Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Nam Hà - Udomxay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.6 KB, 101 trang )

Header Page 1 of 142.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------------------

NGUYỄN THỊ LAN ANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ - UDOMXAY

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S TRẦN THỦY BÌNH

Hà Nội – 2013

Footer Page 1 of 142.


Header Page 2 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN



Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho
việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu cũng như vận dụng kiến thức để
Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
XNK Nam Hà- Udomxay.
Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.

Học viên

Nguyễn Thị Lan Anh

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 2 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 3 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

APEC


Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

DN

Doanh nghiệp

XNK

Xuất nhập khẩu

LTCT

Lợi thế cạnh tranh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị


KHTT

Kế hoạch tổng hợp

TCHC

Tổ chức hành chính

QLCL

Quản lý chất lượng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CP
CBCNV

Cổ phần
Cán bộ công nhân viên

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 3 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 4 of Luận

142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................... 4
1.1. CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................... 4
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường......................................... 5
1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp ................................................ 5
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng ............................................ 5
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế .................................................... 5
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu ................................................................... 5
1.1.3.1. Theo tính chất cạnh tranh ............................................................................ 5
1.1.3.2. Theo mức độ cạnh tranh .............................................................................. 6
1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường........................................................ 6
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ ....................................................................... 7
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế............................................................... 7
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................... 8
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ................................................................... 8
1.2.2.Các cấp của năng lực cạnh tranh .................................................................... 10
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh sản phẩm .................................................................... 10
1.2.2.2. Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp ..................................................................... 10


1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh ngành .......................................................................... 11
1.2.2.4 Năng lực cạnh tranh quốc gia ...................................................................... 11
1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của doanh nghiệp ......................... 12
1.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng mô hình chuỗi giá
trị. ............................................................................................................................ 14
1.2.4.1. Khái niệm về chuỗi giá trị ........................................................................... 14

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 4 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 5 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.4.2. Các hoạt động trong chuỗi giá trị................................................................ 15
1.3 PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ - UDOMXAY .............. 23
2.1.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
NAM HÀ - UDOMXAY( NAMEXCO) ................................................................ 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ Phần xuất nhập khẩu Nam
Hà - Udomxay.......................................................................................................... 23
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động SXKD của Công Ty .................................. 24
2.1.2.1. Sản phẩm sản xuất kinh doanh .................................................................... 26
2.1.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty .................................................. 26

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam
Hà- Udomxay........................................................................................................... 29
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010-2012 .............. 33
2.1.5. Cơ cấu vốn công ty ......................................................................................... 34
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK
NAM HÀ-UDOMXAY TRONG LĨNH VỰC THỦ CÔNG MỸ NGHỆ. ....................... 36
2.3. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK NAM HÀ –
UDOMXAY. ............................................................................................................. 41
2.3.1. Mô hình chuỗi giá trị của công ty cổ phần XNK Nam Hà- Udomxay. ............. 41
2.3.2. Phân tích các hoạt động trong chuỗi giá trị của công ty cổ phần XNK Nam
Hà- Udomxay........................................................................................................... 42
2.3.3 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Nam Hà- Udomxay trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh hàng thủ
công mỹ nghệ. .......................................................................................................... 53
2.3.3.1. Các điểm mạnh và điểm yếu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam
Hà- Udomxay........................................................................................................... 51
2.2.3.2. Các cơ hội và thách thức với công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam HàUdomxay: ................................................................................................................ 58

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 5 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 6 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ- UDOMXAY...... 61
3.1. ÐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ- UDOMXAY ÐẾN NĂM 2020......................... 61
3.1.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam HàUdomxay đến năm 2020 ........................................................................................... 61
3.1.2. Các quan điểm cơ bản định hướng trong cạnh tranh ...................................... 61
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU NAM HÀ- UDOMXAY ..................................... 62
3.2.1. Giải pháp 1:Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng ................. 62
3.2.1.1.Biện pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện quy trình khởi động sản xuất ............. 64
3.2.1.2: Biện pháp 2: Xây dựng và hoàn thiện qui trình kiểm tra tiếp nhận đầu vào71
3.2.1.3: Biện pháp 3: Xây dựng và hoàn thiện qui trình sản xuất sản phẩm ............. 75
3.2.1.4: Biện pháp 4: Xây dựng và hoàn thiện Qui trình kiểm tra xuất xưởng .......... 77
3.2.2. Giải pháp 2: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác hoạt động
sản xuất kinh doanh ................................................................................................. 81
3.2.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác kinh doanh .......................... 81
3.2.2.2. Biện pháp 2: Ðổi mới công tác tuyển dụng để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ công tác kinh doanh xuất khẩu ..................................................... 89
3.2.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác thưởng, phạt, các chính sách đãi ngộ và
xây dựng văn hóa doanh nghiệp ............................................................................... 91
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao khả năng duy trì và mở rộng thị trường ..................... 93
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 99

