Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá và giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty viễn thông Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 115 trang )

Header Page 1 of 145.

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Kinh tế và Quản lý

NGUYỄN THANH SỬ

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO
CHO CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013

Footer Page 1 of 145.


Header Page 2 of 145.

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Kinh tế và Quản lý

NGUYỄN THANH SỬ

ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO
CHO CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS ĐỖ VĂN PHỨC

HÀ NỘI - 2013

Footer Page 2 of 145.


Header Page 3 of 145.

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ .................................................................5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................6
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .........................................................................................9
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..............................9
1.2. PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT ĐỊNH
LƯỢNG TÌNH HÌNH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP ............................... 17
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM
THIỂU RỦI RO CHO DOANH NGHIỆP ...................................................... 19
Chương 2 - THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI
RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL ............... 50
2.1. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM – KHÁCH HÀNG, ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ VÀ
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG
VIETTEL GIAI ĐOẠN 2008-2012 ................................................................ 50
2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT ĐỊNH LƯỢNG TÌNH HÌNH RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL GIAI ĐOẠN 20082012 ............................................................................................................... 75

2.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN RỦI RO CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG
VIETTEL GIAI ĐOẠN 2008-2012 ................................................................ 76
Chương 3 - MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL TRONG 5
NĂM TỚI............................................................................................................... 96

1
Footer Page 3 of 145.


Header Page 4 of 145.

3.1. CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC VÀ SỨC ÉP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL TRONG 5 NĂM TỚI ......................... 96
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL TRONG 5 NĂM TỚI ................ 97
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112
PHỤ LỤC............................................................................................................. 113

2
Footer Page 4 of 145.


Header Page 5 of 145.

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ

ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.

Tác giả

NGUYỄN THANH SỬ

3
Footer Page 5 of 145.


Header Page 6 of 145.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.2. Bảng mô tả rủi ro .................................................................................... 24
Bảng 1.3. Hậu quả của các rủi ro ............................................................................ 25
Bảng 1.4. Khả năng xảy ra của rủi ro xuôi .............................................................. 26
Bảng 1.5. Khả năng xảy ra của rủi ro ngược ........................................................... 26
Bảng 1.6. Các kỹ thuật phân tích rủi ro ...................................................................26
Bảng 1.7. Các sai lầm trong hoạch định kinh doanh................................................ 29
Bảng 2.1. Các đặc điểm của dịch vụ Viễn thông ..................................................... 57
Bảng 2.2. Đặc điểm sản phẩm – khách hàng của Công ty Viễn thông Viettel ......... 62
Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh từ 2008 đến 2012 của Công ty
Viễn thông Viettel ................................................................................. 74
Bảng 2.4. Đánh giá chung kết định lượng tình hình rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của Công ty Viễn thông Viettel giai đoạn 2008 - 2012 ................ 76

4
Footer Page 6 of 145.



Header Page 7 of 145.

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Kết quả của rủi ro.................................................................................... 12
Hình 1.2. Phân loại rủi ro........................................................................................ 17
Hình 1.3. Các bước thực hiện công việc quản lý rủi ro trong DN ............................ 22
Hình1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm ...................................................................... 31
Hình1.5. Chu kỳ phát triển của đối tác đầu tư ........................................................ 31
Hình 1.6. Quan hệ giữa mức độ nhận thức và đầu tư cho quản lý doanh nghiệp với
sai lầm trong quản lý doanh nghiệp........................................................ 31
Hình 1.7. Quan hệ giữa chất lượng quản lý doanh nghiệp với mức độ rủi ro của
doanh nghiệp ......................................................................................... 32
Hình 1.8. Quan hệ giữa mức độ rủi ro của doanh nghiệp với hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp ......................................................................................... 32
Hình 1.9. Nguyên nhân rủi ro của doanh nghiệp ................................................... 33
Hình 1.10. Phân lớp các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp Việt Nam ...................... 48
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Viettel Telecom ........................................... 55
Hình 2.2. Thị phần thuê bao dịch vụ điện thoại di động của các DN tại Việt Nam
năm 2011 ............................................................................................... 77
Hình 2.3. Quy trình xây dựng gói cước của Công ty Viễn thông Viettel ................. 87
Hình 2.4. Hệ thống kênh phân phối của Công ty Viễn thông Viettel ....................... 92
Hình 3.1. Quy trình hoạch định kinh doanh .......................................................... 100
Hình 3.2. Ba cơ sở, căn cứ cho hoạch định kinh doanh ......................................... 105
Hình 3.3. Nội dung các giai đoạn hoạch định kinh doanh ..................................... 106
Hình 3.4. Sơ đồ quá trình của chính sách quản lý ................................................. 108
Hình 3.5. Sơ đồ quy trình hoạch định chính sách quản lý ..................................... 108
Hình 3.6. Mối quan hệ giữa chất lượng của hệ thống chính sách và khả năng cạnh
tranh của DN ....................................................................................... 109


5
Footer Page 7 of 145.


Header Page 8 of 145.

