Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 209 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

HOàNG QuốC MậU

NGHIÊN CứU CáC NHÂN Tố ảNH HƯởNG ĐếN
HIệU QUả Kinh doanh CủA CáC DOANH NGHIệP
VậT LIệU Nổ CÔNG NGHIệP ở VIệT NAM
Chuyên ngành: QUảN TRị KINH DOANH

Mã số: 32340102

Ngời hớng dẫn khoa học:
1. GS.TS.hoàng ngọc việt
2. TS. NGUYễN MINH NGọC

Hà Nội - 2017


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài ......................................................................... 1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài ............................ 3
1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ........................................................ 3


1.2.2. Các công trình trong nước ........................................................................... 5
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................ 9
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 10
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ....................................................................... 10
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ....................................................................... 10
1.4. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 11
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 11
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 11
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11
1.6. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu............................................. 12
1.6.1. Khung phân tích........................................................................................ 12
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 12
1.7. Đóng góp mới của luận án............................................................................. 17
1.8. Kết cấu của luận án ....................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ................... 20
2.1. Hiệu quả kinh doanh và phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh....... 20
2.1.1. Hiệu quả kinh doanh và ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp ..................................................................................................... 20
2.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................................... 22
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......... 30
2.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh . 30


2.2.2. Phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .. 31
2.2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .... 32
2.3. Đặc điểm kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ............................................. 43
2.3.1. Đặc điểm về điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ....................... 43
2.3.2. Đặc điểm về quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý thị trường vật liệu nổ

công nghiệp ........................................................................................................ 44
2.3.3. Đặc điểm về công nghệ - kỹ thuật sản xuất vật liệu nổ công nghiệp .......... 45
2.3.4. Đặc điểm về cung ứng nguyên liệu cho sản xuất vật liệu nổ công nghiệp .. 46
2.3.5. Đặc điểm về nguồn nhân lực của doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ... 47
2.4. Một số kinh nghiệm về phát huy vai trò và tác động tích cực của các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................. 47
2.4.1. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp nước ngoài ........................................ 47
2.4.2. Kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước ......................................... 51
2.4.3. Một số bài học về hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ..................................................................................... 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU NỔ ................. 56
CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM .............................................................................. 56
3.1. Khái quát quá trình hình thành và hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam......................................................... 56
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành hệ thống doanh nghiệp vật liệu nổ công
nghiệp ở Việt Nam ............................................................................................. 56
3.1.2. Khái quát các nguồn lực kinh doanh chính của các doanh nghiệp vật liệu nổ
công nghiệp ........................................................................................................ 59
3.1.3. Khái quát thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ
công nghiệp ........................................................................................................ 63
3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................ 71
3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................................ 71
3.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.............. 74
3.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp .......... 77
3.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp................................................................................................................. 80
3.3. Thực trạng các nhân tố và tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu

quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam ..... 81


3.3.1. Thực trạng các nhân tố bên ngoài và tác động của các nhân tố đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp .................................. 81
3.3.2. Thực trạng các nhân tố bên trong và tác động của các nhân tố đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp .................................. 88
3.3.3. Phân tích định lượng tác động của các nhân tố ........................................ 105
3.4. Đánh giá chung về thực trạng và tác động của các nhân tố tới hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam .......... 107
3.4.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................. 107
3.4.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ............................................................. 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 111
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI HIỆU
QUẢ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM ............. 113
4.1. Những căn cứ chủ yếu nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp
hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp ................................................................................................................. 113
4.1.1. Bối cảnh kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp trong những năm tới ......... 113
4.1.2. Nhu cầu của nền kinh tế về vật liệu nổ công nghiệp ................................ 116
4.1.3. Quy hoạch phát triển ngành vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2030. ........................................................................... 117
4.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam ............................................... 119
4.2 1. Quan điểm chung .................................................................................... 119
4.2.2. Phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp .................................................. 123
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam ... 124

4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ... 124
4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố bên trong doanh nghiệp ... 135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ....................... 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Thuật ngữ tiếng Việt đầy đủ

CNQP

Công nghiệp quốc phòng

GAET

Tổng công ty Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp quốc phòng

HQKD

Hiệu quả kinh doanh

HĐQT

Hội đồng quản trị

MICCO


Tổng công ty công nghiệp Hóa Chất mỏ

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VLN

Vật liệu nổ


VLNCN

Vật liệu nổ công nghiệp

VTPTN

Viện thuốc phóng thuốc nổ

Z113

Công ty TNHH 1 thành viên Cơ khí Hóa chất 13

Z114

Công ty TNHH 1 thành viên Cơ khí Hóa chất 14

Z115

Công ty TNHH 1 thành viên Điện cơ hóa chất 15

Z121

Công ty TNHH 1 thành viên Điện cơ và hóa chất 21

Z131

Công ty TNHH 1 thành viên Điện cơ và vật liệu nổ 31



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Dây chuyền SX VLNCN của các doanh nghiệp năm 2015 ......................... 63
Bảng 3.2. Sản lượng tiêu thụ VLNCN của các doanh nghiệp VLNCN từ năm 2010 2015 ....................................................................................................... 66
Bảng 3.3. Doanh thu tiêu thụ VLNCN của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015 ....................................................................................................... 67
Bảng 3.4. Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015 ....................................................................................................... 68
Bảng 3.5. Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành VLNCN
giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................. 70
Bảng 3.6. Doanh lợi theo toàn bộ vốn kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN giai
đoạn 2010 - 2015 .................................................................................... 71
Bảng 3.7. Doanh lợi theo vốn tự có của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015 ....................................................................................................... 72
Bảng 3.8. Doanh lợi theo doanh thu của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015 ....................................................................................................... 73
Bảng 3.9. Doanh lợi theo chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN
giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................. 73
Bảng 3.10. Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................... 74
Bảng 3.11. Sức sinh lời của một đồng vốn cố định của các doanh nghiệp VLNCN giai
đoạn 2010 - 2015 .................................................................................... 75
Bảng 3.12. Sức sản xuất của một đồng vốn cố định của các doanh nghiệp VLNCN giai
đoạn 2010 - 2015 .................................................................................... 75
Bảng 3.13. Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động của các doanh nghiệp VLNCN
giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................ 76
Bảng 3.14. Sức sản xuất của một đồng vốn lưu động của các doanh nghiệp VLNCN
giai đoạn 2010 - 2015 ............................................................................. 77
Bảng 3.15. Số vòng luân chuyển vốn lưu động trong kỳ kinh doanh của các doanh
nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 .................................................. 77
Bảng 3.16. Sức sinh lời bình quân của lao động tại các doanh nghiệp VLNCN giai
đoạn 2010 - 2015 .................................................................................... 78
Bảng 3.17. Năng suất lao động tại các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 79
Bảng 3.18. Hiệu suất tiền lương tại các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 ....... 79



