Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.3 KB, 116 trang )

Header Page 1 of 145.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Lê Khánh Dương

XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
XÂY DỰNG TOÀN PHÁT

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TRUNG KIÊN

Hà Nội – 2013
Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

LỜI CÁM ƠN
Xin chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa học: T.S
Nguyễn Trung Kiên và T.S Ngô Trần Ánh đã tận tình chỉ bảo để tôi có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý trường


Đại học Bách khoa Hà nội đã giảng dạy và chỉ bảo tôi trong quá trình học tập và làm
việc.
Xin cám ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin gửi lời cám ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã ủng hộ và chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm và kỹ năng cùng tôi suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Trân trọng!
Tác giả luận văn
LÊ KHÁNH DƯƠNG

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân,
không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận văn của các tác giả khác. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, các tài liệu tham khảo có nguồn
gốc trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn
LÊ KHÁNH DƯƠNG

Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

MỤC LỤC
Trang

LỜI CÁM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU

1

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh

4

1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò của hiệu quả kinh doanh

4

1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh

7

1.3. Lý do cần phân tích hiệu quả kinh doanh

8

1.4. Trình tự phân tích hiệu quả kinh doanh

10

1.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh


10

1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

13

1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

23

1.8. Các phương pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

26

Chương 2:Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát

30

2.1. Tổng quan về Công ty

30

2.2. Các dữ liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả kinh doanh của Công
ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát

32

2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp xây

dựng Toàn Phát

37

2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

40

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động

49

2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

56

Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

2.3.4. Phân tích khái quát tình hình tài chính

67

2.4. Nhận xét, đánh giá, kết luận

78

Chương 3: Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại

Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát

81

3.1. Những thuận lợi, khó khăn thách thức và phương hướng hoạt động
của công ty trong những năm tới

81

3.2. Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty

82

3.2.1. Giải pháp 1: Xúc tiến bán hàng để giảm lượng hàng tồn kho

83

3.2.2. Giải pháp 2: Thu hồi công nợ qua hình thức chiết khấu thanh toán

89

3.2.3. Giải pháp 3: Tìm kiếm những nguồn vốn vay ưu đãi để thay thế các
nguồn vốn vay lãi suất cao

99

3.3. Đánh giá tổng hợp kết quả sau khi thực hiện đồng thời các giải pháp

102


KẾT LUẬN

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
A. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1

Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp

17

Bảng 2.1

Bảng cân đối kế toán Công ty CP CNXD Toàn Phát

33

Bảng 2.2

Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh


36

Bảng 2.3

Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doan

37

Bảng 2.4

Bảng cân đối kế toán và các số liệu bình quân

38

Bảng 2.5

Sức sản xuất và sức sinh lời của chi phí

41

Bảng 2.6

Bảng tổng hợp nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận biên ROS

42

Bảng 2.7

Bảng chi tiết doanh thu năm 2011;2012


44

Bảng 2.8

Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và lợi nhuận

46

Bảng 2.9

Thành phần giá vốn năm 2011;2012

47

Bảng 2.10

Sức sản xuất của lao động năm 2011;2012

50

Bảng 2.11

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lao động

51

Bảng 2.12

Lao động và mối quan hệ với doanh thu thuần


51

Bảng 2.13

Sức sinh lời của lao động

52

Bảng 2.14

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của lao động

53

Bảng 2.15

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của lao động trực tiếp

54

Bảng 2.16

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sinh lời của lao động gián tiếp

55

Bảng 2.17

Sức sản xuất của vốn


57

Bảng 2.18

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất tổng tài sản

58

Bảng 2.19

Các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất tài sản lưu động

59

Bảng 2.20

Cơ cấu tài sản lưu động bình quân

60

Bảng 2.21

Các tỷ số về khả năng hoạt động của tài sản lưu động

61

Bảng 2.22

Các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay hàng tồn kho


62

Bảng 2.23

Cơ cấu các khoản phải thu

63

Footer Page 6 of 145.


Header Page 7 of 145.

