM

Thẻ rút tiền tự ñộng

TMCP

Thương mại cổ phần

HðQT

Hội ñồng quản trị

TCT

Tổng công ty


TTQT

Thanh toán quốc tế

TTTM

Tài trợ Thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ ñồ
Danh mục các biểu ñồ
LỜI MỞ ðẦU

1

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN

TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại

3

1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại

3

1.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại

4

1.1.3.

ðặc ñiểm của ngân hàng thương mại

5

1.1.4.

Các hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại

7


1.1.4.1.

Hoạt ñộng huy ñộng vốn

7

1.1.4.2.

Hoạt ñộng sử dụng vốn

9

1.1.4.3.

Hoạt ñộng trung gian

10

1.2.

Hoạt ñộng huy ñộng vốn trong các ngân hàng thương mại

10

1.2.1.

Vốn và vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại

10


1.2.1.1.

Khái niệm về vốn

10

1.2.1.2.

Vai trò của vốn trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng

11

1.2.2.

Các hình thức huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại

13

1.2.2.1.

Nguồn vốn chủ sở hữu

13

1.2.2.2.

Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy ñộng tiền gửi

15


1.2.2.3.

Nguồn ñi vay và nghiệp vụ ñi vay của ngân hàng thương mại

17

1.2.2.4.

Các nguồn vốn khác

18

1.2.3.

Các chỉ tiêu ñánh giá kết quả và hiệu quả huy ñộng vốn

19

1.2.3.1.

Các chỉ tiêu ñánh giá kết quả huy ñộng vốn

20

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 6 of 145.



Header Page 7 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
1.2.3.2 .

Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả huy ñộng vốn

21

1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả huy ñộng vốn

23

1.2.4.1

Các nhân tố nội bộ ngân hàng

23

1.2.4.2

Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh

26

1.3.

Phân tích hiệu quả huy ñộng vốn trong các NHTM


30

1.3.1.

Mục ñích, ý nghĩa của việc phân tích

30

1.3.2.

Nội dung và trình tự ñể phân tích

30

1.3.2.1

Phân tích kết quả huy ñộng vốn

30

1.3.2.2.

Phân tích hiệu quả huy ñộng vốn

31

1.3.3.

Tài liệu và phương pháp phân tích


32

1.3.3.1.

Tài liệu phân tích

32

1.3.3.2.

Phương pháp phân tích

32

1.4.

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn của ngân hàng thương

33

mại
CHƯƠNG II - PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI VIETINBANK
2.1.

Tổng quan về VietinBank

36

2.1.1.


Quá trình hình thành và phát triển Vietinbank

36

2.1.2.

Chức năng nhiệm vụ của Vietinbank

36

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh

37

2.1.3.1.

Cơ cấu tổ chức

37

2.1.3.2.

Mạng lưới chi nhánh

40

2.1.4.


Một số kết quả hoạt ñộng kinh doanh của Vietinbank trong thời

40

gian qua
2.1.4.1.

Tình hình huy ñộng vốn

40

2.1.4.2.

Cho vay nền kinh tế

41

2.1.4.3.

Hoạt ñộng kinh doanh mua bán ngoại tệ

43

2.1.4.4.

Hoạt ñộng kinh doanh thẻ và ngân hàng ñiện tử

44


2.1.4.5.

Hoạt ñộng góp vốn và ñầu tư

44

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

2.1.4.6.

Dịch vụ ngân hàng quốc tế

45

2.1.4.7.

Các dịch vụ khác

45

2.2.

Phân tích kết quả và cơ cấu vốn huy ñộng tại VIETINBANK giai


46

ñoạn 2009 - 2011
2.2.1.

Phân tích kết quả huy ñộng vốn của Vietinbank

46

2.2.2.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank

52

2.2.2.1.

Phân tích cơ cấu vốn huy ñộng theo loại tiền (VNð và ngoại tệ)

54

2.2.2.2.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn huy ñộng theo kỳ hạn

57

2.3.


Phân tích hiệu quả huy ñộng vốn

59

2.3.1.

Tính ổn ñịnh của nguồn vốn

59

2.3.2.

Lãi suất huy ñộng vốn bình quân

59

2.3.3.

Hiệu quả sử dụng vốn huy ñộng

61

2.3.4.