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 6 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012



Header Page 7 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1:Hệ thống chuỗi giá trị của một doanh nghiệp .......................................... 14
Hình 2.1: Quy trình sản xuất các sản phẩm đan từ bẹ chuối, cói, nhựa ................... 26
Hình 2.2: Quy trình sản xuất các sản phẩm từ tre ghép .......................................... 27
Hình 2.4: Biểu đồ doanh thu của Công ty giai đoạn 2010 – 2012 ........................... 33
Hình 2.5 : Mô hình chuỗi giá trị của công ty CP XNK Nam Hà- Udomxay ........... 41
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức triển khai QWAY (hệ thống quản lý chất lượng) ............. 60
Hình 3.2: Lưu đồ quy trình khởi động qui trình sản xuất ....................................... 62
Hình: 3.3: Quy trình kiểm tra tiếp nhận đầu vào .................................................... 69
Hình 3.4: Quy trình kiểm tra xuất xưởng ............................................................... 73

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 7 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 8 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................... 32
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đọan 2010 – 2012 .......................... 34

Bảng 2.3: Danh sách đối thủ cạnh tranh trong nước lớn nhất của công ty .............. 36
Bảng 2.5: Doanh thu của công ty CP sản xuất kinh doanh xuất khẩu Vĩnh Long tại
Hoa Kỳ, EU và châu Á năm 2012 .......................................................................... 40
Bảng 2.6: Bảng quy mô diện tích của công ty CP xuất nhập khẩu Nam HàUdomxay và các đối thủ cạnh tranh ....................................................................... 44
Bảng 2.8: Những nhóm hàng chiếm ưu thế của công ty cổ phần ............................ 45
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay
theo đơn vị năm 2012 ............................................................................................ 47
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp số lượng hàng xuất của công ty trong các năm năm 20102012 ...................................................................................................................... 50
Bảng 2.11: Doanh thu của Công ty cổ phần XNK Nam Hà- Udomxay và các đối thủ
cạnh tranh tại Hoa Kỳ, EU và châu Á năm 2012 .................................................... 51

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 8 of 142.

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 9 of Luận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa đang trở thành một sức ép lớn lên nền kinh tế nước ta, nó đòi
hỏi sự hội nhập toàn diện, bình đẳng và sang tạo, đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam
phải có thế và lực tương xứng để có thể hấp thu toàn bộ cơ hội và đương đầu với
những thách thức phát sinh.
Trong nền kinh tế, bất kỳ doanh nhân nào cũng đều mong muốn doanh

nghiệp mình sẽ tồn tại và ngày càng phát triển với lợi nhuận không ngừng tăng lên.
Để thực hiện được điều này, đòi hỏi những nhà quản trị doanh nghiệp phải dành
nhiều thời gian và công sức để dự báo được môi trường kinh doanh một cách chính
xác; phân tích được các mặt mạnh, mặt yếu của đối thủ, nhưng trước hết phải đánh
giá đúng thực lực, khả năng doanh nghiệp của mình, từ đó xác định được cơ hội
thách thức cũng như từng điểm mạnh, điểm yếu sẽ ảnh hưởng đến vị thế của doanh
nghiệp mình trong quá trình cạnh tranh. Và từ nền tảng này, đề xuất những giải
pháp cần thiết, các chiến lược kinh doanh hữu hiệu để giành lấy lợi thế cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh, đó sẽ là một bức tường vững chắc bảo vệ hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời nó còn là một loại vũ khí lợi hại đánh bại được
các đối thủ. Vì vậy, có thể nói lợi thế cạnh tranh là nền tảng cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế nước ta, với việc gia nhập WTO, đây là một cuộc đọ sức
quyết liệt của các doanh nghiệp Việt Nam khi phải tranh tài với các đối thủ vốn có
nhiều thế mạnh về vốn, về năng lực quản trị và trình độ kinh tế, khoa học kỹ thuật
và công nghệ… Vì vậy, hơn lúc nào hết, quá trình tìm hiểu, phân tích năng lực cạnh
tranh và tìm ra các giải pháp để tạo dựng và phát huy được những lợi thế kinh
doanh là con đường tất yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện để tồn tại
và phát triển.