Bảng 2.24

Bảng tính sức sinh lời của vốn

65

Bảng 2.25

Cơ cấu tài sản, nguồn vốn

67

Bảng 2.26

Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

69


Bảng 2.27

Các chỉ số thanh toán

71

Bảng 2.28

Khả năng quản lý nợ

73

Bảng 2.29

Các chỉ tiêu hiệu quả

74

Bảng 2.30

Bảng tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty

78

Bảng 3.1

Sản lượng dở dang chưa nghiệm thu

83


Bảng 3.2

Bảng chi tiết tồn kho

84

Bảng 3.3

Sản lượng dở dang và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

86

Bảng 3.4

Kết quả thực hiện biện pháp 1

87

Bảng 3.5

Đánh giá hiệu quả biện pháp 1

88

Bảng 3.6

Cơ cấu các khoản phải thu

89


Bảng 3.7

Tỷ lệ chiết khấu

95

Bảng 3.8

Tiền thu được khi thực hiện giải pháp 2

97

Bảng 3.9

Tổng hợp hiệu quả giải pháp 2

99

Bảng 3.10

Số liệu thống kê và thay thế các khoản vay

100

Bảng 3.11

Hiệu quả giải pháp 3

101


Bảng 3.12

Tổng hợp số liệu thay đổi

102

Bảng 3.13

Bảng cân đối kế toán sau giải pháp

102

Bảng 3.14

Bảng kết quả kinh doanh sau giải pháp

103

Bảng 3.15

So sánh hiệu quả trước và sau giải pháp

104

B. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1

Sơ đồ Dupont


22

Sơ đồ 2

Mô hình tổ chức công ty

31

Sơ đồ 3

Áp dụng sơ đồ Dupont vào Công ty

77

Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQ

: Bình quân

2. ĐTNH

: Đầu tư ngắn hạn

3. ĐTDH


: Đầu tư dài hạn

4. SXKD

: Sản xuất kinh doanh

5. TSCĐ

: Tài sản cố định

6. TSLĐ

: Tài sản lưu động

7. TTS

: Tổng tài sản

8. TTSBQ

: Tổng tài sản bình quân

9. VCSH BQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
10. NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
11. HĐ

: Hoạt động

12. SSX


: Sức sản xuất

13. SSL

: Sức sinh lời

14. LĐTT

: Lao động trực tiếp

15. LĐGT

: Lao động gián tiếp

Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đức Dũng, (2012), Kế toán quản trị, NXB Lao động xã hội.
2. Lê Công Hoa; Nguyễn Kế Tuấn; Vũ Minh Trai, (2011), Quản trị xây dựng, NXB ĐH
Kinh tế quốc dân.
3. Lê Thị Phương Hiệp, (2006), Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB Thống
kê.
4. Ngô Kim Phượng; Lê Thị Thanh Hà; Lê Mạnh Hưng; Lê Hoàng Vinh, (2013), Phân
tích tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động.
5. Ngô Kim Thanh; Nguyễn Thị Hoài Dung, (2011), Kỹ năng quản trị, NXB ĐH Kinh tế
Quốc dân.
6. Nghiêm Sỹ Thương, (2012), Giáo trình Cơ sở Quản lý tài chính, NXB Giáo dục.

7. Nguyễn Tấn Bình, (2010), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB ĐHQG
TP HCM.

Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nước ta trong một vài năm nay có những dấu hiệu chững lại sau
một thời gian tăng trưởng rất tốt. Hiện nay đang có sự điều chỉnh vĩ mô từ Đảng và
Nhà nước trong cuộc cách mạng kinh tế. Trong một vài năm gần đây, kinh tế đang
dần dịch chuyển từ cơ chế quản lý nhà nước sang cơ chế thị trường. Điều này nói
lên rằng con đường đi phía trước của doanh nghiệp một mặt có nhiều chông gai,
nhiều thử thách hơn nhưng một mặt cũng mở ra nhiều cơ hội mới, thách thức mới
cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế như vậy thì việc doanh nghiệp chú trọng đổi mới, quan
tâm bám sát mọi hành động để tồn tại hay nắm bắt cơ hội phát triển lâu dài là điều
rất cần thiết cho định hướng hoạt động của doanh nghiệp.Việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhìn nhận đúng về khả năng, sức
mạnh, lợi thế của mình và những mặt yếu kém hạn chế trong doanh nghiệp và từ đó
doanh nghiệp sẽ lựa chọn những hành động sao cho luôn hạn chế điểm yếu, phát
huy điểm mạnh để dần đạt tới mục tiêu mà mình đề ra.
Mục tiêu tối đa hoá lợi ích, gia tăng giá trị doanh nghiệp luôn là mục tiêu cơ
bản đối với mỗi doanh nghiệp và Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát
cũng không phải là ngoại lệ.

Từ những lý do trên, qua một thời gian dài làm việc tại Công ty cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát nên tôi đã chọn đề tài: “Xây dựng giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát”
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh.

