ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
TRỊNH ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2013-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
TRỊNH ĐỨC MẠNH
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CẤP GCNQSDĐ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LANG CHÁNH, TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2013-2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Lớp
: K44 - ĐCMT
Khoa
: Quản lý Tài nguyên
Khóa học
: 2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Phan Đình Binh
Thái Nguyên, năm 2016
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Chữ viết tắt
CP
Chữ viết đầy đủ
Chính phủ
2
CV
Công văn
3
CT
Chỉ thị
4
ĐKĐĐ
Đăng kí đất đai
5
ĐKQSDĐ
Đăng kí quyền sử dụng đất
6
ĐKTK
Đăng kí thống kê
7
GCN
Giấy chứng nhận
8
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
9
HSĐC
Hồ sơ địa chính
10
NĐ
Nghị định
11
NQ – TW
Nghị quyết trung ƣơng
12
QĐ
Quyết định
13
TW
Trung Ƣơng
14
TTg
Thủ tƣớng
15
TN&MT
Tài nguyên và môi trƣờng
16
TT
Thông tƣ
17
UBND
Uỷ ban nhân dân
18
VPCP
Văn phòng Chính phủ
19
VPĐKQSDĐ
Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất
MỤC LỤC
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................3
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài ..............................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ ............4
2.1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
2.1.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................9
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nƣớc và của huyện Lang Chánh ....................18
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nƣớc ............................................................18
2.2.2 Tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Lang Chánh giai đoạn 2013
- 2015.........................................................................................................................22
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............24
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................24
3.2.Địa điểm và thời gian tiến hành ..........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................24
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp.............................................................24
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ...............................................................24
3.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn đối tƣợng .................................................................25
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh ......................................................................25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................26
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị Trấn Lang Chánh ........................26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................31
4.2. Biến động đất đai và vài nét về công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ..............38
4.2.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai .............................................................38
4.2.2. Biến động đất đai ............................................................................................39
4.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 –
2015 ...........................................................................................................................40
4.3.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lang Chánh ...............................................40
4.3.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 - 2015 ..........43
4.4. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ qua ngƣời dân và qua cán bộ quản lý ........53
4.4.1. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về GCNQSDĐ. .......54
4.4.2. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về quy trình, thủ tục
cấp GCNQSDĐ .........................................................................................................55
4.4.3. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về nội dung đƣợc thể
hiện trên GCNQSDĐ. ...............................................................................................56
4.4.4. Đánh giá sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về quyền của ngƣời sử
dụng đất khi có GCNQSDĐ. .....................................................................................56
4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................57
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................57
4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................58
4.5.3. Nguyên nhân ...................................................................................................59
4.6. Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp GCNQSDĐ của
huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................61
5.1. Kết luận ..............................................................................................................61
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................62
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................64
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ phần trăm diện tích đất huyện Lang Chánh .................................41
Hình 4.2: Diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho các loại đất
trên địa bàn huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................46
Hình 4.3: Diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho loại đất ở đô thị
trên địa bàn huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 - 2015 ............................................48
Hình 4.4: Diện tích đất đã cấp, số GCN đã cấp cho loại đất ở đô thị
trên địa bàn huyện Lang Chánh giai đoạn 2013 – 2015............................................51
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp biến động đất đai giai đoạn 2013 - 2015 ..........................39
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lang Chánh năm 2015 .......................40
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả cấp giấy các loại đất ....................................................43
lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân năm 2013 ..............................................................43
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả cấp giấy các loại đất ....................................................44
lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân năm 2014 ..............................................................44
Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả cấp giấy các loại đất lần đầu........................................45
cho hộ gia đình, cá nhân đến năm 2015 ....................................................................45
Bảng 4.6. Tình hình cấp GCNQSD đất ở đô thị .......................................................47
theo các năm của huyện Lang Chánh ........................................................................47
Bảng 4.7: Số lƣợng GCN, diện tích cần cấp và đã cấp cho mục đích đất ở nông thôn
theo các năm của huyện Lang Chánh ........................................................................50
Bảng 4.8. Sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về GCNQSDĐ. ................54
Bảng 4.9. Sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về quy trình, thủ tục cấp
GCNQSDĐ. ..............................................................................................................55
Bảng 4.10. Sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về nội dung đƣợc thể hiện
trên GCNQSDĐ. .......................................................................................................56
Bảng 4.11. Sự hiểu biết của ngƣời dân và cán bộ quản lý về quyền của ngƣời sử
dụng đất khi có GCNQSDĐ. .....................................................................................57
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con ngƣời và mọi sự
sống trên trái đất, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cƣ, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa chính trị,
xã hộ, kinh tế sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy
hiện nay ở nhiều nƣớc trên thế giới đã ghi nhận vẫn đề đất đai vào hiến pháp
của nhà nƣớc mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Đất
đai là sản phẩm của tự nhiên. Quá trình lao động của con ngƣời không thể tạo
ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lƣợng của chúng.
Ở nƣớc ta khi dân số không ngừng tăng lên thì nhu cầu đất đai cũng tăng,
tuy nhiên diện tích đất đai có hạn làm cho diện tích bình quân của đất đai/đầu
ngƣời ngày càng giảm, đặc biệt là các nhu cầu về đất ở và canh tác.
Mặt khác, trong công cuộc hội nhập quốc tế việc mở cửa kinh tế đã đẩy
nhanh công cuộc công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Kéo theo nó là các nhu cầu về kinh doanh, dịch vụ,
nhà ở làm cho diện tích quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp về diện tích.