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Lý do 1: Trong quá trình học các môn của chương trình đào tạo Cao học

Quản trị kinh doanh của Trường Đại học Bách Khoa Hà nội đôi lúc thầy, cô có nói
đến tuy không được nhiều về một vấn đề mới của doanh nghiệp khi có cạnh tranh từ
đáng kể trở lên. Đó là rủi ro của doanh nghiệp. Vấn đề rủi ro của doanh nghiệp đã
hấp dẫn tôi từ khi đó.
Lý do 2: Là một cán bộ công tác ở công ty Viễn thông Viettel vào giai đoạn
cạnh tranh khốc liệt, phát triển kinh doanh mạnh cả theo chiều rộng lẫn theo chiều
sâu học viên đã nhận thấy rủi ro xuất hiện đáng kể và nếu không phòng ngừa kịp
thời, hữu hiệu tình hình rủi ro sẽ xấu đi nhanh chóng.
Ra đời và kinh doanh chính thức từ ngày 15/10/2004, trải qua 07 năm hoạt
động, mạng Viễn thông Viettel được đánh giá là mạng có tốc độ phát triển nhanh
nhất Việt Nam và Châu Á. Từ thuở ban đầu, chưa có thuê bao nào đến nay, Viettel
đã sở hữu khoảng 35 triệu thuê bao đang hoạt động (thuê bao có hoạt động thu tiền
hàng ngày, chiếm 35% thị phần trong nước), với vùng phủ sóng trên toàn Quốc (kể
cả vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,…) với khoảng 23.000 trạm phát sóng, các
cửa hàng trải rộng tới từng Huyện thuộc tỉnh (với 736 cửa hàng), mạng lưới nhân
viên triển khai tới từng xã/ấp…
Công ty Viễn thông Viettel với quy mô rộng hoạt động khắp toàn Quốc và

đang kinh doanh có hiệu quả tại một số thị trường nước ngoài như Campuchia, Lào,
Haiti, Mozambich, Peru…, nơi các đặc điểm văn hóa, ngôn ngữ, tiềm năng phát
triển kinh tế, mức tiêu dùng của người dân quốc gia đó, sự ổn định chính trị...khác
nhau nên việc kinh doanh tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, việc đưa ra các giải pháp
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro là hết sức cần thiết và có ý nghĩa lâu dài.

6
Footer Page 8 of 145.


Header Page 9 of 145.

Do những lý do nêu trên học viên đã chủ động đề xuất và được Giáo viên
hướng dẫn, Viện chuyên ngành đồng ý cho làm tốt nghiệp với đề tài: Đánh giá và
giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho Công ty Viễn thông Viettel.
2.

Mục tiêu nghiên cứu
­ Mục tiêu tổng quát: Đánh giá và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Viễn thông Viettel.
­ Mục tiêu cụ thể:
 Đánh giá tình hình rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Viễn thông Viettel.
 Đề xuất một số giải pháp để quản trị rủi ro nhằm phòng ngừa, giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Viễn thông Viettel
trong thời gian tới.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

­ Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công

ty Viễn thông Viettel.
­ Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Viễn thông Viettel
+ Thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012, đề xuất giải pháp
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin,

phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng, Nhà nước và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.
5.

Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương
7

Footer Page 9 of 145.


Header Page 10 of 145.

Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng đánh giá và phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động của Công ty Viễn thông Viettel.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
của Công ty Viễn thông Viettel đến 2015.

8
Footer Page 10 of 145.


Header Page 11 of 145.

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Rủi ro thường xuất hiện đan xen với thành công trong hoạt động của con
người. Con người luôn quan tâm và tìm cách phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Có thể
nói lịch sử phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình đấu tranh nhằm
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro. Và dù rằng trong suốt quá trình lịch sử của mình, con
người đã sử dụng nhiều cách để giảm thiểu rủi ro, song khi một rủi ro này được
phòng ngừa thì các rủi ro mới lại xuất hiện. Cùng với sự phát triển của xã hội rủi ro
xuất hiện ngày càng đa dạng và phức tạp.
Trong kinh tế thị trường doanh nghiệp luôn phải đối mặt với tác động bất lợi
của những biến đổi bất thường của tự nhiên, chính trị, xã hội, đối tác…như: lũ lụt,
bão, lốc xoáy, động đất, bạo lực, chính trị, đình công, khủng hoảng, sụt giá, lạm
phát, phá sản… Những biến đổi bất thường đó gây thiệt hại không chỉ về vật chất
mà còn về sức khỏe, tinh thần, tính mạng con người của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn
đề đặt ra những nguy hiểm, bất trắc đó là gì? Phải chăng đó là những nguy hiểm, bất
trắc không thể nhận thức và không thể kiểm soát được? Theo rất nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước thì những nguy hiểm và bất trắc đó chính là rủi ro. Thực tế
cho thấy rủi ro cho các doanh nghiệp là một bộ phận của rủi ro tong kinh doanh nói

chung, do vậy nghiên cứu về rủi ro trong doanh nghiệp cho phép hiểu được những
tính chất chung của rủi ro trong kinh doanh. Bản chất của rủi ro phản ánh qua những
thuộc tính bên trong, nội hàm, ngoại diên, các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xuất
hiện, quan hệ nhân quả của rủi ro cho doanh nghiệp và được cụ thể:

9
Footer Page 11 of 145.


Header Page 12 of 145.