Footer Page 10 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-1-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 11 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Vận dụng lý thuyết vào thực tế để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh
của Công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát trong một vài thời kỳ hoạt
động nói riêng và các công ty trong lĩnh vực xây dựng nói chung.
- Từ việc phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần công
nghiệp xây dựng Toàn Phát từ đó nghiên cứu xây dựng và áp dụng giải pháp có tính
chất nguyên tắc và thực tiễn áp dụng cao nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn này lấy các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty

cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát làm đối tượng nghiên cứu
- Tuy nhiên có những giới hạn nhất định trong phạm vi nghiên cứu của đề tài
nên đề tài chỉ xét ở khía cạnh phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như đưa
ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát nói riêng và cho các công ty, doanh nghiệp xây
dựng trong nước nói chung.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được xây dựng theo phương pháp tổng hợp. Áp dụng phương pháp
phân tích so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn nhằm mục đích có cái nhìn tổng
quát về hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát
đồng thời rút ra những nhược điểm từ đó xây dựng những giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài:
Đề tài dự kiến sẽ có những đóng góp cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh tại
doanh nghiệp kinh doanh lấy mục tiêu lợi nhuận làm cơ bản.

Footer Page 11 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-2-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 12 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


- Xây dựng những chỉ tiêu từ đó phân tích thực trạng về hiệu quả kinh doanh
của công ty cổ phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát nói riêng và các công ty xây dựng trong nước nói
chung.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh mục chữ viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, các kiến nghị và khuyến cáo, các tóm tắt thì bố
cục của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh.
Chương 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
công nghiệp xây dựng Toàn Phát.
Chương 3: Xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần công nghiệp xây dựng Toàn Phát.

Footer Page 12 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-3-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 13 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh:

1.1.1. Khái niệm:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong
quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất (nguồn:[7,trang9]).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất
kinh doanh và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo của sự tăng trưởng kinh
tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở từng thời kỳ.
Căn cứ vào chi phí bỏ ra để thu được kết quả thì chỉ tiêu hiệu quả được xác
định như sau:
Giá trị kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Giá trị yếu tố đầu vào
Với kết quả đầu ra đo được bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng,
tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp … còn yếu tố đầu vào bao gồm
lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay….
(nguồn:[7,trang10]).
Công thức trên phản ánh sức sản xuất hay sức sinh lợi của các chỉ tiêu phản
ánh đầu vào được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể tính bằng cách so
sánh nghịch đảo:
Giá trị kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh doanh =
Giá trị yếu tố đầu ra

Footer Page 13 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-4-


Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 14 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Công thức trên phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
(nguồn:[7,trang12]).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề cốt lõi và có quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (Lao động, tư liệu lao
động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Nói tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề cốt lõi trong quản lý kinh
tế doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự quan tâm số
một, tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp là sự quan tâm số hai. Vì vậy doanh
nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở đơn vị
mình. Hiệu quả kinh doanh càng lớn doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện tốt
những nghĩa vụ với nhà nước.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Nhìn một cách toàn diện trên cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả
kinh tế ta thấy cả hai mặt đều có mối quan hệ với nhau:
Về mặt định tính: Mức độ hiệu quả kinh tế cao phản ánh sự cố gắng nỗ lực
của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống kinh tế. Phản ánh trình độ năng lực quản lý
sản xuất kinh doanh, sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh
tế, mục tiêu chính trị, mục tiêu xã hội của doanh nghiệp.

Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh
tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về
tổng lượng, người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu được lớn hơn
chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược
lại.

Footer Page 14 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-5-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 15 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Bản chất của hiệu quả kinh tế cho thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả
kinh tế và kết quả kinh tế. Về hình thức, hiệu quả kinh tế luôn luôn được so sánh thể
hiện mối tương quan giữa cái phải bỏ ra và cái được thu về còn kết quả là yếu tố cần
thiết để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân mình, kết quả chưa thể hiện
việc nó được tạo ra ở mức nào với chi phí nào, nghĩa là riêng kết quả không thể hiện
chất lượng tạo ra nó.
1.1.3. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Nó nói lên kết
quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ta có thể
thấy vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đơn vị liện quan. Cụ thể như sau:

 Đối với bản thân doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng, trình độ quản lý, trình độ sử
dụng các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp đồng thời là vấn đề sống còn của
doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường khó khăn như hiện nay, doanh
nghiệp chỉ tồn tại khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ là điều kiện để đảm bảo tái sản xuất, nâng cao sản lượng và chất
lượng hàng hoá, giúp doanh nghiệp củng cố được vị trí và cải thiện được điều kiện
làm việc của người lao động. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, những
nguồn thu không đủ bù đắp được chi phí bỏ ra thì tất yếu là doanh nghiệp đó sẽ dần
dần bị đào thải. Trên thực tế, nước ta có rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải
thể vì làm ăn không hiệu quả trong đó có rất nhiều doanh nghiệp nhà nước.
 Đối với các tổ chức ngoài đơn vị:
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giúp các tổ chức ngoài
doanh nghiệp như các nhà đầu tư, ngân hàng, các tổ chức hoạt động xã hội có được
cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp từ đó đưa ra được các quyết định có lợi cho
doanh nghiệp và cho bản thân những người quan tâm.

Footer Page 15 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-6-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 16 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


 Đối với nền kinh tế xã hội:
Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt được lợi
nhuận cao sẽ đóng góp cho nền kinh tế, xã hội những khía cạnh sau:
-

Tăng sản phẩm xã hội.

-

Tăng nguồn thu cho ngân sách.

-

Nâng cao chất lượng hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm góp phần ổn định

nền kinh tế.
-

Tạo điều kiện cải thiện và nâng cao mức sống cho người dân.

1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh:
Phân loại hiệu quả nhằm mục đích có thể tiếp cận và xử lý chính xác, hiệu
quả. Phân loại chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo các căn cứ sau:
* Căn cứ vào nội dung, tính chất của kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của mục tiêu, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được chia thành:
- Hiệu quả kinh tế.
- Các hiệu quả khác như: Xã hội, an ninh quốc phòng và các yêu cầu chính
trị.
* Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế theo cấp
quản lý trong nền kinh tế, hiệu quả doanh nghiệp được chia thành:

- Hiệu quả kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả kinh tế vùng, miền, địa phương.
- Hiệu quả kinh tế sản xuất của xã hội.
- Hiệu quả kinh tế của các khu vực phi sản xuất như giáo dục, y tế….
- Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
* Căn cứ theo các nguyên nhân, các yếu tố sản xuất và các phương hướng tác
động đến hiệu quả, hiệu quả của doanh nghiệp được chia theo các yếu tố đầu vào:

Footer Page 16 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-7-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 17 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Hiệu quả lao động.
- Hiệu quả tài sản cố định.
- Hiệu quả đầu tư.
- Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
- Hiệu quả sản phẩm.
- Hiệu quả khoa học kỹ thuật.
- Hiệu quả quản lý.
Hiệu quả kinh tế thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuỳ theo thành phần

của yếu tố kết quả và chi phí bỏ ra hay tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí
ta có các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế khác nhau. Để đánh giá chính xác cơ sở khoa học
hiệu quả sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp bao giờ cũng phải xây dựng hệ
thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết cụ thể.
Các chỉ số đó phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của
từng yếu tố, từng loại vốn và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả tổng
hợp chung. (nguồn:[7,trang17]).
1.3. Lý do cần phân tích hiệu quả kinh doanh:
1.3.1 Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì đều phải tập hợp
các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động
với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với các ý đồ của doanh nghiệp và
từ đó tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh là tạo ra
lợi nhuận, tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở các nguồn lực sản xuất để từ đó tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp.Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương pháp khác nhau.Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu

Footer Page 17 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-8-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 18 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà
còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các
nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra hiệu quả
tốt.Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình. Do đó,
xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm
ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục
tiêu.
Với tư cách là một công cụ dùng để đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù
hiệu quả không chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp mà
phạm trù hiệu quả còn có tầm đặc biệt quan trọng nên trong nhiều trường hợp,
người ta coi phạm trù hiệu quả không chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao mà
còn như là mục tiêu cần đạt được.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Vì nguồn lực đầu vào là hữu hạn trong khi nhu cầu của con người là vô hạn.
Vậy nên điều này đòi hỏi và bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa chọn các
phương pháp kinh doanh, các định hướng hoạt động, các mô hình quản trị để nâng
cao hiệu quả kinh tế. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả
kinh tế cao nhất. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả
năng sử dụng các nguồn lực có hạn trong sản xuất để đạt được sự lựa chọn tối
ưu.Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là
điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Tuy nhiên, sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường như hiện nay, các