An toàn của vốn huy ñộng

62

2.4.


ðánh giá chung về hoạt ñộng huy ñộng vốn của Vietinbank

64

2.4.1.

Ưu, nhược ñiểm trong hoạt ñộng huy ñộng vốn

64

2.4.2.

Những nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng huy ñộng vốn

67

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TẠI
VIETINBANK
3.1.

Mục tiêu và quan ñiểm ñịnh hướng trong hoạt ñộng huy ñộng vốn

71

3.1.1.

ðịnh hướng phát triển của VIETINBANK trong thời gian tới

71


3.1.2.

ðịnh hướng và mục tiêu trong hoạt ñộng huy ñộng vốn Vietinbank

72

3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại

75

VIETINBANK
3.2.1.

ðiều hành chính sách lãi suất linh hoạt

75

3.2.2.

ða dạng hoá các hình thức huy ñộng vốn

76

3.2.3.

ðổi mới chính sách khách hàng

81


3.2.4.

ðẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền

83

3.2.5.

Hiện ñại hoá công nghệ ngân hàng

85

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh
3.2.6.

Phát triển nguồn nhân lực với quy mô hợp lý và chất lượng cao

86

3.2.7.

Nâng cao năng lực tài chính


88

3.3.

Một số kiến nghị

91

3.3.1.

ðối với Chính phủ

91

3.3.2.

ðối với Ngân hàng Nhà nước

93

KẾT LUẬN

97

Tài liệu tham khảo

98

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A


Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

1

LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong ñiều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn ñang là nhu cầu rất quan
trọng và thiết yếu cho sự phát triển công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Ở nước
ta lượng vốn huy ñộng trong nền kinh tế thông qua thị trường chứng khoán, phát
hành cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu ñược
thực hiện thông qua các ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp ñặc biệt kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ với nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là huy ñộng vốn ñể cho vay,
trong hoạt ñộng của ngân hàng vốn là yếu tố ñặc biệt quan trọng, quyết ñịnh sự
hình thành phát triển và năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân
hàng chủ yếu là huy ñộng từ nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua nhận
tiền gửi của các tổ chức kinh tế, xã hội và các tầng lớp dân cư.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là một NHTM hàng
ñầu ở Việt Nam, nhiệm vụ huy ñộng vốn cũng là nhiệm vụ hết sức quan trọng mà
ban lãnh ñạo ngân hàng quan tâm. Trong thời gian qua, Vietinbank thường xuyên
coi trọng hoạt ñộng huy ñộng vốn, ñã và ñang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp huy
ñộng vốn nhằm thực hiện phương châm "an toàn, phát triển, hiệu quả". Tuy nhiên,
ñể có thể khai thác triệt ñể các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế còn là vấn ñề
khó khăn trong bối cảnh có sự cạnh tranh gay gắt của nhiều ngân hàng TMCP, các

tổ chức tài chính tín dụng. Vì vậy, ñề tài “Phân tích và ñề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam” ñã ñược lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục ñích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại.
- Phân tích ñánh giá thực trạng huy ñộng vốn tại Vietinbank
- ðề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại
Vietinbank.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

2

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn ñề lý luận về hoạt ñộng huy
ñộng vốn của ngân hàng thương mại nói chung, tình hình hoạt ñộng huy ñộng vốn
tại Vietinbank nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng huy ñộng vốn tại Vietinbank trong thời
gian từ năm 2009 – 2011 và ñịnh hướng ñến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Luận văn sử dụng ñồng bộ hệ thống các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp nghiên cứu tại bàn
(nghiên cứu tài liệu) sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh.

Nguồn số liệu thứ cấp: các số liệu về kết quả hoạt ñộng ñộng huy ñộng và
một số hoạt ñộng kinh doanh khác qua các năm 2009 - 2011 của ngân hàng ñược
thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt ñộng kinh doanh, báo cáo thường niên.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn ñược chia thành 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích hiệu quả huy ñộng vốn tại Vietinbank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy ñộng vốn tại Vietinbank

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

3

Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ðỘNG VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan về ngân hàng thương mại
1. 1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt ñộng kinh doanh tiền tệ, tín


dụng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Ở mỗi nước có một cách
ñịnh nghĩa riêng về ngân hàng thương mại.
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các
dịch vụ tài chính và hoạt ñộng trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: ðạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng ñã ñịnh nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên ñó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”. Cho ñến thời ñiểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương
mại:
Ở Việt Nam: theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 ghi rõ: “Ngân hàng
thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền ñó
ñể cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Luật các tổ chức tín dụng ñược Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, ñịnh nghĩa:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng ñược thực hiện tất cả các hoạt ñộng
ngân hàng và các hoạt ñộng kinh doanh khác theo quy ñịnh của Luật này nhằm mục
tiêu lợi nhuận.

[Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày16

tháng 6 năm 2010, ñiều 4, khoản 3].

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

4

Luật này còn ñịnh nghĩa: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một
số hoặc tất cả các hoạt ñộng ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
[Nguồn: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010,
ñiều 4, khoản 1].
Có thể nói, trong các loại hình tổ chức tín dụng thì Ngân hàng thương mại là
loại hình ngân hàng hoạt ñộng mạnh nhất và ñóng vai trò chủ ñạo trong hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ hiện nay.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau ñây:
Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng ñược xem là
chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện các chức năng
trung gian tín dụng, Ngân hàng thương mại ñóng vai trò là cầu nối giữa người thừa
vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, Ngân hàng thương mại vừa
ñóng vai trò là người ñi vay, vừa ñóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận
là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người ñi vay. Nếu không có khâu
trung gian này thì những người có tiền nhàn rỗi rất khó khăn ñể gặp gỡ người có
nhu cầu vay, hoặc phải ñầu tư như thế nào.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở ñây Ngân hàng thương mại ñóng vai trò
là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu
của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ ñể thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và
các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các Ngân hàng thương mại cung cấp cho
khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm

thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng...Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
lựa chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ ñó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền ñể gặp chủ nợ, gặp người phải thanh
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

5

toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào ñó ñể thực hiện
các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm ñược rất nhiều chi phí,
thời gian lại ñảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này ñã thúc ñẩy lưu thông hàng
hóa, ñẩy nhanh tốc ñộ thanh toán, tốc ñộ lưu chuyển vốn, từ ñó góp phần phát triển
kinh tế.
Chức năng tạo tiền: tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản
chất của Ngân hàng thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu
cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các Ngân hàng thương mại với
nghiệp vụ kinh doanh mang tính ñặc thù của mình ñã vô hình chung thực hiện chức
năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền ñược thực thi trên cơ sở hai chức
năng khác của Ngân hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh
toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng vốn huy ñộng
ñược ñể cho vay, số tiền cho vay ra lại ñược khách hàng sử dụng ñể mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn ñược coi là một bộ phận của tiền giao dịch, ñược họ sử dụng ñể mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ...Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại ñã làm

tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, ñáp ứng nhu cầu thanh toán, chi
trả của xã hội.
1.1.3 ðặc ñiểm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cũng có những ñặc ñiểm chung giống như các doanh
nghiệp khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, Ngân
hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp ñặc biệt thể hiện qua các ñặc ñiểm sau:
- Vốn và tiền vừa làm phương tiện, vừa làm mục ñích kinh doanh nhưng
ñồng thời cũng là ñối tượng kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Và chính ñặc
ñiểm này sẽ bao trùm hơn và rộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
- Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác. Vốn
tự có của Ngân hàng thương mại chiếm một tỷ lệ rất thấp trong tổng nguồn vốn hoạt
ñộng, nên việc kinh doanh của Ngân hàng thương mại luôn gắn liền với một rủi ro
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

6

mà ngân hàng buộc phải chấp nhận với một mức ñộ bảo hiểm nhất ñịnh. Bởi vì
trong hoạt ñộng kinh doanh hằng ngày của mình, Ngân hàng thương mại không
những phải ñảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như mọi loại hình doanh nghiệp
khác, mà còn phải ñảm bảo tốt nhu cầu chi trả tiền gửi cho khách hàng. Từ ñó cho
thấy tính thanh khoản của Ngân hàng thương mại có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
- Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại có liên quan ñến nhiều
mặt, nhiều lĩnh vực hoạt ñộng và nhiều ñối tượng khách hàng khác nhau. Do ñó,

tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến hoạt
ñộng kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý người dân, cũng như của cả nền kinh
tế. Chính vì vậy, việc phân tích ñánh giá thực trạng tài chính của Ngân hàng thương
mại không chỉ là nhu cầu cấp thiết phục vụ cho hoạt ñộng quản lý của chính nhà
quản trị ngân hàng mà còn ñòi hỏi mang tính bắt buộc của ngân hàng trung ương...
- Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại là hoạt ñộng chứa nhiều
rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất cả các rủi ro của khách hàng, ñồng thời rủi ro trong
hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng có thể gây ảnh hưởng lớn cho nền kinh tế hơn bất
kỳ rủi ro của loại loại hình doanh nghiệp nào vì tính chất lây lan có thể rung chuyển
toàn bộ hệ thống kinh tế. Do ñó, trong quá trình hoạt ñộng của Ngân hàng thương
mại phải thường xuyên cảnh giác, nghiên cứu phân tích, ñánh giá, dự báo và có
những biện pháp phòng ngừa từ xa có hiệu quả. Ngoài ra, ñiều này cũng ñòi hỏi
ngân hàng tự ñánh giá ñược khả năng chịu ñựng rủi ro của mình.
- Hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại có những ñặc thù riêng
mà các doanh nghiệp trong ngành khác không có. ðồng thời, hoạt ñộng kinh doanh
của Ngân hàng thương mại diễn tiến liên tục trong mỗi loại hình nghiệp vụ và các
sản phẩm của Ngân hàng thương mại có mối liên hệ với nhau chặt chẽ. ðiều này sẽ
gây khó khăn trong việc tách riêng từng mặt hoạt ñộng của ngân hàng ñể phân tích
kết quả tài chính.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

7


1.1.4 Các hoạt ñộng chủ yếu của Ngân hàng thương mại
NHTM có hoạt ñộng gần gũi với dân chúng và nền kinh tế. Trong các nước
phát triển, hầu như không có công dân nào không có quan hệ giao dịch với một
ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt ñộng và dịch vụ của NHTM càng ñi
vào tận cùng của những ngõ ngách của nền kinh tế và ñời sống của con người.. Mọi
công dân ñều chịu tác ñộng của ngân hàng dù họ là khách hàng gửi tiền, khách hàng
vay tiền hay ñơn giản là người làm việc cho doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng
dịch vụ của ngân hàng.
Nghiệp vụ ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc mà ngân hàng
làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Tuỳ ñiều kiện kinh tế và mức ñộ phát
triển của mỗi nước, các hoạt ñộng kinh doanh của NHTM có thể khác nhau về
phạm vi, công nghệ nhưng nói chung hoạt ñộng của NHTM bao gồm:
-

Hoạt ñộng huy ñộng vốn;

-

Hoạt ñộng sử dụng vốn;

-

Hoạt ñộng trung gian khác.

1.1.4.1 Hoạt ñộng huy ñộng vốn
ðây là hoạt ñộng khởi tạo ñầu tiên cho sự hoạt ñộng của ngân hàng. Huy
ñộng các nguồn vốn khác nhau trong xã hội ñể hoạt ñộng là lẽ sống còn quan trọng
nhất của NHTM.
Huy ñộng vốn từ vốn tự có: Vốn tự có là vốn riêng của ngân hàng do chủ sở

hữu ñóng góp và từ các quỹ của ngân hàng ñựoc hình thành trong quá trình kinh
doanh ñược thể hiện ở dạng lợi nhuận ñể lại. Vốn tự có có thể phân chia thành: vốn
cơ bản và vốn bổ sung.
Vốn tự có cơ bản bao gồm: cổ phần thường, cổ phần ưu ñãi, các quỹ dự trữ,
quỹ dự phòng, lợi nhuận không chia và ñiều chỉnh tăng tài sản cố ñịnh, chứng
khoán, thu nhập bất thường.