Từ lâu trong quá trình nghiên cứu nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro người
ta đã đưa ra nhiều khái niệm về rủi ro.
Trong cuộc sống người ta hiểu: rủi ro là sự không may mắn, hết sức đa dạng,
phức tạp luôn gắn liền với môi trường hoạt động của con người. Trên thế giới và ở
Việt Nam có nhiều nhà kinh tế, nhà kinh doanh bảo hiểm nghiên cứu và đưa ra khái
niệm về rủi ro:
Nói tới rủi ro bất định không thể không nhắc tới: Frank Knight (1895 -1973)
nhà khoa học, nhà kinh tế học người Mỹ, ông đã đóng góp quan trọng vào phương
pháp luận của kinh tế học cũng như đối với việc định nghĩa và giải thích chi phí xã
hội. Đóng góp lớn nhất của ông là tác phẩm Rủi ro,” Sự không chắc chắn và lợi
nhuận” (1921). Mục tiêu của ông là giải thích sự điều tiết lợi nhuận trong kinh
doanh dưới dạng của sự rủi ro bất định. Vào thời kỳ của ông, đây không phải là một
vấn đề mới mà ngược lại nó đã được một nhà khoa học trước đó nói tới khi nghiên
cứu về mối quan hệ trong sở hữu đất đai. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế hiện
đại phát triển, sự nghiên cứu của Frank Knigh đã có tác dụng gắn kết về mặt nền
kinh tế vĩ mô và vi mô. Ban đầu khi đưa ra những khái niệm giữa rủi ro và bất định
ông đã nhận được sự phản đối gay gắt của các nhà khoa học thời đó (do bối cảnh
của nền kinh tế lúc đó) nhưng dần dần các nghiên cứu của ông đã có sức thuyết phục
lớn và được thừa nhận do giải thích được mối quan hệ về mặt lý thuyết giữa thị

trường và các xí nghiệp kinh doanh [1], [2].
Allan Willett, một học giả người Mỹ khác cho rằng, “Rủi ro là sự bất trắc cụ
thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi” [3]. Như vậy, theo
ông rủi ro liên quan đến thái độ của con người, những biến cố ngoài sự mong đợi là
sự rủi ro, còn những biến cố mong đợi không phải là rủi ro.
Irving Pfeffer (Mỹ) lại cho rằng “Rủi ro là một tổ hợp của sự ngẫu ngẫu
nhiên có thể đo lường được bằng xác suất” [4].Theo ông rủi ro gắn với sự hiện

10
Footer Page 12 of 145.


Header Page 13 of 145.

diện ngẫu nhiên của sự vật, hiện tượng mà nó có thể đo lường được bằng xác suất.
Có nghĩa là rủi ro là sự cố ngẫu nhiên không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Theo Marilu Hurt MrCarty thuộc Viện Khoa Học Georgia (Mỹ), “Rủi ro là
một tình trạng trong đó các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định
được"[5]. Kinh nghiệm của một doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ về tần số
có các biến cố riêng biệt trong quá khứ, do đó cho phép các nhà quản trị xác định
phân bố xác suất xuất hiện của các biến cố tương lai. Tuy vậy, sự xuất hiện của các
biến cố còn bị ảnh hưởng bởi những yếu tố tác động hiện đại.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn hóa thế giới (ISO) thì rủi ro là sự kết hợp giữa xác
suất xảy ra một sự kiện và những hậu quả tiêu cực của sự kiện đó.
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam, rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít nhiều có
thể dự đoán được của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc vào các
bên đương sự.[5]
Theo từ điển Microsoft Entacarta, Rủi ro là khả năng điều gì đó xấu xảy ra:
Sự nguy hiểm xảy ra hay thiệt hại, chấn thương hay thua lỗ.[6]
Có những tác giả cho rằng, rủi ro là những biến động tiềm ẩn ở những kết

quả.[7]
Có người lại cho rằng rui ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại.[8]
Cũng có những tác giả cho rủi ro là khái niệm thu hẹp của may rủi, còn may
rủi là sự thay đổi bất thường trong tương lai, trong hiện tại hoặc trong quá khứ.[9]
Rủi ro có thể mang lại may mắn, hiệu quả, thuận lợi (kết quả tốt, còn gọi là
rủi ro ngược) cho doanh nghiệp, nhưng cũng có thể mang lại những tai họa, thiệt
hại, khó khăn (kết quả xấu, còn gọi là rủi ro xuôi) cho doanh nghiệp.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại: “Rủi ro là hoàn cảnh trong đó một sự kiện
xảy ra với một xác xuất nhất định hoặc trong trường hợp quy mô của sự kiện đó có
một phân phối xác xuất ”[10].

11
Footer Page 13 of 145.


Header Page 14 of 145.