Học viên: Nguyễn Thị Lan Anh
Footer Page 9 of 142.

1

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 10 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Xuất phát từ nhu cầu thực tế tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:”Phân tích
và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay” cho luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm tìm
ra các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội, thách thức và từ đó đề xuất các giải pháp
cũng như các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực canh tranh của công ty trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Ðối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh
từ nãm 2010 đến năm 2012, đồng thời dựa vào định hướng phát triển của công ty
nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ nay đến
năm 2020.
4. Những đóng góp của đề tài
-Hệ thống hóa lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trường.
-Đánh giá năng lực cạnh tranh và làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay.
-Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp
khác nhau. Ðó là các phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống hoá, phương pháp
thống kê, so sánh, phương pháp phân tích, nghiên cứu điển hình và phân tích những

Footer Page 10 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

2

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 11 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tý liệu thực tế để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu Nam Hà- Udomxay trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Footer Page 11 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh


3

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 12 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. CẠNH TRANH VÀ VAI TRÒ CỦA CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh trong các lĩnh vực
kinh tế và xã hội. Một trong những khó khăn là không có một sự thống nhất rộng rãi
về định nghĩa khái niệm này. Lý do là thuật ngữ này được sử dụng để đánh giá cho
tất cả các doanh nghiệp, các ngành, các quốc gia và cả các khu vực liên quốc gia.
Nhưng những mục tiêu cơ bản được đặt ra khác nhau phụ thuộc vào góc độ xem xét
là của quốc gia hay doanh nghiệp. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu
chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh trong môi trường
quốc gia hay quốc tế thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống vật
chất và phúc lợi cho nhân dân. Ở đây, thuật ngữ cạnh tranh được tiếp cận dưới góc
độ trong lĩnh vực kinh tế, một dạng cụ thể của cạnh tranh.
Giáo trình Kinh tế học chính trị Mác-Lênin[1] nêu ra định nghĩa: Cạnh tranh
là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh

doanh với nhau nhằm giành được những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục
tiêu của cạnh tranh là giành được lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và
phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh.
Theo Michael E.Porter, Lợi thế cạnh tranh( Competitive advantage), NXB trẻ,
1998, trang 20:“ Cạnh tranh là giành lấy thị phần.Bản chất của cạnh tranh là tìm
kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong nghành theo
chiều hướng cải thiện chiều sâu dẫn đến hệ quả là giá cả có thể giảm đi”
Kinh doanh trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp bắt buộc phải chấp nhận cạnh tranh, ganh đua với nhau, phải luôn không

Footer Page 12 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

4

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 13 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ngừng phát triển để giành được ưu thế tương đối so với đối thủ. Nếu như lợi nhuận
là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
thì cạnh tranh bắt buộc họ phải tiến hành các hoạt động một cách có hiệu quả cao
nhất nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

1.1.2.1. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, bất cứ
doanh nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với
cạnh tranh và phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những
lợi thế cạnh tranh vượt trội hơn so với đối thủ .
1.1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những công nghệ hiện đại để có thể đứng
vững trên thị trường, thu được lợi nhuận cao... chính điều này đã làm cho người tiêu
dùng được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi hơn như: Sự đa dạng chủng loại các mặt
hàng, sản phẩm có chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, các dịch vụ ngày càng
thuận tiện...
1.1.2.3. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh
tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả đồng thời khẳng định sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển bình đẳng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp
phần xoá bỏ sự độc quyền, sự bất bình đẳng trong kinh doanh. Mặt khác, cạnh tranh
thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày
càng sâu rộng, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn. Từ đó,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
1.1.3.1. Theo tính chất cạnh tranh
- Cạnh tranh lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” bình đẳng).
- Cạnh tranh không lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” không bình đẳng).