Bảng 3.19. Hệ số sử dụng công xuất dây chuyền sản xuất VLNCN tại các doanh
nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 ................................................... 80
Bảng 3.20. Nhu cầu sử dụng Amoni Nitrat từ năm 2010 - 2015 ................................. 84
Bảng 3.21 Tốc độ tăng chi phí hàng năm của các doanh nghiệp VLNCN .................. 86
Bảng 3.22. Công nợ của GAET và MICCO tại thời điểm 31/12 giai đoạn 2010 - 2015...... 87
Bảng 3.23 Trình độ, độ tuổi của người đứng đầu các doanh nghiệp VLNCN ........... 101
Bảng 4.1. Tổng hợp nhu cầu VLNCN của nền kinh tế đến năm 2030 ...................... 116
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu VLNCN theo 3 miền đến năm 2030 ............................... 118
Bảng 4.3. Đề xuất sửa đổi quy hoạch số lượng dây chuyền sản xuất VLNCN .......... 130


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp VLNCN ..................................... 59
Biểu đồ 3.2. Vốn lưu động của các doanh nghiệp VLNCN ........................................ 60
Biểu đồ 3.3. Vốn cố định của các doanh nghiệp VLNCN........................................... 61
Biểu đồ 3.4. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 ... 62
Biểu đồ 3.5. Số lượng dây chuyền sản xuất VLNCN tại Việt Nam năm 2015 ............ 63
Biểu đồ 3.6. Sản lượng tiêu thụ của các doanh nghiệp VLNCN từ năm 2010 - 2015 .. 66
Biểu đồ 3.7. Doanh thu của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 .......... 67
Biểu đồ 3.8. Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 .. 69
Biểu đồ 3.9. Lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 ..... 70
Biểu đồ 3.10. Tốc độ tăng chi phí của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015... 87


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Trong nền kinh tế thị trường, HQKD của doanh nghiệp là một trong những mục
tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp, nâng cao HQKD là điều kiện hàng đầu, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ những doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh có hiệu quả mới có thể bù đắp được chi phí kinh doanh, hoàn thành nghĩa
vụ đối với nhà nước và đảm bảo thu nhập cho người lao động, có tích lũy để tái đầu tư,
mở rộng hoạt động SXKD... Mục tiêu nâng cao HQKD còn giúp các doanh nghiệp
luôn đổi mới để phát triển. HQKD của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân
tố, các doanh nghiệp phải nhận diện được các nhân tố, thường xuyên phân tích, đánh
giá tác động của các nhân tố để có thể thích ứng với các nhân tố bên ngoài, hoàn thiện
các nhân tố bên trong nhằm không ngừng nâng cao HQKD của doanh nghiệp.
Vật liệu nổ công nghiệp là một loại hàng hóa đặc biệt, được Nhà nước quy định
là mặt hàng hạn chế kinh doanh, do Nhà nước thống nhất quản lý. Tuy nhiên, VLNCN
lại là một loại vật tư - hàng hóa không thể thiếu trong nền kinh tế của một quốc gia,
đặc biệt là đối với Việt Nam - một đất nước đang phát triển với các ngành kinh tế gắn
liền với các hoạt động xây dựng và các hoạt động khai thác các nguồn tài nguyên
khoáng sản. Ở nước ta hiện nay công nghệ khai thác nhiều loại khoáng sản, khai thác
đá, thi công nhiều loại công trình vẫn bắt buộc phải sử dụng VLNCN vì chưa có công
nghệ nào thay thế được và dự kiến trong tương lai, việc sử dụng VLNCN vẫn là một
trong những lựa chọn được ưu tiên hàng đầu.
Hiện nay, trên toàn quốc có hai doanh nghiệp được phép kinh doanh cung ứng
VLNCN cho các doanh nghiệp có nhu cầu và được phép sử dụng VLNCN là MICCO
trực thuộc Tập đoàn Than - khoáng sản Việt Nam và GAET trực thuộc Bộ Quốc
phòng. Cùng với 2 doanh nghiệp kinh doanh cung ứng VLNCN cả nước hiện có 7
doanh nghiệp được phép sản xuất VLNCN.
Việc sản xuất và cung ứng VLNCN những năm qua ở nước ta nhìn chung đáp
ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên do hoạt động của các doanh nghiệp sản
xuất, cung ứng VLNCN còn ít nhiều mang tính độc lập nên hệ thống sản xuất và cung
ứng VLNCN nhìn chung thiếu sự liên kết, hệ thống cung ứng và kho tàng phân tán,
các doanh nghiệp sử dụng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN tự tìm


1


đến nhau. Hoạt động cung ứng VLNCN được thực hiện thiếu sự chỉ đạo và định
hướng chung của một cơ quan chức năng nên hệ thống sản xuất và cung ứng VLNCN
còn tồn tại những bất hợp lý cần được khắc phục. Những bất hợp lý này ngoài việc gây
lãng phí cho cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng, cả doanh nghiệp sử dụng VLNCN,
đồng thời còn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho xã hội do những sự cố có thể xảy ra
trong quá trình bảo quản, vận chuyển, giao nhận VLNCN, làm giảm HQKD của các
doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng hiệu quả của cả nền kinh tế nói chung.
Mặt khác, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng sẽ không
tránh khỏi việc các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, công nghệ
hiện đại xâm nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN
trong nước. Vì vậy, với nguồn lực hạn chế của mình, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh VLNCN cần phải có các biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm giữ vững và mở rộng thị
phần, nâng cao HQKD, đứng vững trong cạnh tranh và không ngừng phát triển SXKD.
Để hoàn thành tốt cả hai nhiệm vụ xây dựng kinh tế và bảo vệ Tổ quốc theo chủ
trương kết hợp kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế của Đảng và Nhà nước,
các doanh nghiệp VLNCN cần phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao HQKD của doanh
nghiệp. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng để ngành VLNCN có cơ hội phát triển và
đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước. Để tìm ra các giải pháp nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao HQKD cần
phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
HQKD của các doanh nghiệp, từ đó xác định các giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân
tố, phát huy những ảnh hưởng tích cực, hạn chế tối đa những ảnh hưởng không tích
cực của các nhân tố đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN.
Những năm trước đây, một số nghiên cứu đã đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng
đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở nước ta. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu

trên, các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN trong nước
chưa được nghiên cứu sâu, nhìn chung các nghiên cứu chưa làm rõ được gốc rễ của
vấn đề dẫn đến HQKD doanh nghiệp VLNCN của các doanh nghiệp ở Việt Nam chưa
cao. Do vậy, với mục đích nghiên cứu là đánh giá sâu sắc, toàn diện các nhân tố ảnh
hưởng tới HQKD để đề xuất các giải pháp phù hợp và khả thi nhằm hoàn thiện các
nhân tố ảnh hưởng, phát huy những tác động tích cực, hạn chế những tác động không
tích cực của các nhân tố tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở nước ta, "Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Vật liệu nổ