Theo ông Nguyễn Hữu Thân trong tác phẩm: “Phương pháp mạo hiểm và rủi
ro trong kinh doanh” cho rằng: “Rủi ro là sự bất trắc gây ra mất mát thiệt hại”[11].
Theo ông rủi ro phải là bất trắc gây ra hậu quả cho con người, còn những bất trắc
không gây ra tổn thất không phải là rủi ro.
Hình 1.1: Kết quả của rủi ro
Rủi ro

Kết quả tốt

Kết quả xấu

(rủi ro ngược)


(rủi ro xuôi)

Khai

Bỏ lỡ

thác

Tận



dụng

tránh

Phải
chấp
nhận

Hạn
chế

Ở đây, tác giả nghiên cứu rủi ro với các kết quả xấu và tìm kiếm giải pháp để
giảm thiểu chúng. Do vậy, rủi ro có hai đặc trưng cơ bản sau: 1- Sự thay đổi; 2- Kết
quả của sự thay đổi là không lường trước (nó không chắc chắn sẽ xảy ra như thế
nào).
Qua các khái niệm như trên về rủi ro nêu lên cho thấy dường như giữa chúng
có mối liên hệ với nhau ở ba vấn đề [12]:
Một là, các khái niệm đều đề cập đến sự không chắc chắn mà chúng ta coi đó

là mối ngờ vực đối với tương lai.
Hai là, ở cấp độ hay mức độ rủi ro là khác nhau.
Ba là, các khái niệm đều nói đến hậu quả do một hoặc nhiều nguyên nhân gây
ra và sự không chắc chắn về hậu quả cho con người trong một tình huống cụ thể.
12
Footer Page 14 of 145.


Header Page 15 of 145.

Như vậy, rủi ro không những chỉ mối ngờ vực về tương lai mà còn ám chỉ cả một
thực tế là hậu quả có thể xảy ra.
Tuy nhiem, các khái niệm chưa giúp phân biệt rõ là sự kiện nguy hiểm đã xảy
ra hay chưa. Chính vì vậy, chúng tôi đặt trọng tâm vào nghiên cứu đánh giá chung
kết định lượng tình hình rủi ro cùng với các nguyên nhân yếu kém về quản lý
chiến lược và quản lý điều hành làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp phòng
ngừa, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp trong tương lai. Nghĩa là tập trung vào
những rủi ro có thể sẽ xảy ra, các biện pháp phòng ngừa. Còn những rủi ro đã xảy ra
sẽ tập chung vào các biện pháp khoanh lại, giảm thiệt hại, nhanh chóng phục hồi sản
xuất, kinh doanh.
Trong một hoạt động nào đó xuất hiện rủi ro thì chủ thể tiến hành các hoạt
động này phải chấp nhận một sự bất định trong cách suy nghĩ của mình. Sự bất định
chính là cách suy nghĩ logic khi sự việc có rủi ro, nó trái ngược với tư duy tất yếu và
chủ quan (theo mong muốn) mà con người thường sử dụng. Sự bất định trong tư duy
đặt ra cho con người nhiều kết quả có thể xảy ra trong quá trình hoạt động với các
xác suất xuất hiện khác nhau. Sự bất định là quan điểm xem xét sự vật và hiện tượng
khi kết quả diễn ra không chắc chắn, còn rủi ro chính là kết quả biến đổi của sự vật
và hiện tượng khi kết cục diễn ra không chắc chắn.
Từ những phân tích trên, trong phạm vi nhất định, có thể hiểu: rủi ro (risk) là
trạng thái bất thường gây ra tổn thất cho người bị rủi ro và những người có liên

quan.
Tổn thất (Loss) theo cách hiểu thông thường là sự thiệt hại, mất mát, chịu
ảnh hưởng bất lợi về vật chất, tinh thần, cơ hội hoặc các mối quan hệ do rủi ro đem
lại. Tổn thất đựơc đo bằng giá trị bị rủi ro (VAR), đó là thiệt hại tối đa của rủi ro
trong một khoảng thời gian nhất định với một xác suất nhất định. Rủi ro và tổn thất
có mối quan hệ chặt chẽ đến một trạng thái bất lợi và không may mắn. Trạng thái
này được phản ánh thông qua hai mặt: Thứ nhất, rủi ro phản ánh về mặt chất của
13
Footer Page 15 of 145.


Header Page 16 of 145.

trạng thái bao gồm nguyên nhân, tính nguy hiểm. Thứ hai, là tổn thất, phản ánh về
mặt lượng của trạng thái, nghĩa là phản ánh mức độ những thiệt hại mất mát về vật
chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra. Bởi vậy khi nghiên cứu về rủi ro
đồng thời nghiên cứu về tổn thất sẽ thấy được sự nguy hiểm, tác hại, mức độ nghiêm
trọng của rủi ro đối với con người và cuộc sống của họ. Ngược lại, khi nghiên cứu
về rủi ro để biết được nguyên nhân nào gây ra tổn thất.
Mặt khác các tình huống rủi ro đặc trưng bởi tính bất định. Nguyên nhân phổ
biến của sự bất định là tình trạng lạm phát, sự tiến bộ công nghệ, sự thay đổi năng
suất và giá thị trường, môi trường chính trị, môi trường xã hội và kinh doanh. Hơn
nữa, xác suất xảy ra sự kiện đó thường được xác định một cách chủ quan hoặc
không thể xác định được càng làm tăng tính bất định của rủi ro.
Trong kinh doanh khi phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như vậy doanh nghiệp
nên nhận thức các vấn đề đó ra sao? Trên cơ sở khảo sát các ý kiến của các doanh
nghiệp của các nền kinh tế phát triển, người ta đã rút ra một số luận điểm cơ bản
giúp doanh nghiệp chuẩn bị đương đầu với những rủi ro sau:
a) Rủi ro là thách thức, vật cản
Chấp nhận rủi ro là cách tốt nhất để khám phá năng lực của chủ thể. Doanh