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

8

Vốn tự có bổ sung bao gồm: cổ phần ưu ñãi có thời hạn, trái phiếu trung hạn
ñược chuyển ñổi nhưng chỉ ñược phép dưới 50%.
Nguồn này có tính ổn ñịnh cao, NHTM không phải hoàn lại và là ñiều kiện
pháp lý, tài chính ñể thành lập ngân hàng và hoạt ñộng kinh doanh, ñây là bộ phận
nguồn vốn phản ánh qui mô, tầm cỡ của ngân hàng.
Các NHTM thường huy ñộng nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ
phiếu, trái phiếu ñược chuyển ñổi thành cổ phiếu, nhận cấp phát vốn từ ngân sách
nhà nước.
Huy ñộng vốn từ tổ chức kinh tế, cá nhân: Nguồn vốn chủ sở hữu thường có
tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong quá trình hoạt ñộng kinh doanh.
Vì vậy: phần lớn các NHTM phải huy ñộng vốn từ các TCKT, cá nhân. ðây là
khoản mục duy nhất trên bảng cân ñối kế toán giúp phân biệt ngân hàng với các loại

hình doanh nghiệp khác và là cơ sở chính của các khoản vay, do ñó nó là nguồn gốc
sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của ngân hàng.
Dựa vào tính khả dụng thì NHTM có thể huy ñộng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi theo quy tắc khả dụng, nghĩa là:
nguời gửi có quyền rút tiền vào bất kỳ lúc nào họ muốn. Mục ñích của khách hàng
là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền
giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ ñộng
sử dụng tiền do khách hàng ký gửi . Nếu khách hàng muốn rút tiền trước thời hạn
thì phải ñược sự ñồng ý của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiêm: là loại tiền gửi với mục ñích hưởng lãi và ñựoc huy ñộng
dưới nhiều hình thức.
Nguồn vay mượn: Sau khi ñã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa ñáp ứng ñủ
nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc ñáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của
khách hàng các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ ñi vay ở ngân hàng TW, ở các
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

9

NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài…. Vốn ñi vay
thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn nhưng nó rất cần thiết và
có vị trí quan trọng ñể ñảm bảo cho ngân hàng hoạt ñộng kinh doanh một cách bình
thường.

Huy ñộng từ các nguồn khác: NHTM có thể huy ñộng vốn thông qua nghiệp
vụ ngân hàng ñại lý, ngân hàng phục vụ… uy tín của ngân hàng là cơ sở quan trọng
ñể mở rộng nguồn vốn này.
1.1.4.2. Hoạt ñộng sử dụng vốn
Hoạt ñộng sử dụng vốn của NHTM tập chung ở ba nghiệp vụ chính: dự trữ,
cho vay và ñầu tư.
Dự trữ: là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng ñể ñáp
ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng cho khách hàng vì người gửi tiền có thể rút tiền
bất kỳ lúc nào. ðây là khoản mục không ñược sử dụng vào mục ñích sinh lời, gần
như không tạo ra lợi nhuận nhưng lại ñóng vai trò hết sức quan trọng vì nó là nguồn
thanh khoản chủ yếu của ngân hàng. Mức dự trữ này cao hay thấp phụ thuộc vào
qui mô hoạt ñộng của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của
các khoản chi trả.
Dự trữ có thể tồn tại ở các dạng: tiền mặt tại quỹ của ngân hàng, tiền gửi các
tổ chức tín dụng khác, các chứng khoán ngắn hạn và những tài sản có tính nới lỏng
cao.
Cho vay: là hoạt ñộng kinh doanh chủ chốt của NHTM ñể tạo ra lợi nhuận
hay cho vay là bộ phận tài sản có ñem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, thường
chiếm khoảng 80-90% trong tổng tài sản có.
Trong nền kinh tế, luôn có những người tạm thời thừa vốn và có những
người tạm thời thiếu vốn, họ ñến với nhau thông qua trung gian là ngân hàng. Qua
ngân hàng, người thừa vốn thấy ñồng tiền của mình có khả năng sinh lợi và sẽ nhận
về một khoản tiền lớn hơn, còn người thiếu vốn sẽ ñược thỏa mãn nhu cầu về vốn.
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145.


Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

10

Chênh lệch giữa mức lãi suất tiền gửi( khoản lợi của người gửi tiền) và lãi suất cho
vay( chi phí cho việc sử dụng tiền của người vay) hình thành nên thu nhập của ngân
hàng.
Kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của NHTM càng tăng nhanh và loại
hình cho vay cũng càng trở nên vô cùng ña dạng ñồng thời cũng tạo ra rất nhiều rủi
ro cho NHTM.
ðầu tư: Ngân hàng có thể tìm kiếm con ñường sinh lời cho mình bằng những
hoạt ñộng ñầu tư có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc cả hai.
ðầu tư trực tiếp ngân hàng góp vốn liên doanh, liên kết, ñầu tư vào trang
thiết bị.. chủ ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ðầu tư gián tiếp tùy từng mục ñích của mình ngân hàng sẽ ñầu tư vào những
lọai chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, ñầu tư vào ñây cũng chứa nhiều rủi ro. Vì
vậy, ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán ñể ñầu
tư.
1.1.4.3 Hoạt ñộng trung gian
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo ñó cũng phát triển
theo ñể ñáp ứng nhu cầu ngày càng ña dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt
ñộng trung gian mang tính dịch vụ sẽ mang lại cho NHTM những khoản thu nhập
khá quan trọng và sẽ giúp cho NHTM phát triển toàn diện.
Nghiệp vụ trung gian bao gồm nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau như:
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp,
bảo quản tài sản, dịch vụ tư vấn môi giới, dịch vụ bảo lãnh…..
1.2. Hoạt ñộng huy ñộng vốn trong các ngân hàng thương mại
1.2.1 Vốn và vai trò của vốn trong ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Khái niệm về vốn
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng

cơ bản là: Trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

11

tiền. ðể thực hiện ñược các chức năng này và ñi vào hoạt ñộng một cách có hiệu
quả và có lợi nhuận thì ñòi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt
ñộng nhất ñịnh. Các nhà kinh tế ñã ñưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy ñộng ñược dùng ñể cho vay, ñầu tư hoặc thực
hiện các dịch vụ kinh doanh khác”. Thực chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ
phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và
tiêu dùng, mà người chủ sở hữu gửi vào ngân hàng ñể thực hiện các mục ñích khác.
Hay nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng, ñể
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập (lãi). Như vậy, ngân hàng ñã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt ñộng kinh tế phát
triển. ðồng thời, chính các hoạt ñộng ñó lại quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển hoạt
ñộng kinh doanh của các NHTM. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt ñộng
và quyết ñịnh ñối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.2.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng
Vốn là cơ sở ñể NHTM tổ chức hoạt ñộng kinh doanh: Trước hết, NHTM cũng
như ñối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt ñộng kinh doanh phải có vốn. Vốn

là nguồn lực quan trọng cho hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và
của ngân hàng nói riêng. Vốn là ñiều kiện bắt buộc ñể ngân hàng có ñược giấy phép
tổ chức và hoạt ñộng trước khi nó có thể huy ñộng ñược những khoản tiền gửi ñầu
tiên. Một ngân hàng mới tiến hành kinh doanh luôn cần vốn ban ñầu ñể mua ñất,
xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những ñiều kiện làm việc, thuê nhân viên… Do
vậy, nếu ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện ñược các nghiệp vụ kinh
doanh. Hơn thế, với ñặc trưng của hoạt ñộng ngân hàng, vốn là phương tiện kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa ñặc biệt
trên thị trường tài chính nên ngân hàng nào có nhiều vốn sẽ có thể mạnh trong kinh
doanh. Có thể coi vốn là ñiểm ñầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Vì

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

12

vậy, ngoài vốn tự có các NH phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn
trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Vốn quyết ñịnh quy mô hoạt ñộng tín dụng và các hoạt ñộng khác của ngân
hàng: Vốn của ngân hàng có ảnh hưởng ñến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng, khả năng chi trả thanh toán cũng như các hoạt ñộng khác của ngân hàng.
Thông thường, nếu so với ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục ñầu
tư và cho vay kém ña dạng hơn. Phạm vi và khối lượng cho vay của các ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các ngân hàng lớn cho vay ñược tại thị trường trong