2


công nghiệp ở Việt Nam" là một đề tài rất thiết thực và có tính ứng dụng cao.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Trên thế giới VLNCN là một mặt hàng được các quốc gia xếp vào danh mục
hàng hóa đặc biệt và Nhà nước thống nhất quản lý với các quy định rất chặt chẽ. Nhiều
nước cấm nghiên cứu, sản xuất, chế tạo, ban hành các tài liệu liên quan đến VLNCN.
Các công trình nghiên cứu ở các nước về HQKD VLNCN chưa được công bố rộng rãi.
Ở trong nước đã có một số công trình nghiên cứu, ứng dụng ở các góc độ khác nhau và
cũng chỉ dừng lại trong việc nghiên cứu, chế tạo, sản xuất VLNCN và những công
trình nghiên cứu đó cũng không được công bố rộng rãi (là tài liệu được xếp vào dạng
tối mật do Bộ Quốc phòng quản lý).
1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Để thực hiện đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các
doanh nghiệp VLNCN, tác giả đã tìm hiểu trên các tạp chí khoa học nước ngoài, qua
internet, các thư viện trong nước nhưng đến thời điểm này, tác giả chưa tìm thấy công
trình khoa học nước ngoài nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu nhằm
làm rõ các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến HQKD của
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN.
Tác giả đã tìm hiểu kinh nghiệm nâng cao HQKD của các doanh nghiệp trên thế

giới. Hiện nay, trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến HQKD của
các doanh nghiệp, song do hạn chế trong khả năng tiếp cận các thông tin nước ngoài
nên trong khuân khổ của luận án, tác giả xin trình bày một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu về HQKD của các doanh nghiệp tại các nước có điểm tương đồng về kinh tế
đối với Việt Nam, cụ thể như sau:
Bài nghiên cứu “Impact of Internal and External factors on the performance of
fast-growing small and medium business, Management - Journal of Contemporary
Management Issues” của tác giả Dasa Dragnic đăng trên tạp chí Management - Journal
of Contemporary Management năm 2014. Nghiên cứu này cho thấy sự biến động của
các yếu tố môi trường cũng như ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp được xem xét trong bài
nghiên cứu bao gồm: quy mô doanh nghiệp, giai đoạn của chu kỳ sản phẩm, sự đổi
mới công nghệ và sản phẩm, sự tự chủ/tự quản lý về mặt tổ chức, sự tập trung hóa và
tầm quan trọng của các mục tiêu. Ba yếu tố bên ngoài doanh nghiệp được phân tích
bao gồm: trạng thái chung của nền kinh tế, môi trường ngành và khách hàng.
Bài nghiên cứu “Effects of Strategic Planning on Performance of Medium Sized
Enterprises in Nakuru Town” của các tác giả Daniel Onwonga Auka và Jackline

3


Chepngeno Langat được đăng trên tạp chí International Review of Management and
Business Research năm 2016. Nghiên cứu này cho thấy hoạch định chiến lược trong
các doanh nghiệp quy mô trung bình là một công cụ thiết yếu để quản lý rủi ro, khai
thác và tận dụng các cơ hội, cải thiện vị thế của doanh nghiệp nhằm mục đích tăng
trưởng bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu
này xem xét các mối quan hệ tương quan sau: mối quan hệ giữa việc phân tích môi
trường chiến lược và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa việc
thiết lập định hướng tổ chức và hiệu quả doanh nghiệp, mối quan hệ giữa việc hoạch
định chiến lược với hiệu quả doanh nghiệp và ảnh hưởng tổng thể của ba yếu tố (phân

tích môi trường chiến lược, thiết lập định hướng tổ chức và hoạch định chiến lược) đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài nghiên cứu “A Study on Factors Affecting the Performance of SMEs in
Malaysia” của các tác giả M. Krishna Moorthy, Annie Tan, Caroline Choo, Chang Sue
Wei, Jonathan Tan Yong Ping và Tan Kah Leong được đăng trên tạp chí International
Journal of Academic Research in Business and Social Sciences năm 2012. Bài nghiên
cứu này đã tìm hiểu sâu về một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ trong lĩnh vực sản xuất ở Malaysia. Các nhân tố
được nghiên cứu bao gồm: đặc tính doanh nghiệp, nguồn nhân lực, thông tin
marketing và công nghệ thông tin.
Bài nghiên cứu “Identification of Factors Influencing the Performance of Small
and Medium Enterprises (SMEs)” của các tác giả Grisna Anggadwita và Qaanita
Yuuha Mustafid được đăng trên tạp chí Procedia - Social and Behavioral Sciences năm
2014. Nghiên cứu này đã cho thấy một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố Bandung, Indonesia cũng như mức độ
ảnh hưởng của chúng. Các nhân tố được nghiên cứu bao gồm: đặc tính doanh nghiệp
(động lực, tinh thần lạc quan, tính hiệu quả và sự tự chủ), nguồn nhân lực (kỹ năng,
năng lực, kiến thức), sự đổi mới (sáng tạo về sản phẩm và công nghệ) và tính bền vững
(sự tăng trưởng và lợi nhuận).
Bài nghiên cứu “The Effect of Human Resource Management Practiceson
Business Performance among Private Companies in Malaysia” của tác giả Zaini
Abdullah và Nilufar Ahsan được đăng trên tạp chí International Journal of Business
and Management năm 2009. Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên các hoạt động
quản lý nguồn nhân lực, bao gồm: đào tạo và phát triển, làm việc theo nhóm, công tác
lương/thưởng, lập kế hoạch nguồn nhân lực, đánh giá hiệu quả hoạt động và an ninh
nhân sự. Theo kết quả nghiên cứu, bốn hoạt động có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu

4



quả kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân tại Malaysia là: đào tạo và phát triển, làm
việc theo nhóm, lập kế hoạch nguồn nhân lực và đánh giá hiệu quả làm việc. Thực
hiện tốt các công tác này có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động của
nhân viên, chất lượng sản phẩm và tính linh hoạt của doanh nghiệp, nhờ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu các bài viết về HQKD của các doanh nghiệp tại một số nước có
thể thấy rằng, các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp rất nhiều và có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi bài nghiên cứu đều phân tích từng nhân tố ảnh
hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp, tuy nhiên mỗi bài nghiên cứu lại đề cập đến
những nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp, chưa có bài
viết nào tổng hợp một cách toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các
doanh nghiệp để có thể áp dụng hoàn toàn trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến HQKD của các doanh nghiệp.
1.2.2. Các công trình trong nước
Hoạt động kinh doanh VLNCN ở nước ta diễn ra trong phạm vi hẹp (chỉ có 2
doanh nghiệp kinh doanh phân phối sản phẩm, 7 doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
sản phẩm VLNCN) với mức đóng góp cho ngân sách chiếm tỷ trọng thấp so với nhiều
ngành kinh tế khác nên cũng chưa nhận được sự quan tâm thật đầy đủ của các Bộ,
Ban, Ngành từ Trung ương đến Địa phương. Phần lớn các doanh nghiệp VLNCN ở
nước ta có bề dày hoạt động nhưng chỉ được đầu tư và phát triển mạnh từ khi nền kinh
tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế thị trường.
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp VLNCN cũng chưa thật sự chú trọng tới
các biện pháp nâng cao HQKD. MICCO là một Tổng công ty có nhiệm vụ phục vụ
cho các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam; các doanh nghiệp
sản xuất VLNCN thuộc Bộ quốc phòng thì nhiệm vụ chính trị trọng tâm vẫn là sản
xuất phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia. Chính vì vậy HQKD của các doanh
nghiệp kinh doanh VLNCN trong nước chưa được chú trọng nghiên cứu và nếu có thì
các nghiên cứu mới được thực hiện với phạm vi nghiên cứu hẹp. Tác giả đã tìm hiểu ở
thư viện Quốc gia, thư viện Quân đội và ở các cơ sở đào tạo, các cơ quan nghiên cứu
(như Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Trường Đại học Mỏ Địa chất, Trường Đại

học Bách khoa, Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương, các Tạp chí khoa học…) nhưng
cũng chưa phát hiện ra một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ
thống về các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN Việt Nam.
Ở nước ta những năm qua mới có một công trình là luận án tiến sỹ đã công bố
liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt

5


Nam, đó là luận án Tiến sỹ "Đổi mới quản lý kinh doanh VLNCN ở nước ta hiện
nay" của tác giả Trần Mạnh Hùng (năm 2005). Luận án đã chỉ ra được VLNCN là
mặt hàng có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi và thông dụng trong nhiều ngành của
nền kinh tế đòi hỏi phải có biện pháp quản lý phù hợp để đáp ứng yêu cầu của xã
hội về VLNCN, đảm bảo an ninh quốc gia, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế. Mặt khác, VLNCN là mặt hàng đặc biệt nếu không được quản lý tốt có thể gây
thiệt hại đến cơ sở vật chất, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người thậm
chí đến an ninh quốc gia, do đó cần phải được quản lý chặt chẽ. Nhà nước hạn chế
các doanh nghiệp SXKD và yêu cầu các điều kiện bắt buộc đối với các doanh
nghiệp sử dụng VLNCN để đảm bảo an toàn.
Luận án đã rút ra những vấn đề bất cập trong quản lý Nhà nước trong hoạt động
kinh doanh VLNCN như: Hệ thống pháp luật quản lý VLNCN chưa đầy đủ; công cụ và
chính sách về VLNCN chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
chưa thống nhất; thủ tục cấp phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN còn phức tạp.
Luận án cũng chỉ ra những hạn chế của các doanh nghiệp VLNCN: Các doanh nghiệp
chưa xây dựng chiến lược SXKD; chưa phối hợp với nhau trong việc xây dựng thương
hiệu, nhãn sản phẩm; chưa sản xuất được nguyên liệu cơ bản để sản xuất VLNCN; đội
ngũ tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; thiết bị công nghệ lạc
hậu, hệ thống kho dự trữ, phương tiện vận chuyển VLNCN còn chưa đảm bảo.
Luận án đã đưa ra các đề xuất nhằm đổi mới quản lý kinh doanh VLNCN có liên
quan tới các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN như: Hoàn

thiện hệ thống pháp luật; Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành hàng
VLNCN; Đổi mới chính sách quản lý kinh doanh VLNCN; Đổi mới cơ quan quản lý
nhà nước; Xây dựng chiến lược kinh doanh, thương hiệu và nhãn sản phẩm; xây dựng
phương án đảm bảo an toàn trong kinh doanh VLNCN; Đẩy mạnh tư vấn và hỗ trợ kỹ
thuật cho khách hàng, đa dạng hóa hình thức SXKD;…
Cho tới nay, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra một cách mạnh
mẽ, với sản lượng tiêu thụ VLNCN toàn quốc đang tăng trưởng nhanh chóng, trình độ
quản lý đã có những bước phát triển mới... các vấn đề được luận án đề xuất không còn
phù hợp với các điều kiện SXKD hiện tại của các doanh nghiệp VLNCN.
Về nghiên cứu HQKD của doanh nghiệp, trong những năm qua ở trong nước đã
có nhiều tác giả đã nghiên cứu về đề tài này, trong đó có các luận án tiến sỹ, các bài
báo đăng trên các tạp chí khoa học. Mục tiêu nghiên cứu của các công trình này đều
chủ yếu tập trung vào làm rõ và hệ thống hóa các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có thể áp dụng hệ thống chỉ tiêu đó theo diện