Footer Page 13 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

5


Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 14 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.3.2. Theo mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần túy).
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Gồm Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền.
+ Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít
người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mình mà còn phụ thuộc vào hoạt động của
những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được
làm cho khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay
thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo. Người bán có
thể thu hút khách hàng bằng các cách hữu hiệu như quảng cáo, khuyến mại, dịch vụ
hậu mãi... Loại hình cạnh tranh này rất phổ biến hiện nay.
1.1.3.3. Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo “luật” mua rẻ - bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại, người
bán luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình “

mặc cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán, mua được thực hiện.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ
sở quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ
hơn nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá,
dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao,
còn người mua thì phải mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà những
người mua tự làm hại chính mình.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính
trên vũ đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, có ý nghĩa

Footer Page 14 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

6

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 15 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

sống còn đối với các doanh nghiệp. Tất cả các Doanh nghiệp đều muốn giành giật
lấy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh
nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ,
tăng tỉ lệ thị phần. Cùng với nó là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng
sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, đã
bước vào kinh doanh thì bắt buộc phải chấp nhận.
Thực tế cho thấy, khi sản xuất hàng hoá càng phát triển, số người bán càng

tăng lên thì cạnh tranh càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng
hoá với qui luật cạnh tranh sẽ lần lượt gạt ra khỏi thị trường những doanh nghiệp
không có chiến lược cạnh tranh thích hợp. Nhưng mặt khác, nó lại mở đường cho
những doanh nghiệp nắm chắc “ vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận
“luật chơi” phát triển.
1.1.3.4. Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
- Cạnh tranh trong nước.
- Cạnh tranh quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập ngày nay thì cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên
gay gắt, cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế,
thông lệ quốc tế.
1.1.3.5. Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh
tranh này, các doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở
rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ
phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay
đồng minh các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi
nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với
những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang
ngành nhiều lợi nhuận. Sự điều chuyển tự nhiên theo tiếng gọi của lợi nhuận này
sau một thời gian nhất định, vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý

Footer Page 15 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

7

Khóa học: 2010 - 2012



Header Page 16 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giữa các ngành sản xuất, để rồi kết quả cuối cùng là, các doanh nghiệp đầu tư ở các
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình
thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” hiện nay được sử dụng rất nhiều qua các
phương tiện thông tin, qua sách báo, trong các cuộc giao tiếp của các chuyên gia
kinh tế, các chính sách, các nhà doanh nghiệp. Có rất nhiều quan điểm về năng
lực cạnh tranh hiện nay:
(i) Theo quan điểm cổ điển: “Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm thể hiện
qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất, sự dồi dào và phong phú của các yếu tố
đầu vào và năng suất lao động để tạo ra sản phẩm đó. Các yếu tố chi phí sản
xuất thấp vẫn được coi là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.”
(ii) Theo quan điểm tân cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống thì
năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và
năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh
giá dựa trên mức chi phí thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ
bản của lợi thế cạnh tranh mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
(iii) Quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren thì năng lực cạnh
tranh là khả năng tạo ra, duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong
và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, tổng năng suất của các
yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển chất lượng và
tính khác biệt của sản phẩm …

(iv) Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh dựa trên khả
năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ
biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành đứng vững trước các đối thủ khác
hay sản phẩm thay thế.
(v) Theo EOCD “ Năng lực cạnh tranh” là sức sản xuất ra thu nhập tương đối
cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh

Footer Page 16 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

8

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 17 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
(vi) Theo Bạch Thụ Cường [1], từ điển thuật ngữ chính sách thương mại lại quan
niệm năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp, một ngành, một
quốc gia không bị các doanh nghiệp khác, ngành khác, quốc gia khác đánh bại
về năng lực kinh tế.
(vii) Theo chủ tịch hội đồng năng lực cạnh tranh của Mỹ “ Năng lực cạnh tranh
là khả năng của một quốc gia, trong điều kiện thị trường tự do và lành mạnh, tạo
ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị trường quốc tế
(viii) Diễn đàn kinh tế thế giới [51] lại quan niệm “ Năng lực cạnh tranh là khả