nghiệp nhờ chấp nhận rủi ro có thể tự kiểm soát tương lai của doanh nghiệp vững
chắc hơn. Nếu doanh nghiệp không sẵn sàng chấp nhận rủi ro thì doanh nghiệp sẽ
khó tự thể hiện mình.
b) Văn hóa chấp nhận rủi ro
Những kinh nghiệm hững chịu rủi ro trong quan hệ cá nhân với gia đình và
bạn bè sẽ giúp doanh nghiệp có những kinh nghiệm phán xét những gì là bất lợi hay
mạo hiểm không cần thiết và tránh những mạo hiểm có khả năng tạo ít thành quả. Ở
đây “Văn hóa chấp nhận rủi ro” không có nghĩa là biến doanh nhân trở thành các
con bạc. Các con bạc thường luôn hy vọng thu lợi lớn mà không phải bỏ nhiều công
sức; Khi thất bại thường đổ lỗi cho vận đen hoặc các lý do nằm ngoài tầm kiểm soát
14
Footer Page 16 of 145.


Header Page 17 of 145.

của họ mà không muốn tự nhận trách nhiệm. Còn đã là một doanh nhận thì phải biết
đánh giá một cách hệ thống và tỉ mỷ một cách thành công của doanh nghiệp, mức độ
tác động của các cá nhân đến thành quả cuối cùng. Chủ doanh nghiệp phải là người
dám nhận trách nhiệm cá nhận trước quyết định của mình bất kể quyết định đó mang
lại kết quả tốt hay xấu. Hơn nữa “Văn hóa chấp nhận rủi ro” không coi những người
làm ăn phi pháp hay đầu cơ là các loại doanh nhân. Đạo đức và trung thực là hai đức
tính cơ bản của doanh nhân, doanh nhân là người tạo ra giá trị và lợi ích cho xã hội.
c) Rủi ro phải được coi như một bộ phận tự nhiên và không thể tách rời
của các hoạt động kinh doanh
An toàn không phải là tình trạng yên tâm mà phải giảm bớt rủi ro đến mức
chấp nhận được do đó nên khảo sát kiến của các chuyên gia quản lý doanh nghiệp
trong nền kinh tế phát triển.
Phân loại rủi ro
Khi có rủi ro, để xử ý rủi ro có hiệu quả thì các chủ thể kinh doanh phải biết

phân loại chính xác để có biện pháp sử lý thích đáng. Có nhiều phương thức phân
lọai rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm tầm nhìn và khả năng cho phép của
chủ doanh nghiệp.
a) Theo nguyên nhân rủi ro được chia thành hai loại
Rủi ro nội tại (Rủi ro chủ quan – Internal risk): Là rủi ro tác nhân gây
ra sự bất định của các kết quả thay đổi ở chính ngay bản than đối tượng (Bao gồm
các phân hệ, phần tử tạo nên đối tượng trong quá trình thay đổi).
Rủi ro môi trường (Rủi ro khách quan – External risk): Là rủi ro mà
tác nhân gây ra sự bất định của các kết quả thay đổi là do các phần tử, các phân hệ
nằm ngoài đối tượng có quan hệ với đối tượng xuất hiện trong quá trình diễn ra sự
thay đổi của đối tượng. Rủi ro nội tại và rủi ro môi trường luôn có mối qua hệ tác
động qua lại mang tính tương hỗ, cái này là tiền đề, là động lực cho cái kia và ngược
lại.
15
Footer Page 17 of 145.


Header Page 18 of 145.

b) Theo kết quả thu nhận được của sự thay đổi rủi ro được phân thành hai
loại:
Rủi ro thuần túy (Pure risk): là rủi ro chỉ đem lại kết quả xấu. Khi rủi ro
thuần túy xảy ra thì chủ thể nhận kết quả rủi ro phải chịu mất mát, tổn thất thiệt hại;
còn khi không xảy ra thì chủ thể liên quan cũng không thu được lợi ích gì.
Rủi ro suy đoán (Speculation risk) hay rủi ro suy tính: là rủi ro do chủ thể
chấp nhận rủi ro chủ động tạo ra (Như một quyết định đầu tư mới, một dự án mới
cải tổ lớn…) mà kết quả rất tốt (với xác xuất a%), nhưng cũng có thể là một kết quả
xấu (với xác xuất b%, trong đó a+b xấp xỉ bằng 1).
c) Theo cách sử lý rủi ro được chia thành hai loại:
Rủi ro tập trung (Concentrated risk): là rủi ro mà mọi nguyên nhân gây ra

cũng như mọi kết quả thu nhận được đều quy về một mối.
Rủi ro phân tán (Scatter risk): là rủi ro xảy ra theo chiều hướng ngược lại,
các nguyên nhân gây ra rủi ro được phân tách nhỏ ra và kết quả nhận được nhận
được cũng trải rộng ra.
d) Theo tác động dẫn xuất rủi ro được chia thành hai loại:
Rủi ro trực tiếp là rủi ro do chính nguyên nhân gây ra tác động.
Rủi ro gián tiếp là rủi ro do hậu quả của rủi ro trực tiếp tạo ra. Ví dụ do chiến
tranh vùng Vịnh và tác động thiên tai kéo dài tới rủi ro giá dầu tăng cao.
Đ) Theo đối tượng nhận rủi ro doanh nghiệp có thể có rủi ro về:
- Tài sản
- Con người
- Thông tin
- Trách nhiệm pháp lý, v.v…
e) Theo tốc độ xảy ra tổn thất rủi ro có thể chia thành hai loại:
Rủi ro tức thời là rủi ro xảy ra ngay trong hiện tại và tương lai gần của chủ
thể.
16
Footer Page 18 of 145.