6


hẹp với một loại hình doanh nghiệp nhất định nên khi áp dụng vào các doanh nghiệp
VLNCN thì nhiều chỉ tiêu không thật phù hợp, cụ thể là các công trình sau:
* Luận án Tiến sỹ “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải” của tác
giả Nguyễn Thị Thanh Hải (năm 2013). Luận án đã nêu được cơ sở lý luận về hệ
thống chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao
thông, trong đó luận án đã nêu và làm rõ được vai trò của HQKD trong doanh nghiệp
và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD trong doanh nghiệp; tiến hành đánh giá thực
trạng về HQKD của các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông; làm rõ những
ưu điểm cũng như những mặt còn hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá HQKD của các
doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông. Luận án cũng nêu lên quan điểm của
tác giả về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD trong các doanh nghiệp xây dựng

công trình giao thông và đề xuất các giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá
HQKD trong các doanh nghiệp này bằng cách xây dựng bảng điểm cân bằng áp dụng
trong các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải.
Luận án đã đề xuất hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của doanh nghiệp trong
ngắn hạn và dài hạn và được chia thành bốn nhóm:
* Nhóm 1: Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh nhận thức và phát triển
Đây là nhóm giải pháp tập trung vào nâng cao kiến thức, kỹ năng tay nghề của
người lao động thông qua các khóa đào tạo, huấn luyện, cập nhật các kiến thức,
phương pháp kỹ thuật mới.
* Nhóm 2: Các chỉ tiêu đánh giá quy trình nội bộ
Dựa trên những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo, huấn luyện; đánh giá sự
sáng tạo, tiết kiệm trong phương pháp thi công, thời gian bàn giao công trình; thái độ
và sự hài lòng của khách hàng.
* Nhóm 3. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh khách hàng
Trên cơ sở kết quả công việc như: thời gian bàn giao công trình, giá cả cạnh
tranh, những ý kiến nhận xét của khách hàng và số lượng khách hàng cũ tiếp tục ký
hợp đồng mới.
* Nhóm 4. Các chỉ tiêu đánh giá khía cạnh tài chính
Trên cơ sở các báo cáo tài chính, tiến hành đánh giá HQKD bằng các chỉ tiêu
hiệu quả tài chính như: Doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu.
Các nhóm giải pháp trên tuy có mối liên hệ chặt chẽ nhưng chỉ dừng lại ở góc độ

7


nội bộ doanh nghiệp, trong khi đó các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới HQKD của
doanh nghiệp lại tác động từ nhiều chiều, cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Việc đánh giá HQKD vẫn phải dựa vào kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp
trên cơ sở các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng

tài sản, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Do đó việc xây dựng hệ thống đánh giá với
4 nhóm gây mất nhiều thời gian. Mặt khác, trong quá trình xây dựng các công thức từ
nhóm 1 đến nhóm 3 còn quá nhiều hạn chế mà tác giả đã nêu trong luận án. Những
nhược điểm này dẫn đến việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp thiếu chính xác.Thêm
vào đó các chỉ tiêu tính toán HQKD không đưa ra hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bị, dây chuyền, năng suất của người lao động. Chính vì thế, khi
vận dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD cho các doanh nghiệp không cùng ngành
nghề kinh doanh thường không thể áp dụng, đặc biệt là các doanh nghiệp VLNCN.
* Luận án Tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam” của tác giả Đoàn Ngọc Phúc (năm 2014). Luận
án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước sau cổ phần hóa, trong đó trình bày khái niệm hiệu quả hoạt động kinh
doanh và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá HQKD. Luận án đã đưa ra chỉ tiêu tổng quát
để tính toán HQKD là sức sản xuất (Sức sản xuất = Chỉ tiêu đầu ra phản ánh kết quả
sản xuất/yếu tố đầu vào hay chi phí sản xuất) và Xuất hao phí (Xuất hao phí = yếu tố
hay chi phí đầu vào/kết quả đầu ra) để tính toán HQKD; nêu lên được sự cần thiết phải
nâng cao HQKD của các doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Quy mô doanh nghiệp; Tốc độ tăng trưởng;
Tuổi của doanh nghiệp; Cấu trúc vốn doanh nghiệp; Quản trị doanh nghiệp (bao gồm:
Sự tách biệt giữa chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành; Sự độc lập của HĐQT; Quy
mô HĐQT; Kinh nghiệm của HĐQT; Trình độ học vấn của HĐQT); Cấu trúc sở hữu.
Tuy nhiên, trong phần tính toán HQKD của doanh nghiệp, tác giả sử dụng hai khái
niệm Sức sản xuất và Xuất hao phí để phản ánh HQKD của doanh nghiệp là chưa thật phù
hợp với các chỉ tiêu tính toán cụ thể theo từng mục tiêu của doanh nghiệp mà cần phải
phân định cụ thể các loại chỉ tiêu để thuận tiện cho nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ
quan chức năng trong việc tính toán và đánh giá HQKD của doanh nghiệp. Mặt khác, tác
giả chỉ nghiên cứu HQKD của doanh nghiệp qua chỉ tiêu ROA, ROE bị ảnh hưởng bởi
các nhân tố liên quan đến chủ sở hữu doanh nghiệp nên không thể làm đại diện cho tất cả
các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả mới chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến
HQKD của doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa (và các nhân tố ảnh hưởng này là

từ bên trong doanh nghiệp) một cách tổng quát mà chưa phân tích, chỉ ra những nhân

8


tố ảnh hưởng đến hiệu quả doanh nghiệp từ bên ngoài. Bài học kinh nghiệm được tác
giả lấy từ các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa ở Trung Quốc từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam là chưa đầy đủ. Nền kinh tế Việt Nam và Trung Quốc
mặc dù có nhiều điểm tương đồng, kinh tế Trung Quốc trong những năm qua đã có
những bước phát triển lớn mạnh, tuy nhiên chúng ta không thể giữ nguyên kinh
nghiệm của một quốc gia để áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam mà nên học hỏi
nhiều từ các nước phát triển thành công, có xuất phát điểm của nền kinh tế giống như
Việt Nam (Hàn Quốc, Philippin, Malaysia…).
1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua nghiên cứu các tài liệu khoa học và các nguồn tư liệu khác có thể khẳng
định: đến nay chưa có công trình khoa học trong nước cũng như ngoài nước nào
nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu và được công bố rộng rãi về các nhân tố
ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN. Do đó việc nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam đến nay
nhìn chung vẫn còn là một khoảng trống, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách toàn diện và chuyên sâu giúp cho các doanh nghiệp VLNCN cũng như các
nhà quản lý có tài liệu tham khảo, áp dụng vào công tác quản lý tại các doanh nghiệp
VLNCN nhằm nâng cao HQKD của các doanh nghiệp VLNCN.
Theo quy hoạch phát triển ngành VLNCN Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030, được phê duyệt theo quyết định số 1834/QĐ-TTg ngày 28/10/2015 của Thủ
tướng Chính phủ, nhu cầu tiêu thụ VLNCN trên toàn quốc giai đoạn từ 2015 đến năm
2030 sẽ tăng từ 180.000 tấn/năm lên khoảng 200.000 tấn/năm. Trong khi đó, cho tới nay
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN còn hạn chế do
nhiều tác động khác nhau. Việc hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý đối với sản xuất
kinh doanh VLNCN, việc hợp lý hóa và hoàn thiện hệ thống sản xuất và cung ứng