Footer Page 18 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

-9-

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 19 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

doanh nghiệp đều phải cạnh tranh nhau gay gắt để tồn tại và phát triển. Mỗi một
môi trường, mỗi một ngành nghề đều có sự cạnh tranh khốc liệt. Trong cuộc cạnh
tranh này, có nhiều doanh nghiệp đã thua lỗ phải dừng hoạt động, giải thể hoặc phá
sản và cũng có nhiều doanh nghiệp trụ vững để phát triển, nâng cao và mở rộng sản
xuất.
Vì thế các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hoá, giảm chi
phí sản xuất, nâng cao uy tín nhằm hướng tới sự tồn tại, hướng tới mục tiêu hoạt
động.Điều này chỉ có được khi các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của mình.
1.4. Trình tự phân tích hiệu quả kinh doanh:
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp có thể phân tích
theo nhiều phương pháp khác nhau phù hợp với từng đặc điểm của doanh nghiệp
đó. Nhưng nhìn chung phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường theo
trình tự sau:
- Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: hiệu
quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử
dụng lao động….

- Phân tích sự biến động của các chỉ tiêu hiệu quả trên.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu.
- Phân tích những yếu tố do khách quan mang lại cho doanh nghiệp và những
yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát và xử lý được để nâng cao hiệu
quả.
- Nhận xét và đánh giá:
+ Dựa trên các căn cứ, cơ sở đã phân tích tính toán ở trên từ đó có thể đưa ra
các phương hướng và biện pháp khắc phục để nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Lựa chọn giải pháp và hành động. (nguồn:[7,trang22]).

Footer Page 19 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 10 -

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 20 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều hệ thống các phương
pháp. Sau đây là một số phương pháp thường được áp dụng:
1.5.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi nhất. So sánh trong phân tích
kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng
một nội dung, một tính chất gần tương đối giống nhau.

Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
-

So sánh các số liệu thực hiện và các số liệu định mức hoặc kế hoạch.

-

So sánh số liệu giữa các kỳ hoặc các năm.

-

So sánh số liệu của doanh nghiệp đang phân tích với số liệu trung bình

của ngành sản xuất cũng như đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
-

So sánh các thông số kỹ thuật của các ngành nghề kinh doanh khác nhau.

Ưu điểm của phương án so sánh: Đơn giản, dễ tính toán, cho phép tách ra
được những nét chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó
đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả để
tìm các giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi môi trường cụ thể.
Nhược điểm của phương pháp này là chỉ đánh giá khái quát sự biến động của
các chỉ tiêu tính toán nhưng chưa thấy được nguyên nhân thay đổi cũng như ảnh
hưởng của các nhân tố có liên quan đến sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế cần
phân tích:
Các yêu cầu mang tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh:
- Các chỉ tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung
phản ánh và các xác định.
- Trong phân tích so sánh có thể so sánh số tuyệt đối, số tương đối, số trung

bình. (nguồn:[7,trang27]).

Footer Page 20 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 11 -

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 21 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.5.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt các số liệu kỳ gốc hoặc số liệu kế
hoạch bằng số liệu thực tế của yếu tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân
tích theo đúng logic quan hệ giữa các yếu tố khác.
Phương pháp thay thế liên hoàn được thể hiện như sau: xét chỉ tiêu cần phân
tích là C; C có quan hệ với các yếu tố theo quan hệ hàm C=f(x,y,z)
Để xét sự biến động của C ta dùng phương pháp so sánh khi thay đổi lần lượt
các yếu tố theo sự biến đổi.
∆Cx = f(x1,yo,zo) – f(xo,yo,zo)
∆Cy = f(x1,y1,zo) – f(x1,yo,zo)
∆Cz = f(x1,y1,z1) – f(x1,y1,zo)
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động của C ta có:
∆C = f(x1,y1,z1) – f(xo,yo,zo) = ∆Cx + ∆Cy + ∆Cz
+) Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán hơn so với các
phương pháp khác dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

+) Nhược điểm của phương pháp:
- Các yếu tố có quan hệ với các chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số hoặc
một thương số.
- Việc xắp sếp và xác định các ảnh hưởng của các yếu tố cần tuân theo quy
luật: lượng- kết cấu- chất.
Ngoài những phương pháp trên, người ta còn sử dụng những phương pháp
khác để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh như: phương pháp đồ thị, phương
pháp phân tích liên hệ đối chiếu… Tóm lại, tuỳ theo đối tượng phân tích và cách thể
hiện thông tin trong từng trường hợp cụ thể mà người ta chọn lựa một hay một vài
phương pháp kể trên để thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.