vùng, trong nước, quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp,
chủ yếu trong cộng ñồng. Thêm vào ñó, vốn của ngân hàng nhỏ không phản ứng
nhạy bén ñược với sự biến ñộng về lãi suất gây ảnh hưởng khả năng thu hút vốn ñầu
tư từ tầng lớp dân cư và thành phần kinh tế. Ngược lại, nếu vốn của ngân hàng ñó
dồi dào, thì chắc chắn ngân hàng sẽ mở rộng và ñáp ứng ñược nhu cầu vay vốn, có
ñủ ñiều kiện ñể mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác.
Vốn của NHTM quyết ñịnh năng lực tài chính: Năng lực tài chính của các
ngân hàng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng lực huy ñộng vốn và cho vay
của các ngân hàng. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và là sự ñảm bảo ñối với
người gửi tiền về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Một ngân hàng có tiềm lực tài
chính mạnh thể hiện thông qua qui mô vốn của ngân hàng lớn. ðiều này cũng ñồng
nghĩa với việc ngân hàng luôn ñủ sức mạnh ñể ñảm bảo ñáp ứng các nhu cầu tín
dụng của người ñi vay ngay cả trong ñiều kiện nền kinh tế ñang gặp khó khăn.
Ngược lại, vốn thấp là nguyên nhân làm giảm sức mạnh tài chính và khả năng
chống ñỡ rủi ro trong kinh doanh yếu. Ngoài ra, vốn cung cấp năng lực tài chính
cho sự tăng trưởng và phát triển các dịch vụ mới, cho những chương trình và trang
thiết bị mới, mở rộng trụ sở, xây dựng văn phòng chi nhánh… ñể theo kịp với sự
phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Do vậy,
ngân hàng cần phải chú trọng ñến việc tiếp tục củng cố nâng cao vốn cho ngân hàng
ñể tạo tiềm lực tài chính mạnh nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương
trường.
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


13

Vốn ñảm bảo uy tín và tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng: Trong nền
kinh tế thị trường, ñể tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt ñộng ñòi hỏi các
ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là ñiều trọng yếu. Uy tín ñó phải ñược
thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của mình,
sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu, ñiều này ñỏi hỏi ngân hàng phải
có một lượng vốn dồi dào, linh hoạt cao.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường cũng là yếu tố
quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Thực tế ñã chứng minh: Qui mô
vốn, trình ñộ nghiệp vụ, trình ñộ công nghệ và năng lực quản lý, ñiều hành của ngân
hàng là ñiều kiện thuận lợi ñối với các ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế. Xét cả về qui mô với khối lượng tín dụng, chủ
ñộng về thời gian thời hạn cho vay, thậm chí quyết ñịnh mức lãi suất cho vay thấp
cho khách hàng. Do ñó, sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt ñộng
của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và có nhiều thuận lợi trong kinh doanh. Khi
vốn của ngân hàng lớn sẽ có ñủ khả năng tài chính ñể kinh doanh ña dạng trên thị
trường, không chỉ cho vay mà còn mở rộng nhiều sản phẩm dịch vụ mới, tiện ích
nhất cho khách hàng. Các hình thức kinh doanh ña dạng này sẽ góp phần phân tán
rủi ro trong hoạt ñộng kinh doanh, tạo vốn và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng
trên thương trường.
1.2.2 Các hình thức huy ñộng vốn của ngân hàng thương mại
1.2.2.1 Nguồn vốn chủ sở hữu
ðể bắt ñầu hoạt ñộng ngân hàng (ñược pháp luật cho phép) chủ ngân hàng
phải có một lượng vốn nhất ñịnh. ðây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài,
hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn hình thành và nghiệp
vụ hình thành loại vốn này rất ña dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính
của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển thị trường.
Nguồn vốn hình thành ban ñầu: Tùy theo tính chất mà nguồn gốc hình thành
vốn ban ñầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà

nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần, các cổ ñông ñóng góp
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

14

thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh
góp; ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt ñộng: Trong quá trình hoạt ñộng,
ngân hàng gia tăng vốn của chủ sở hữu theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc
vào ñiều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Trong ñiều kiện thu nhập ròng lớn hơn không, chủ ngân
hàng có xu hướng gia tăng vốn của chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn ñầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích
lũy và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy
từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban ñầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm…ñể mở rộng
qui mô hoạt ñộng, hoặc ñể ñổi mới trang thiết bị, hoặc ñể ñáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước qui ñịnh… ðặc ñiểm hình thức huy ñộng vốn
này là không thường xuyên song giúp cho ngân hàng có ñược lượng vốn sở hữu lớn
vào lúc cần thiết.
Các Quỹ: Ngân hàng có nhiều quỹ, mỗi quỹ có mục ñích riêng. Trước tiên là
quỹ dự phòng tổn thất. Quỹ này ñược trích hàng năm và ñược tích lũy lại nhằm bù
ñắp những tổn thất xảy ra. Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù ñắp hao mòn của vốn dưới