VLNCN, việc nâng cao năng lực SXKD của các doanh nghiệp VLNCN nhằm vừa đáp
ứng tốt nhu cầu VLNCN của nền kinh tế, vừa đảm bảo và nâng cao HQKD của các doanh
nghiệp VLNCN có ý nghĩa rất quan trọng, tác động tích cực đến sự phát triển SXKD của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, góp phần phát triển kinh tế đất nước.
Kể từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) đến nay, tình
hình kinh tế nước ta cũng đã có những chuyển biến tích cực, công trình lớn sử dụng
nhiều VLNCN được triển khai nhiều, tuy nhiên cũng đặt ra rất nhiều khó khăn thách
thức, trong đó các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với những đối
thủ nước ngoài có thế mạnh về công nghệ, vốn với kinh nghiệm lâu năm về hoạt động
VLNCN và phương thức quản lý hiện đại. Chính vì vậy đề tài luận án “Nghiên cứu các

9


nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt
Nam” dự kiến tập trung phân tích, đánh giá sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả
và HQKD của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN, chỉ ra những ảnh
hưởng tích cực cũng như tiêu cực của từng nhân tố, những điểm chưa phù hợp trong
thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN trên toàn quốc,
có liên quan tới các nhân tố ảnh hưởng HQKD đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện
các nhân tố và phát huy những tác động tích cực của các nhân tố để nâng cao HQKD
của các doanh nghiệp VLNCN ở nước ta.
Đề tài luận án sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu
đã trình bày ở trên và kinh nghiệm phát triển của các tập đoàn trên thế giới hoạt động
trong lĩnh vực VLNCN và các doanh nghiệp có cùng đặc điểm hoạt động kinh doanh,
cùng với những bài học kinh nghiệm rút ra từ thất bại của các doanh nghiệp trong
nước, kết hợp với các công trình khoa học nghiên cứu về HQKD của các doanh nghiệp
trong nhiều lĩnh vực khác nhau để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các
doanh nghiệp; xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD của các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp VLNCN nói riêng; đánh giá thực trạng tác động

của các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm nâng cao HQKD của các doanh
nghiệp VLNCN ở Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở phân tích, làm rõ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam, đề tài nghiên cứu và đề xuất
các giải pháp để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm nâng cao HQKD của các
doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam.
1.3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu, làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố ảnh
hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp VLNCN nói riêng.
- Phân tích, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của các doanh nghiệp
VLNCN ở Việt Nam, xác định những tác động tích cực và những tác động tiêu cực
của các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của các doanh nghiệp, chỉ ra nguyên nhân của
những tác động tiêu cực.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD
của các doanh nghiệp VLNCN Việt Nam nhằm phát huy những tác động tích cực, hạn

10


chế các tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu được trình bày ở trên, các nghiên cứu của đề
tài hướng vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu chủ yếu sau:
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp nói chung, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN nói riêng?
- Các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN
ở Việt Nam? Nhân tố nào ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào ảnh hưởng tiêu cực tới

HQKD của các doanh nghiệp?
- Những vấn đề gì đặt ra cần giải quyết để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng
nhằm phát huy các tác động tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của các nhân tố
tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng, phát
huy những tác động tích cực, khắc phục những tác động tiêu cực của các nhân tố ảnh
hưởng nhằm nâng cao HQKD của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam trong những
năm tới?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của
các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp, song
đề tài luận án tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến HQKD của
các doanh nghiệp VLNCN, cụ thể như sau:
+ Nhân tố bên trong doanh nghiệp: Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; Mô
hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp; Chất lượng nguồn nhân lực; Năng lực quản
lý SXKD của người lãnh đạo doanh nghiệp; Khả năng tài chính của doanh nghiệp; Cơ
sở vật chất và trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
+ Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Chính sách và cơ chế kinh tế; Cung - cầu sản
phẩm trên thị trường; Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường.
- Về không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện đối với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh VLNCN ở Việt Nam phân bố trên toàn quốc.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố tới HQKD của các

11


doanh nghiệp VLNCN trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015. Các số liệu,

tài liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu trong khoảng thời gian trên, các giải pháp đề
xuất cho tới sau năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.6. Khung phân tích và phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Khung phân tích
Các nội dung nghiên cứu của đề tài luận án và sự liên hệ giữa các nội dung nghiên
cứu của đề tài được thể hiện ở khung phân tích theo sơ đồ sau:

Các
nhân tố
bên
ngoài
doanh
nghiệp

Cung - cầu
sản phẩm
Mức độ
cạnh tranh

Chiến lược kinh doanh
Các
nhân tố
bên
trong
doanh
nghiệp

Bối cảnh KDVLNCN
trong thời gian tới


CS và cơ chế
kinh tế

Mô hình tổ chức
và quản lý
Chất lượng
nguồn nhân lực

Thực trạng tác
động của các nhân
tố tới HQKD của
các DN VLNCN:
- HQKD của các
DN VLNCN.
- Thực trạng các
nhân tố và tác
động của các nhân
tố tới HQKD của
các DN VLNCN.
- Tác động tích
cực, không tích
cực, nguyên nhân
của các tác động.