Footer Page 21 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 12 -

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 22 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đánh giá
chính xác và có khoa học hiệu quả sảnh xuất kinh doanh trong một doanh nghiệp
tuỳ theo các chỉ tiêu này luôn phải đảm bảo thể hiện được sức sản xuất, sức hao phí
cũng như sức sinh lời của từng yếu tố.
1.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động:

Nhóm chỉ tiêu này gồm sức sản xuất của lao động và sức sinh lời của lao
động.
* Sức sản xuất của lao động ( SSXlđ):
Doanh thu thuần
SSXlđ =
Tổng số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, về thực chất đây chính là năng suất lao động.
* Sức sinh lời của lao động: (SSLlđ):
Lợi nhuận thuần
SSLlđ

=
Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lãi cho doanh nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Mối liên hệ của chỉ tiêu này với một số chỉ tiêu khác như sau:
LN
SSL lđ

=
N

Trong đó:

LN
=

DT

= ROS x SSXlđ

x
DT

N

LN

: Lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ

DT

: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ

N

: Tổng số lao động bình quân trong kỳ

Footer Page 22 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 13 -

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 23 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD


ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức tính ROS:
ROS = LN/DT.
Nếu năng suất lao động đạt càng cao trong kỳ nhưng lợi nhuận tiêu thụ thấp
thì tỷ suất lợi nhuận lao động thấp và ngược lại.
1.6.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh:
* Hiệu suất sử dụng vốn (SSXv):
Hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng tỷ số giữa doanh thu trong kỳ đối với
tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
DT
SSXv =
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nghĩa là chỉ tiêu này biểu thị khả
năng tạo ra kết quả sản xuất kinh doanh của một đồng vốn. Hiệu suất sử dụng vốn
càng cao thể hiện hiệu quả kinh tế càng lớn.
Vốn sản xuất kinh doanh tài trợ cho tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản
lưu động, vì vậy khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn ta sẽ phân tích thêm một số chỉ
tiêu hiệu suất sử dụng tài sản như sau:
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (SSXtscđ):
Doanh thu thuần
SSXtscđ

=
Tổng tài sản cố định bình quân

- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (SSXtslđ):
Doanh thu thuần

SSXtslđ

=
Tổng tài sản lưu động bình quân

Footer Page 23 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 14 -

Khoá 2010-QTKD 2


Header Page 24 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Khi phân tích và đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc phân tích đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản lưu
động cũng rất quan trọng. Tài sản lưu động vận động không ngừng và thường xuyên
qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( Dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy mạnh
tốc độ luân chuyển tài sản lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp.
Để xác định tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động nên khi phân tích ta sẽ
sử dụng một số chỉ tiêu như sau:
- Vòng quay tài sản lưu động:
Tổng doanh thu trong kỳ
Vtslđ


=
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động, tài sản lưu động quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay tài sản lưu động lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là “hệ số luân chuyển tài sản
lưu động”.
- Thời gian một vòng quay luân chuyển tài sản lưu động(Ttslđ):
Thời gian của kỳ phân tích
Ttslđ

=
Số vòng quay lưu động trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho tài sản lưu động quay được một
vòng.Thời gian của một vòng quay càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản
lưu động càng lớn và ngược lại.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động:
Tài sản lưu động bình quân
Hđn =
Tổng doanh thu thuần

Footer Page 24 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 15 -

Khoá 2010-QTKD 2



Header Page 25 ofLUẬN
145. VĂN CAO HỌC QTKD

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao, số
vốn tiết kiệm được càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta được biết để có một đồng doanh
thu thì cần mấy đồng tài sản lưu động.
* Hiệu suất sinh lời của vốn(SSLv)
Hiệu suất sinh lời của vốn thể hiện một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Lãi gộp (Lợi nhuận thuần)
SSLv

=
Tổng vốn bình quân trong kỳ

Trong nhóm chỉ tiêu cần phân tích, chỉ tiêu này có mối liên hệ với các chỉ
tiêu khác như sau:
LN
SSL

=

LN
=

V

DT

x

DT

= ROS x SSXv
V

1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí:
* Hiệu suất sử dụng chi phí (SSXcp)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
SSXcp

=
Tổng chi phí trong kỳ

* Hiệu suất sinh lời của chi phí (SSLcp):
Sức sinh lời của chi phí nói lên rằng một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu về được
bao nhiêu đồng lãi.
Lợi nhuận thuần trong kỳ
SSLcp

=
Tổng chi phí trong kỳ

Footer Page 25 ofHVTH:
145. LÊ KHÁNH DƯƠNG

- 16 -


Khoá 2010-QTKD 2


×