Header Page 19 of 145.

Rủi ro trong tương lai là rủi ro xảy ra sau một vài chu kỳ kinh doanh.
f) Theo mức độ cảm nhận được rủi ro được chia thành hai loại:
Rủi ro có khả năng dự đoán là rủi ro mà chủ thể có thể ước lượng, tính toán
được sẽ xảy ra với xác suất nhất định.
Rủi ro không thể dự đoán được là rủi ro hoàn toàn bất ngờ mà chủ thể không
thể nào đón nhận trước được. Ví dụ như: thiên tai, thay đổi cơ chế, thay đổi chính
trị…
Hình 1.2: Phân loại rủi ro

Rủi ro

Theo
nguyên
nhân

Theo kết
Theo
quả thu
cách xử
nhận
lý (rủi ro
được (rủi tập trung,
ro thuần
rủi ro
túy, rủi ro phân tán)
phân tán)

Theo tác
động dẫn
xuất (rủi
ro trực
tiếp, rủi
ro gián
tiếp)

Theo đối
tượng
nhận rủi
ro (tài

sản, con
người
v.v...)

Theo tốc Theo mức
độ xảy ra
độ cảm
tổn thất
nhận
(rủi ro tức được (rủi
thời, rủi
ro hữu
ro tương hình, rủi
lai)
ro vô
hình)

1.2. PHƯƠNG PHÁP NHẬN BIẾT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT ĐỊNH
LƯỢNG TÌNH HÌNH RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
Từ trước đến nay nhiều người đánh ngía tình hình rủi ro theo cảm tính cá nhân
hoặc theo một vài chỉ số rời rạc nên kém sức thuyết phục.
Muốn đánh giá tình hình rủi ro cần sử dụng phương pháp đánh giá. Kết quả
đánh giá tình hình rủi ro chỉ có sức thuyết phục cao khi nó dưới dạng chung kết định
17
Footer Page 19 of 145.


Header Page 20 of 145.

lượng. Kết quả đánh giá tình hình rủi ro chỉ có được dưới dạng chung kết định lượng

khi phương pháp được chọn dùng hoặc thiết lập hoàn toàn khoa học. Theo chúng tôi
một phương pháp đánh giá chung chung kết định lượng tình hình rủi ro của doanh
nghiệp được thiết lập hoàn toàn khoa học khi nó hội tụ đầy đủ các yếu tố cấu thành
sau đây:
1.

Bộ tiêu chí bám sát và bao quát bản chất của tình hình rủi ro;

2.

Bộ dữ liệu đảm bảo chất lượng;

3.

Chuẩn so sánh chấp nhận được;

4.

Có cách định lượng, đánh giá chung kết tương đối hợp lý.

Về bộ tiêu chí phản ánh tình hình rủi ro – Tình hình rủi ro thường phức tạp.
Một tiêu chí thường không phản ánh hết tình hình rủi ro. Tiêu chí phải được thiết lập
xuất phát từ bản chất của tình hình rủi ro. Bộ tiêu chí phải vừa đủ bao quát hết tình
hình rủi ro. Từng tiêu chí sau khi tính toán từ các số liệu sát thực phản ánh một phần,
một mặt của tình hình rủi ro. Các tiêu chí phản ánh rời rạc tình hình rủi ro.
Về bộ dữ liệu dùng để tính toán các tiêu chí phản ánh tình hình rủi ro – Trên
thực tế có một số bộ dữ liệu là kết quả thống kê tự động, trực tiếp nên chúng tin
dùng; nhiều trường hợp khác bộ dữ liệu về tình hình kinh tế – xã hội chịu tác động
của nhiều loại nhiễu nên bị biến dạng. Trong các trường hợp đó cần sử dụng kết hợp
các dữ liệu thống kê với các dữ liệu điều tra, khảo sát từ nhiều phía, từ nhiều loại đối

tượng. Dữ liệu về tình hình rủi ro của doanh nghiệp phải là kết quả khảo sát, xin ý
kiến những người trong cuộc như: Giám đốc, kế toán trưởng... am hiểu, tâm huyết.
Về chuẩn so sánh – Không so sánh không đánh giá được. Mỗi tiêu chí phản
ánh tình hình rủi ro cụ thể sau khi tính toán cần so sánh với mức chuẩn chấp nhận
được. Tình hình rủi ro cụ thể thường rất đặc thù, khó hoặc chưa có chuẩn mực thống
nhất nên có thể lấy chuẩn là kết quả xin ý kiến các chuyên gia hoặc chuẩn là mức độ
sử dụng của nhóm doanh nghiệp cùng loại thành đạt.

18
Footer Page 20 of 145.


Header Page 21 of 145.