Những
vấn đề cần
giải quyết
để hoàn
thiện các
nhân tố

ảnh hưởng
HQKD
của các
DN
VLNCN

Giải pháp
hoàn thiện
các nhân
tố ảnh
hưởng kết
quả kinh
doanh của
các DN
VLNCN

Năng lực của
người lãnh đạo
Khả năng
tài chính

Bài học kinh
nghiệm KD
VLNCN ở trong
và ngoài nước

Cơ sở VC và
trình độ CN

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu

1.6.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập tài liệu thứ cấp: Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh
VLNCN, hiện trên toàn quốc chỉ có 8 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực VLNCN.
Các công trình nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

12


VLNCN hầu như chưa có. Đến nay tác giả vẫn chưa phát hiện được một công trình
nghiên cứu nào ở trong và ngoài nước nghiên cứu sâu về HQKD và các nhân tố ảnh
hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp VLNCN. Vì vậy tác giả chủ yếu dùng những
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân qua hơn 20 năm gắn bó với ngành VLNCN, cùng
với việc thu thập số liệu từ các phòng nghiệp vụ tại các doanh nghiệp VLNCN như:
Phòng Kế hoạch kinh doanh, Phòng Tài chính, Phòng Tổ chức Lao động và các tài liệu
đã được ban hành hiện đang được lưu trữ tại Thư viện, Phòng Truyền thống của các
doanh nghiệp VLNCN.
Đề tài luận án tập trung nghiên cứu, tham khảo các công trình, các kết quả nghiên
cứu đã công bố về HQKD, các nhân tố ảnh hưởng HQKD và nâng cao HQKD của các
doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời tập trung nghiên cứu các
quy định của pháp luật trong quản lý sản xuất, kinh doanh, cung ứng VLNCN và các
chính sách, quy hoạch ngành VLNCN của Chính phủ. Trong luận án sử dụng các tài
liệu thống kê được công bố và các tài liệu thống kê của các doanh nghiệp VLNCN trên
toàn quốc, kết hợp với số liệu của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Công thương,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, có sự kiểm tra, đối chiếu, so sánh đảm bảo số liệu có sự
chính xác cao. Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng các báo cáo nghiên cứu của các cơ
quan và viện nghiên cứu, các bài viết đăng trên các báo hoặc tạp chí khoa học chuyên
ngành, các tài liệu giảng dạy hoặc các xuất bản khoa học của các trường đại học liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Thu thập tài liệu sơ cấp: Nguồn tài liệu sơ cấp bao gồm các tư liệu, số liệu,
thông tin được thu thập qua điều tra ở các doanh nghiệp và phỏng vấn các cán bộ quản

lý doanh nghiệp, các cán bộ quản lý của các cơ quan chức năng nhà nước,…
Khi nghiên cứu thực tiễn, đề tài đồng thời sử dụng phương pháp chuyên khảo và
phương pháp chuyên gia để nghiên cứu sâu những trường hợp, những vấn đề cụ thể
của đề tài trong bối cảnh cụ thể của các doanh nghiệp.
Đề tài xác định đối tượng điều tra và phạm vi điều tra, phỏng vấn để thu thập
thông tin, xây dựng phiếu điều tra áp dụng cho cán bộ, công nhân viên đang công tác
tại các doanh nghiệp VLNCN và các chuyên gia hiện đang công tác tại các cơ quan
quản lý nhà nước thuộc Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
Luận án triển khai 03 mẫu phiếu điều tra và thu thập thông tin từ mẫu điều tra,
phỏng vấn với quy mô mẫu là 120 cán bộ quản lý ở các doanh nghiệp, các cơ quan
quản lý nhà nước và người lao động của các doanh nghiệp VLNCN trong 100% doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN (bao gồm 8 doanh nghiệp), đại diện các doanh

13


nghiệp sử dụng VLNCN (3 doanh nghiệp) và các chuyên gia của các cơ quan quản lý
của Bộ Công thương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Cơ cấu mẫu điều tra phỏng vấn
như sau:
+ 10 cán bộ quản lý từ cấp Phó phòng, Phó Quản đốc trở lên của các doanh
nghiệp kinh doanh phân phối VLNCN là MICCO và GAET.
+ 40 cán bộ quản lý từ cấp Phó phòng, Phó Quản đốc trở lên của các doanh
nghiệp sản xuất VLNCN.
+ 20 cán bộ quản lý từ cấp Phó phòng, Phó Quản đốc trở lên của các doanh
nghiệp sử dụng VLNCN.
+ 25 chuyên gia và Cán bộ quản lý Nhà nước.
+ 25 lao động trực tiếp từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN.
Đề tài thiết kế 3 mẫu phiếu điều tra phỏng vấn. Mỗi mẫu phiếu dành cho đối
tượng điều tra phỏng vấn khác nhau. Các mẫu phiếu điều tra phỏng vấn gồm:
- Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn dành cho các đối tượng làm công tác quản lý từ

phó phòng, phó quản đốc của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN.
- Mẫu phiếu điều tra phỏng vấn dành cho các chuyên gia, cán bộ quản lý đang
công tác tại Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Bộ Công an.
- Mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn dành cho người lao động đang công tác tại các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN.
Mỗi mẫu phiếu điều tra phỏng vấn đều có kết cấu gồm 03 phần: Phần 1 thông tin
về người trả lời phỏng vấn; phần 2 thông tin về HQKD của doanh nghiệp; phần 3
thông tin về các nhân tố kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Phần 1. Thông tin của người trả lời phiếu.
Phần này chủ yếu thu thập thông tin cá nhân của người trả lời và tập trung vào
trình độ, kinh nghiệm, công việc đang làm và nơi làm việc của người cung cấp
thông tin.
Phần 2. Thông tin về HQKD của doanh nghiệp
Phần này tập trung vào sự hiểu biết, sự quan tâm và nhận xét của người được
điều tra về HQKD của doanh nghiệp VLNCN.
Phần 3. Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

14


Phần này tập trung vào thu thập thông tin để phân tích, đánh giá thực trạng ảnh
hưởng của các nhân tố tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN và thu thập ý kiến
của người được hỏi về các giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng. Các câu hỏi
được thiết kế để người được hỏi có thể đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng
tới HQKD của doanh nghiệp và cho ý kiến về giải pháp nâng cao HQKD của doanh
nghiệp. Các câu hỏi được thiết kế đơn giản, dễ hiểu với cấu trúc câu hỏi mở và câu hỏi
kín, trong đó:
+ Câu hỏi mở: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập không có cấu trúc hay số liệu
khó được mã hóa. Câu hỏi cho phép câu trả lời mở và có các diễn tả, suy nghĩ khác