tác ñộng của lạm phát. Quỹ thặng dư là phần ñánh giá lại tài sản của ngân hàng và
chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Tùy theo
qui ñịnh cụ thể của từng nước, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ giám ñốc…
Các quỹ của ngân hàng thuộc sở hữu của chủ ngân hàng. Nguồn hình thành
các quỹ này là từ thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này
vào hoạt ñộng kinh doanh tùy thuộc vào mục ñích sử dụng quỹ.
Nguồn vay nợ có thể chuyển ñổi thành cồ phần: Các khoản vay trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển ñổi thành vốn cổ phần có
thể ñược coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ sung) do nguồn này

Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh

15

có một số ñặc ñiểm như sử dụng lâu dài, có thể ñầu tư vào nhà cửa, ñất ñai và có thể
không phải hoàn trả khi ñến hạn.
1.2.2.2 Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy ñộng tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Khi một ngân hàng bắt ñầu hoạt ñộng, nghiệp vụ ñầu tiên là mở các
khoản tiền gửi ñể giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách ñó ngân hàng
huy ñộng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền

của ngân hàng. ðể gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và ñể có ñược
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng ñã ñưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy ñộng khác nhau.
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): ðây là tiền của doanh nghiệp hoặc
cá nhân gửi vào ngân hàng ñể nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. ðặc ñiểm của
loại tiền gửi này là không kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, mục ñích
là ñể tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt ñộng hàng hóa, dịch vụ và các khoản
chi khác phát sinh trong kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện
hoặc ñể phát hành séc. ðặc trưng của loại nguồn vốn này là không ổn ñịnh và biến
ñộng thường xuyên. Tuy nhiên, ñây là nguồn vốn quan trọng ñối với kinh doanh
ngân hàng.
ðối với tiền gửi thanh toán, trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi
trả của doanh nghiệp và cá nhân ñều ñược ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng
tiền của doanh nghiệp và cá nhân ñều có thể ñược nhập vào tiền gửi thanh toán theo
yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không) thay
vào ñó chủ tài khoản có thể hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Thủ tục
ñể mở tài khoản tiền gửi thanh toán là rất ñơn giản (ñủ năng lực pháp lý và năng lực
hành vi) và khách hàng chỉ ñược thanh toán trong phạm vi số dư tài khoản của
mình. Về nguyên tắc, ngân hàng không thể sử dụng những khoản tiền gửi thanh
toán ñể cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh
toán và tài khoản cho vay ñể cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư của
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.

Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh


16

mình( thấu chi). ðặc biệt, một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng”
của tài khoản thanh toán ñể nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các
tổ chức tín dụng khác. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt ñộng thanh
toán song lãi suất lại thấp. ðể ñáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân
hàng ñã ñưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Tiền gửi có kỳ hạn
của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là loại tiền gửi có thỏa thuận về thời gian rút
tiền của khách hàng. Về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn ñã
thỏa thuận, nhưng trên thực tế ñể thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các ngân
hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng chỉ ñược hưởng lãi
suất không kỳ hạn hoặc hưởng mức lãi suất tương ứng theo loại kì hạn nhất ñịnh do
ngân hàng quy ñịnh.
Thông thường, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn và lãi suất
cao. ðây là nguồn tiền tương ñối ổn ñịnh, phù hợp với yêu cầu cho vay có kỳ hạn
của ngân hàng thương mại, ngân hàng chủ ñộng trong quá trình sử dụng. Vì vậy, ñể
có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thường ñưa ra nhiều loại
kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi của khách hàng, mỗi kỳ hạn
có một mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư ñều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong ñiều kiện có khả năng
tiếp cận với ngân hàng, họ ñều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo
toàn, sinh lời ñối với các khoản tiết kiệm và phục vụ chi tiêu thông thường.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức huy ñộng vốn truyền thống của
ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, các ngân hàng ñều cố gắng khuyến khích dân cư thay ñổi thói quen giữ
vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy ñộng, ñưa ra các hình
thức huy ñộng vốn ña dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với
các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…). Ngân hàng có thể mở

cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi
Nguyễn Thị Thanh Hà 2011A

Footer Page 25 of 145.


×