Về đánh giá định lượng, chung kết – Luôn có nhu cầu nhận biết một cách
chung kết định lượng, cần có kết luận cuối cùng về tình hình rủi ro: tốt hay xấu, đến
mức độ nào. Đánh giá rời rạc theo các tiêu chí không thoả mãn được nhu cầu đó. Do
vậy cần có ba rem điểm cho từng tiêu chí phân biệt trọng số ở điểm tối đa; cần có
cách cho điểm đối với trường hợp thực tế cụ thể. Tổng điểm của các tiêu chí so với
điểm tối đa là kết quả đánh giá định lượng tình hình rủi ro.
Tình hình rủi ro của doanh nghiệp bình quân trong 5 năm gần đây được đánh
giá chung kết định lượng như sau:
Bảng 1.1: Đánh giá định lượng rủi ro của doanh nghiệp
Điểm tối đa (xấu nhất)

STT

Tiêu chí

1


Tỷ lệ tổn thất do rủi ro so với doanh thu bình
quân trong 5 năm gần đây

2

40

Tỷ lệ tổn thất do rủi ro so với tổng tài sản bình
quân trong 5 năm gần đây

40

Mức độ tổn hại của rủi ro đến mục tiêu chiến

3

lược
Mức độ tổn hại của rủi ro đến thương hiệu

4

10
10

82 - 100 điểm - tình hình rủi ro rất xấu
51 - 81 điểm

- tình hình rủi ro xấu


26 - 50 điểm - tình hình rủi ro đáng kể
05 - 25 điểm - tình hình rủi ro bình thường

1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN VÀ HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA,
GIẢM THIỂU RỦI RO CHO DOANH NGHIỆP
Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu, nhiều cách hiểu, phát biểu về
nguyên nhân của rủi ro của doanh nghiệp.

19
Footer Page 21 of 145.


Header Page 22 of 145.

Theo cách tiếp cận 1: rủi ro của doanh nghiệp chủ yếu, trực tiếp do sai lầm
trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Quản lý hoạt động của doanh nghiệp là
thực hiện 4 loại công việc: hoạch định hoạt động của doanh nghiệp; Đảm bảo tổ
chức bộ máy và tổ chức cán bộ; Điều phối và Kiểm tra.
Trong hoạch định hoạt động của doanh nghiệp các phần việc như: lựa chọn
các cặp sản phẩm – khách hàng chiến lược và cụ thể; lập kế hoạch thực hiện các
cặp sản phẩm – khách hàng cụ thể đó: xác định sản lượng, địa điểm và thời gian…;
hoạch định các chính sách huy động các nguồn lực cho hoạt động của doanh nghiệp
có mức độ phức tạp cao và dễ có rủi ro.
Quyết định lựa chọn các cặp sản phẩm – khách hàng với sản lượng tiêu thụ dự
kiến nhiều và rất nhiều khi nhu cầu thực sự của thị trường mục tiêu không nhiều;
hoặc nhu cầu của thị trường mục tiêu còn nhiều nhưng đã, đang và sắp ở pha
suy giảm;
hoặc nhu cầu của thị trường mục tiêu nhiều nhưng các đối thủ cạnh tranh
mạnh hơn hẳn
mà sau đó khi triển khai bản thân doanh nghiệp không có mức độ khác biệt,

độc đáo đáng kể; thua kém đối thủ cạnh tranh đáng kể về chất lượng, giá chào bán,
thời gian, thuận tiện sẽ rơi vào tình trạng tiêu thụ chậm, tồn kho nhiều…Doanh
nghiệp chịu tổn thất lớn do hàng tồn kho như: phí lưu kho, tiền trả lãi vay vốn…Sau
đó là tổn thất do phải chuyển sang các cặp sản phẩm - khách hàng khác, thay đổi
công nghệ… và tổn hại đến thương hiệu.
Trong hoạch định các chính sách huy động các nguồn lực rất dễ để xảy ra
nguy cơ rủi ro do chưa lường trước hết những thay đổi tiêu cực. Đó là
-

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về hối đoái dẫn đến chênh lệch
âm của tiền Việt;

-

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về lạm phát, giá trị thực tế của
tiền Việt dẫn đến phải chịu chênh lệch âm của lãi suất vốn vay;
20

Footer Page 22 of 145.


Header Page 23 of 145.

Chưa lường hết những thay đổi tiêu cực về lạm phát, giá trị thực tế của

-

tiền Việt dẫn đến phải chịu chênh lệch âm của tiền thuê nhân công…
Như vậy, hoạch định hoạt động của doanh nghiệp mà không lường định tương
đối chính xác biến động của nhu cầu thị trường, biến động của các đối thủ cạnh

tranh, biến động của chính sách ngoại hối, chính sách tín dụng, chính sách
thuế…dẫn đến sai lầm trong các quyết định lựa chọn trước, nhiều phần chi phí
chuẩn bị trở thành lãng phí, nhiều phần chi phí sản xuất đem lại kết quả thấp…, tức
là phải chịu rủi ro - tổn thất lớn.
Theo cách tiếp cận 2: rủi ro của doanh nghiệp chủ yếu, trực tiếp do quản lý
rủi ro của doanh nghiệp yếu kém.
Cho đến nay chưa có khái niệm nào thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều
trường phái nghiên cứu về rủi ro và quản lý rủi ro, đưa ra những khái niệm về quản
lý rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn, trái ngược nhau.
Có những tác giả cho rằng quản lý rủi ro chỉ đơn thuần là đồng nghĩa với việc
mua bảo hiểm. Chỉ quản lý những rủi ro “thuần túy”, “những rủi ro có thể phân tán”,
“những rủi ro có thể mua bảo hiểm”. Ngược lại, trường phái mới cho rằng cần quản
lý tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách toàn diện.
Tán đồng quan điểm “quản lý rủi ro toàn diện” của Kloman, Haimes và các
tác giả khác, chúng tôi cho rằng: Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát đi đến
phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
Cùng với quản lý chiến lược và quản lý hoạt động của doanh nghiệp, quản lý
rủi ro ngày càng được tách lập và có các vai trò cơ bản sau:
- Nhận dạng những nguyên nhân của rủi ro kinh doanh; tạo dựng môi
trường bên trong và góp phần tạo dựng môi trường bên ngoài an toàn cho doanh
nghiệp.