nhau cho người trả lời.
+ Câu hỏi kín: là dạng câu hỏi có số liệu thu thập có thể tương đối dễ dàng phân
tích, mã hóa có sự giới hạn trả lời và được chỉ định trả lời theo thang đo likert với 5
mức độ (ví dụ: rất hài lòng: +2; hài lòng: +1; trung bình: 0; không hài lòng: -1; rất
không hài lòng: -2). Việc sử dụng thang đo likert cho phép thu thập ý kiến đánh giá
của người được phỏng vấn về mức độ tác động của các nhân tố tới HQKD của các
doanh nghiệp VLNCN.
(Phụ lục 1, 2, 3: Phiếu điều tra đối với các đối tượng cán bộ quản lý, chuyên gia,
người lao động)
Ngoài các câu hỏi trong phiếu điều tra, tác giả chuẩn bị sẵn một số câu hỏi cần
phỏng vấn để làm rõ thêm thông tin trong các phiếu điều tra nhằm đảm bảo tính thống
nhất và chính xác của các thông tin được cung cấp. Các cuộc phỏng vấn thường được
kéo dài khoảng 20 - 30 phút. Kết quả phỏng vấn được tác giả ghi chép vào sổ tay và
phiếu điều tra.
1.6.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Các tài liệu sơ cấp, thứ cấp sau khi thu thập sẽ được phân tổ theo từng nội dung
nghiên cứu của đề tài, được kiểm tra, loại bỏ những tư liệu không phù hợp. Các tài liệu
thu thập, điều tra đã được xử lý bước đầu, các chỉ tiêu được tính toán theo yêu cầu của
nghiên cứu từng nội dung cụ thể của đề tài. Trong tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu,
phần mềm Excel được sử dụng rộng rãi.
Từ cách tiếp cận hệ thống và các phương pháp phân tích, đánh giá, luận án tổng
hợp lại những tác động tích cực, không tích cực của các nhân tố, những vấn đề đặt ra
đồng thời tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới HQKD của doanh nghiệp để có
giải pháp xử lý phù hợp.

15


1.6.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
a. Thống kê mô tả

Trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh thực trạng
các nguồn lực, tiềm năng của các doanh nghiệp, thực trạng SXKD của các doanh
nghiệp VLNCN và thực trạng HQKD của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015. Từ đó, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tác động của các nhân tố
tới HQKD của các doanh nghiệp.
b. Phương pháp thống kê so sánh với dãy số biến động theo thời gian
Trong đề tài, phương pháp thống kê so sánh trên cơ sở sử dụng dãy số biến động
theo thời gian được tác giả vận dụng nhiều trong phần phân tích đánh giá thực trạng
kết quả và HQKD của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn từ năm 2010 đến 2015
(trong chương 3) để xác định xu hướng biến động của kết quả và HQKD của các
doanh nghiệp VLNCN. Dãy số biến động theo thời gian cũng là cơ sở để nghiên cứu
và dự báo nhu cầu sử dụng VLNCN năm 2020 và tầm nhìn 2030 (trong chương 4).
c. Phương pháp thang đo likert
Trong đề tài, phương pháp thang đo likert được sử dụng trong phần 3 của phiếu
điều tra nhằm thu thập dữ liệu đối với các chuyên gia và cán bộ nhà nước;cán bộ làm
công tác quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng VLNCN;
người lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp VLNCN để xác định, đánh giá thực
trạng tác động và ảnh hưởng của các nhân tố tới HQKD của các doanh nghiệp và đánh
giá về các giải pháp nâng cao HQKD của các doanh nghiệp.
d. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là lấy ý kiến trả lời phỏng vấn của các chuyên gia để
thẩm định, phản biện các kết quả nghiên cứu của đề tài và bổ sung cho kết quả nghiên
cứu của đề tài. Phương pháp này được triển khai theo một quy trình chặt chẽ bao gồm
nhiều bước: lựa chọn nhóm chuyên gia, lập biểu câu hỏi và xử lý kết quả thu được từ ý
kiến chuyên gia.
e. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo là phương pháp tiên đoán những hiện tượng, quá trình sẽ
xảy ra trong tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được.
Trong đề tài, phương pháp dự báo được tác giả sử dụng nhiều trong dự kiến tình hình tiêu
thụ VLNCN và tính toán nguyên liệu sản xuất VLNCN giai đoạn 2016 - 2020 và các giai
đoạn tiếp theo.


16


g. Phương pháp phân tích khác biệt kép
Phương pháp phân tích khác biệt kép được vận dụng trong đề tài để làm rõ ảnh
hưởng của các nhân tố tới HQKD của doanh nghiệp thông qua xem xét sự thay đổi
HQKD của doanh nghiệp ở các thời kỳ khác nhau và sự khác nhau về HQKD giữa các
nhóm doanh nghiệp trong cùng các thời kỳ dưới sự tác động của các nhân tố. Trong đề
tài, phương pháp phân tích khác biệt kép được tác giả sử dụng nhiều trong phân tích, so
sánh HQKD của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015, làm rõ sự khác biệt
về HQKD giữa các doanh nghiệp VLNCN do tác động của các nhân tố ảnh hưởng.
h. Phương pháp phân tích tương quan
Giữa các hiện tượng và kết quả thường tồn tại những mối quan hệ tác động qua
lại mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau, sự thay đổi của hiện tượng hoặc kết quả kinh tế
này sẽ kéo theo sự thay đổi của các hiện tượng hoặc kết quả kinh tế khác, giữa chúng
có mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc và nó có thể được biểu hiện qua
những hàm tương quan khác nhau. Trong đề tài, phương pháp phân tích tương quan
được tác giả sử dụng trong phân tích, làm rõ mối liên hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng
tới HQKD của doanh nghiệp VLNCN (Lê Công Hoa, Nguyễn Thành Hiếu - 2013)
1.7. Đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp sau:
- Góp phần làm rõ và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về HQKD và các
nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp nói chung và của các doanh
nghiệp VLNCN nói riêng.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng các nhân tố ảnh hưởng HQKD của các
doanh nghiệp VLCN, đánh giá đúng tác động của các nhân tố tới HQKD, làm rõ
những tác động tích cực, không tích cực tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN,
đồng thời, làm rõ những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế trong hệ thống doanh
nghiệp VLNCN ở nước ta.

- Từ những kết quả nghiên cứu trên luận án luận giải và đề xuất những giải pháp
có căn cứ, phù hợp và khả thi nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD,
phát huy tác động tích cực của các nhân tố góp phần nâng cao HQKD của các DN
VLNCN ở Việt Nam.
Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích, góp phần giúp cho các cơ quan quản lý nhà
nước và các doanh nghiệp VLNCN có được những thông tin, gợi ý về những vấn đề
còn tồn tại và hướng triển khai khắc phục để nâng cao HQKD của các doanh nghiệp

17


×