năng của một đất nước trong việc đạt được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập bình quân
đầu người cao và bền vững”
(ix) Theo nhóm tư vấn về năng lực cạnh tranh [31] “ Năng lực cạnh tranh liên
quan đến năng suất, hiệu suất và khả năng sinh lợi. Năng lực cạnh tranh là một
phương tiện nhằm tăng các tiêu chuẩn cuộc sống và phúc lợi xã hội. Xét trên
phương diện toàn cầu nhờ tăng năng suất, hiệu suất trong bối cảnh phân công
lao động quốc tế, năng lực cạnh tranh tạo nền tảng cho việc tăng thu nhập thực
tế của người dân “
Như vậy, có thể kết luận rằng quan niệm về năng lực cạnh tranh hiện được hiểu
rất rộng theo nhiều nghĩa và chưa có một khái niệm thực sự rõ ràng. Từ các quan
niệm trên, có thể rút ra kết luận chung “ Năng lực cạnh tranh là khả năng sáng
tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ
hội thu nhập cao hơn và bền vững cho các chủ thể cạnh tranh “
1.2.2.Các cấp của năng lực cạnh tranh
Do các chủ thể cạnh tranh có thể khác nhau, nên việc phân biệt về quan niệm
cạnh tranh cũng cần được phân chia thành các cấp khác nhau:
1.2.2.1 Năng lực cạnh tranh sản phẩm
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là khả năng đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng về chất lượng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt,
thương hiệu, bao bì... hơn hẳn so với những sản phẩm hàng hoá cùng loại. Nhưng

Footer Page 17 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

9

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 18 ofLuận

142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá lại được định đoạt bởi năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá yếu khi năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm, không những doanh nghiệp cần nâng cao
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp còn phải có chiến lược quảng bá,
phát triển thị trường sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm…
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm thường được nhận biết thông qua (i) đánh giá
trực tiếp từ thị trường ( tăng trưởng doanh thu, thị phần), (ii) đánh giá trực tiếp trên
sản phẩm ( tính năng, chất lượng, giá cả, mẫu mã,…vv), (iii) đánh giá từ ý kiến của
khách hàng ( mức độ thỏa mãn của nhu cầu, mức độ nhận biết sản phẩm, mức độ
trung thành với sản phẩm,…)
Đối với sản phẩm xuất khẩu, ngoài dấu hiệu nhận biết nêu trên, năng lực cạnh tranh
với sản phẩm xuất khẩu có thể được đánh giá thông qua hệ số cạnh tranh biểu hiện
(RCA). Hệ số này phản ánh vị trí lợi thế so sánh đạt được của sản phẩm trên thị
trường quốc tế trong tương quan với tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia.
1.2.2.2 Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt
mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một
lĩnh vực, cùng một thị trường. Sẽ là vô nghĩa nếu những điểm mạnh và điểm yếu
bên trong doanh nghiệp được đánh giá không thông qua việc so sánh một cách
tương ứng với các đối tác cạnh tranh. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng

lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác
của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của
khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối tác cạnh tranh.
1.2.2.3 Năng lực cạnh tranh ngành

Footer Page 18 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

10

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 19 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) (The OECD High Level Forum on Industrial Competitiveness) đã
định nghĩa về khái niệm năng lực cạnh tranh của ngành như sau: “Năng lực cạnh
tranh của ngành là khả năng của ngành trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”1. Tuy là định nghĩa của cấp ngành nhưng
OECD đã gắn với điều kiện cạnh tranh quốc tế. Định nghĩa này rất hợp lý trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Năng lực cạnh tranh cấp ngành là tổng
hợp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong một ngành và mối quan hệ
giữa chúng. Nói chung, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoặc của một
ngành tuỳ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hoá, dịch vụ, chất lượng, mức giá bằng
hoặc thấp hơn mức giá phổ biến trên thị trường mà không cần đến trợ giá
1.2.2.4 Năng lực cạnh tranh quốc gia