21
Footer Page 23 of 145.


Header Page 24 of 145.

- Hạn chế và sử lý một cách tốt nhất các tổn thất và những hậu quả

không mong muốn khi rủi ro xảy ra (mà doanh nghiệp không thể né tránh được),
nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tạo nguồn lực cho các chương trình giảm thiểu rủi ro.
Đối với doanh nghiệp ở các nước phát triển, trong thời kỳ đầu phát triển, hoạt
động quản lý rủi ro không được tiến hành một cách hệ thống như hiện nay, nó được
thực hiện riêng lẻ tại các bộ phận cảu các công ty và chủ yếu phục vụ mục đích giảm
chi phí. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của thị trường và sự lệ thuộc quan hệ kinh
tế ngày càng tăng giữa các nước thì rủi ro ngày càng trở nên phức tạp và tác động
lẫn nhau, đòi hỏi quản lý rủi ro phải thực hiện trên bình diện toàn công ty. Khái
niệm “quản lý rủi ro trong doanh nghiệp” (enterprise risk management) ra đời diễn
tả công việc này và đang được áp dụng ngày càng phổ biến tại các doanh nghiệp [*].
Hình 1.3: Các bước thực hiện công việc quản lý rủi ro trong DN
Xác
định
bối
cảnh
DN

Xác
định rủi
ro

Mô tả
rủi ro

Phân
tích rủi
ro

Tổng

hợp rủi
ro

Đánh
giá/ sắp
xếp rủi
ro

Xử lý
rủi ro

Giám sát và tổng kết
Quá trình quản lý rủi ro trong kinh doanh có thể do nhà nước, do tỉnh thành
phố hoặc do từng doanh nghiệp thực hiện với các chức năng khác nhau. Ở đây tập
trung nghiên cứu việc quản lý rủi ro kinh doanh do các doanh nghiệp thực hiện với
tên gọi là quản lý rủi ro trong doanh nghiệp. Quản lý rủi ro trong doanh nghiệp
thường diễn ra theo trình tự như Sơ đồ 4.
Xác định bối cảnh doanh nghiệp: Đây là việc xác định môi trường tồn tại

22
Footer Page 24 of 145.


Header Page 25 of 145.

và hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các bối cảnh bên ngoài, bên trong và bối
cảnh quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.
- Bối cảnh bên ngoài: Việc phân tích bối cảnh này bắt đầu bằng việc
xác định quan hệ giữa các doanh nghiệp với môi trường, bao gồm việc xác định các
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa. Quá trình này còn làm rõ những người chịu

ảnh hưởng (môi trường kinh tế - xã hội, cạnh tranh, cổ đông, nhân viên, khách hàng,
cộng đồng) cũng như các chính sách giao tiếp với những người chịu ảnh hưởng này.
- Bối cảnh bên trong: quá trình này bắt đầu bằng việc tìm hiểu các mục tiêu
chung của doanh nghiệp, định hướng chiến lược để đạt được các mục tiêu đó và các
chỉ tiêu đánh giá kết quả. Phần này thể hiện cơ cấu kiểm tra, kiểm soát và điều hành
doanh nghiệp.
- Bối cảnh quản lý rủi ro của doanh ngiệp: xác định các loại rủi ro tương
thích với doanh nghiệp và mức độ kết nối trong toàn bộ doanh nghiệp.
Xác định rủi ro
Bước này nhằm lập tài liệu về hoàn cảnh rủi ro và sự việc có thể gây đe dọa
hữu hình hoặc vô hình cho việc đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Các
phương pháp xác định rủi ro phổ biến là:
 Xác định rủi ro dựa vào các mục tiêu riêng. Bất cứ sự kiện nào có thể
gây ảnh hưởng xấu đến việc đạt được mục tiêu thì bị coi là rủi ro.
 Xác định rủi ro từ các nhân tố tác động, …
Mô tả rủi ro
Ở bước này, doanh nghiệp có thể sử dụng một số kỹ thuật xác định rủi
ro như đưa nhanh ý tưởng, phân tích tình huống, hội thảo đánh giá rủi ro. Mô tả rủi
ro để có thể hình dung rõ hơn về các loại rủi ro. Bước này sẽ hỗ trợ tích cực cho
phần phân tích hoặc có thể coi là một phần của bước phân tích rủi ro. Việc mô tả rủi
ro tốt nhất được thực hiện theo cấu trúc, ví dụ thông qua hình thức bảng biểu như
sau:
23
Footer Page 25 of 145.


×