Uỷ ban phụ trách về năng lực cạnh tranh của các ngành ở Hoa Kỳ (The U.S.
President's Commission on Industrial Competitiveness) đưa ra định nghĩa về năng
lực cạnh tranh của một quốc gia như sau: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là
khả năng mà quốc gia đó – trong điều kiện thị trường tự do và công bằng – có thể
sản xuất hàng hoá dịch vụ đạt tiêu chuẩn của thị trường quốc tế, đồng thời vẫn duy
trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước mình” 2.
Theo báo cáo về năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global Competitiveness Report)
của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 thì “Năng lực cạnh tranh của một
quốc gia là khả năng mà quốc gia đó duy trì và đạt được những tiến bộ trong việc
cải thiện mức sống, được phản ánh bằng mức tăng GDP trên đầu người”3.
Tóm lại, năng lực cạnh tranh quốc gia là khả năng xâm nhập hàng hóa của một quốc
gia trên thị trường quốc tế và đạt được những mục tiêu vĩ mô của quốc gia đó như
tăng trưởng GDP, thu nhập và mức sống của người dân.
Trong phạm vi và giới hạn ðề tài nghiên cứu, tác giả sẽ chỉ ði sâu nghiên cứu nãng
lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.

Footer Page 19 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

11

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 20 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực canh tranh của doanh nghiệp

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện trên nhiều lĩnh vực,
nhiều mặt trong cả quá trình sản xuất kinh doanh và giữa các lĩnh vực này đều có
mối quan hệ tác động hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy nhau tạo thế cạnh tranh vững chắc
cho doanh nghiệp. Đó là:
 Thương hiệu sản phẩm: Đây là vấn đề mỗi doanh nghiệp không những phải coi
trọng mà là yếu tố quyết định sống còn đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Sản
phẩm được sản xuất trong doanh nghiệp đã có thương hiệu và uy tín trên thị
trường tất nhiên sẽ hấp dẫn người tiêu dùng, được người tiêu dùng chọn lựa và
do đó giúp cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao trong tiêu thụ sản
phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
 Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm chính là vũ khí cạnh tranh vô cùng
quan trọng, được coi là chiến lược hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là yêu cầu
khách quan góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong xu thế hội nhập quốc tế
việc nâng cao chất lượng sản phẩm ngày càng được các nhà quản trị doanh
nghiệp coi trọng, hàng loạt các chỉ tiêu chất lượng được ứng dụng như ISO9000,
ISO9002…
 Chi phí và giá thành sản phẩm:
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp
khai thác, sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn,... để sản xuất kinh doanh sản phẩm.
Đó là qúa trình doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống như: Chi phí về
tiền lương, các khoản trích theo lương, chi phí về nguyên vật liệu, chi phí sản xuất
chung,.. để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí thấp là một lợi thế cạnh tranh
rất lớn của các doanh nghiệp, bởi vì chi phí thấp dẫn đến giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp cũng thấp và từ đó nâng cao đợc khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp trên thị trờng.
 Tổ chức quản lý sản xuất: việc bố trí hợp lý từ khâu cung ứng nguyên phụ liệu
đến quản lý khoa học quá trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí.


Footer Page 20 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

12

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 21 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

 Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm: kênh tiêu thụ sản phẩm là hệ thống tổ chức và
công nghệ điều hoà, cân đối, thực hiện hàng hoá để tiếp cận và khai thác hợp lý
nhất nhu cầu của thị trường để đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến khách hàng
cuối cùng nhanh nhất
 Số lượng sản phẩm: bên cạnh các lĩnh vực cạnh tranh chủ yếu trên, các doanh
nghiệp cũng thường cạnh tranh bằng số lượng sản phẩm, vì nó đáp ứng được
nhu cầu khách hàng về mặt số lượng và cũng đem lại hiệu quả cao. Nó đòi hỏi
ngoài chất lượng, giá cả phù hợp, doanh nghiệp còn phải có chính sách sản xuất,
dự trữ hợp lý để tung ra thị trường vào các thời điểm thích hợp, nhắm lấn át đối
thủ cạnh tranh và thu lợi nhuận, mở rộng thị phần của doanh nghiệp.
 Các lĩnh vực cạnh tranh khác: đó là các lĩnh vực yểm trợ nhằm phục vụ mục
đích bán hàng tốt nhất như dịch vụ sau bán hàng, có thể là vận chuyển miễn phí,
chính sách bảo hành sản phẩm và chăm sóc khách hàng, các hoạt động quảng
cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, triển lãm giới thiệu sản
phẩm, in ấn tài liệu cùng với catalogue các danh mục sản phẩm của doanh
nghiệp…Đây vừa là các biện pháp, cũng là nghệ thuật để thông tin về hàng hoá,
tác động vào người mua về phía mình để bán được nhanh và nhiều hàng hoá hơn

Cuối cùng các lĩnh vực trên có tác động liên hoàn, hỗ trợ nhau phát triển thể
hiện rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bằng mô hình chuỗi giá trị.
Để hiểu được cách thức một doanh nghiệp xây dựng khả năng cạnh tranh,
doanh nghiệp phải xác định được điểm mạnh, điểm yếu của mình khác với công ty
khác như thế nào. Chuỗi giá trị là một công cụ phân tích để công ty hiểu những hoạt
động sơ cấp và trợ giúp được sử dụng để tạo ra giá trị như thế nào. Đây là điểm bắt
đầu để giúp công ty xác định điểm mạnh và điểm yếu.
1.2.4.1. Khái niệm về chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị được mỗi doanh nghiệp phân làm 2 phạm trù chính: Hoạt
động chính và hoạt động phụ.
+ Các hoạt động chính :

Là các hoạt động kinh tế trực tiếp tạo ra giá trị

cho khách hàng

Footer Page 21 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

13

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 22 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


+ Các hoạt động hỗ trợ:

Là các hoạt động kinh tế hỗ trợ cho các hoạt

động chính.
Hình 1.1:

Hệ thống chuỗi giá trị của một doanh nghiệp

Cơ sở hạ
tầng
Các hoạt
động hỗ
trợ

Quản lý
nguồn
nhân lực
Phát triển
công nghệ
Cung cấp

Các hoạt động chính
Hậu cần

Hoạt

Hậu cần

Marketing


cung cấp

động sx

tiêu thụ

bán hàng

Footer Page 22 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

14

Dịch vụ

Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 23 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Kết hợp cả hai hoạt động chính và hoạt động phụ quyết định những giá trị
gia tăng của công ty. Phá hủy chuỗi giá trị của công ty sẽ dẫn đến những hoạt
động trở nên rời rạc, đơn độc, người quản lý có thể đánh giá xem họ có đang
thực hiện từng hoạt động tốt hơn so với các đối thủ cạnh tranh của họ hay
không (ví dụ, chi phí thấp hơn, chất lượng tốt hơn, giao hàng nhanh hơn). Nói
cách khác, rất khó để nói rằng một công ty hoạt động tốt hơn một công ty

khác một cách tổng thể, nhưng chuỗi giá trị cho phép người quản lý so sánh
hoạt động cụ thể của công ty với các hoạt động tương tự được thực hiện bởi
các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, so sánh chuỗi của một công ty với các đối thủ
cạnh tranh có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc và có giá trị trên các điểm mạnh và
điểm yếu của công ty.
1.2.4.2. Các hoạt động trong chuỗi giá trị
a. Hoạt động chính
Trình tự của các hoạt động xuất phát từ nguyên liệu thô được chuyển
thành lợi ích mà khách hàng được hưởng được gọi là hoạt động chính. Những
hoạt động này phụ thuộc vào hàng thấp nhất trong hình 1.1.
Năm hoạt động chính tạo nên chuỗi này: hậu cần cung cấp, sản xuất,
hậu cần phân phối, marketing và dịch vụ. Kết hợp với nhau, 5 hoạt động này
quyết định chính yếu cho những hoạt động để sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
Bây giờ chúng ta đi nghiên cứu những nhiệm vụ đặc biệt và hoạt động
sản xuất làm nên 5 hoạt động chính:
Hậu cần cung cấp: Như tên gọi, hậu cần cung cấp nói đến việc mua bán
nguyên vật liệu và hàng tồn kho của công ty cung cấp. Những hoạt động và
nhiệm vụ điển hình xung quanh việc chuẩn bị bao gồm xếp hàng vào kho, dự
trữ và kiểm tra nguyên vật liệu . Hậu cần cung cấp được xem như hoạt động
chính bời vì chúng đại diện cho những giá trị gia tăng ban đầu của đầu vào.
Hậu cần cung cấp là nguồn chính trong chi phí trực tiếp của cho công ty. Vì
thế những kĩ thuật và tiến bộ mới trong việc kiểm soát hàng tồn kho, dự trữ
và nguyên vật liệu có thể cải thiện đáng kể chi phí hoạt động của công ty. Sự
khác biệt trong chi phí lưu trữ và hàng tồn kho tương đối so với các đối thủ

Footer Page 23 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

15


Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 24 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cạnh tranh của một công ty có thể cải thiện thêm sức mạnh cạnh tranh đáng kể
hoặc làm suy yếu hơn.
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất thực hiện quá trình
biến đổi nguyên vật liệu, bán thành phẩm, linh kiện, phụ tùng, thông tin, các
thành phần phụ trợ thành sản phẩm cuối cùng.
Các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh trong hoạt động sản xuất:
- Trang thiết bị máy móc,
- Công nghệ sản xuất,
- Quy mô sản xuất,
- Độ rộng gam sản phẩm,
- Lợi thế nguồn lực, chi phí tiền lương, khả năng cải tiến, kết quả
kinh nghiệm...
Hoạt động hậu cần tiêu thụ: Hoạt động hậu cần phân phối có nhiệm vụ
chuyển giao các sản phẩm cuối cùng từ hệ thống sản xuất tới các kênh phân
phối, bao gồm các đại lý, các nhà bán buôn, các nhà bán lẻ và tới người tiêu
dùng. Nội dung của hoạt động hậu cần tiêu thụ bao gồm: quản lý lượng dự
trữ hàng hóa tồn kho, sắp xếp kho bãi, lưu trữ và vận chuyển các sản
phẩm cuối cùng.
Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh:
-

Giảm chi phí trong quá trình phân phối các sản phẩm


-

Tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về chất lượng và
thời gian

-

Tăng tốc độ quay vòng bằng cách kết nối gần hơn với các nhà bán
buôn và bán lẻ.

-

Sử dụng nhiều hơn công nghệ phân loại và mã hóa sản phẩm.

-

Cân bằng trong quản lý tồn kho hàng hóa giữa các nhà kho của
mạng phân phối

-

Sử dụng các loại trang thiết bị bảo quản và vận chuyển chuyên
dụng, bảo quản tốt chất lượng sản phảm, tiết kiệm chi phí vận
chuyển và bảo quản hàng hóa...

Footer Page 24 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

16


Khóa học: 2010 - 2012


Header Page 25 ofLuận
142. văn thạc sĩ QTKD

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Marketing và bán hàng : Các hoạt động marketing và bán hàng bao gồm:
-

Nghiên cứu nhu cầu

-

Phân khúc thị trường

-

Xây dưng 4P- Mix

-

Quan hệ công chúng (PR)

Biện pháp tăng năng lực cạnh tranh:
-

Nghiên cứu thị trường, nắm bắt, đánh giá nhu cầu là cơ sở quan

trọng cho việc xác định thị trường mực tiêu.

-

Đưa ra các mức giá khác nhau đối với các thị trường nhằm đạt tới
một chính sách giá có hiệu quả.

-

Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp, quan hệ công chúng là những
công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của công ty thông qua các
giải pháp truyền thông, chính sách khuyến mại, định vị thương hiệu

Dịch vụ. Là một hoạt động gia tăng giá trị quan trọng và công ty có thể
cải tiến mọi lúc.
Dịch vụ khách hàng bao gồm những hoạt động và những quy trình như
bảo hành, sủa chữa, lắp đặt, giúp đỡ khách hàng, sửa đổi và điều chỉnh sản
phẩm, và sự đáp ứng ngay lập tức những nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ
khách hàng quan trọng giống như một vũ khí bởi vì nó làm cho công ty có thể
tạo ra giá trị ngay trước mắt khách hàng. Công ty sẽ phải làm như thế nào để
tác động mạnh mẽ đến sở thích mua sắm của khách hàng để tiếp tục mua hàng
hóa của công ty trong tương lai.
b. Hoạt động hỗ trợ
Hoạt động còn lại của chuỗi giá trị cung ứng được thực hiện để hỗ trợ
hoạt động chính. Chúng được gọi là hoạt động hỗ trợ
Hoạt động hỗ trợ bao gồm mua sắm, công nghệ phát triển, quản trị
nguồn nhân lực, và trình độ cơ sở hạ tầng của hoạt động hỗ trợ.
Mua sắm.


Mua sắm nói về mua nguồn lực đầu vào cần thiết, tài

nguyên, hoặc các thành phần tạo nên các hoạt động chính của hãng. Đặc thù

Footer Page 25 ofHọc
142.viên: Nguyễn Thị Lan Anh

17

Khóa học: 2010 - 2012


×