Ngoài ra, việc tăng dân số cũng đòi hỏi nhu cầu về lƣơng thực ngày càng tăng
tạo áp lực cho các nhà quản lý đất đai đồng thời làm cho giá trị về quyền sử
dụng đất tăng lên nhanh chóng.
Vấn đề đặt ra cho công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai là phải có biện
pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đồng thời tránh những tranh chấp về đất đất đai gây ra mất trật tự xã hội.
Trong tình hình trên việc luật Đất đai năm 2003 ra đời và luật Đất đai sửa
đổi bổ sung năm 2013 đã thể hiện quan điểm rõ ràng của Đảng và Nhà nƣớc
ta trong giai đoạn này. Việc sửa đổi, bổ sung những điều luật không còn phù
2
hợp và đƣa vào luật những nội dung mới phù hợp với tình hình mới của đất
nƣớc đã đƣa ra một hệ thống pháp luật, là hành lang pháp lý đáp ứng công tác
quản lý đất đai trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Một nội
dung quan trọng trong 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai là” Công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (viết tắt là ĐKĐĐ,
cấp GCNQSDĐ). Ý nghĩa của nội dung này đƣợc thể hiện qua việc xác lập
đƣợc mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nƣớc và ngƣời sử dụng, là căn cứ quan
trọng, chứng từ pháp lý và là cơ sở để ngƣời sử dụng đất đƣợc đảm bảo khi
thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ và đầu tƣ kinh doanh vào
đất. Điều này giúp ngƣời sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình,
yên tâm đầu tƣ sản xuất để phát huy tốt tiềm năng của đất và sử dụng đất đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng thời giúp cho nhà nƣớc có thể dễ dàng quản
lý đất đai. Vì vậy đòi hỏi việc đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cần phải đƣợc tiến hành nhanh chóng và đúng luật định đối với
tất cả các cấp.
Trên thực tế, quá trình tổ chức thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ còn
chậm và không đồng đều, ở những vùng khác nhau thì tiến độ thực hiện cũng
khác nhau. Việc ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ của huyện Lang Chánh trong
thời gian vừa qua tuy có nhiều thành tựu đáng kể nhƣng vẫn còn nhiều khó
khăn, thách thức cần phải giải quyết. Để có thể giải quyết hiệu quả và thích
hợp các khó khăn, thách thức trên đòi hỏi chúng ta phải nhìn lại công tác
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn
và triệt để đối với tình hình của địa phƣơng.
Xuất phát từ thực tế đó, đƣợc sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà
trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và với sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Phan Đình Binh , tôi tiến
hành xây dựng và thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên
địa bàn huyện Lang Chánh - Tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2013-2015”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Lang Chánh - tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 20132015. Đề xuất những giải pháp thích hợp để góp phần giải quyết những khó
khăn, tồn tại và làm tăng tiến độ của công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn
huyện Lang Chánh - tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2013 - 2015.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lang Chánh
- Tình hình quản lý và biến động đất đai của huyện Lang Chánh giai
đoạn 2013 - 2015
- Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ tại huyện Lang Chánh
- Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
- Đề xuất một số giải pháp
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đối với việc học tập: Việc hoàn thiện đề tài là cơ hội cho sinh viên
củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng, đồng thời là cơ hội cho sinh
viên bƣớc đầu tiếp cận thức tế nghề nghiệp trong tƣơng lai.
- Đối với thực tiễn: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi, khó khăn
trong công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, từ đó đƣa ra những đề xuất, giải
pháp phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng góp phần đẩy nhanh công tác
ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ trong thời gian tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ
2.1.1. Cơ sở lý luận
* Đối với Nhà nước:
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản
xuất không thể thay thế đƣợc của ngành nông nghệp, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố khu dân cƣ, xây dựng cơ sở
kĩ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Xong thực tế đất đai là nguồn
tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, chuyển từ nền kinh tế tâp trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc. Nó đã góp phần thúc
đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng
tăng lên và làm cho công tác quản lý sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm
cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản
lý đất đai, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với 3 nội dung chính là diện tích
và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và ngƣời chủ sử dụng
của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao mỗi khi thửa
đất trong diện đƣợc cấp GCN đều đƣợc cấp giấy chứng nhận. Đối với nƣớc ta,
việc cấp GCN có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn
đọng trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu lực hiệu quả
về tranh chấp đất đai góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng khi nhà nƣớc thu hồi đất.
5
Đồng thời với công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSDĐ, nhà nƣớc tiến hành
xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan trọng để
phục vụ cho việc theo dõi quản lý của nhà nƣớc đối với các hoạt động liên
quan đến đất đai, là dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
(Nguyễn Hoài Thu) [4]
* Đối với người sử dụng đất:
GCN là chứng thƣ pháp lý xác lập và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền của
ngƣời sử dụng đất nhƣ quyền chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho
thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bảo vệ lợi ích
chính đáng của ngƣời nhận chuyển nhƣợng, nhận tặng cho, nhận thừa kế,…
(Nguyễn Hoài Thu) [4]
* Đối với xã hội:
Hệ thống thông tin đất đai đƣợc xây dựng từ kết quả cấp GCN sẽ đƣợc
kết nối với hệ thống các cơ quan có liên quan, với hệ thống các tổ chức tài
chính, tín dụng khi đƣợc lên mạng thông tin điện tử sẽ giúp cho tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiểu thông tin đất đai một cách thuận lợi và
nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội. GCN tạo
thuận lợi cho hoạt động giao dịch bất động sản, góp phần thúc đẩy vốn đầu tƣ
thông qua hoạt động thế chấp vốn. Hệ thống thông tin đất đai có tác dụng đắc
lực cho việc phòng chống tham nhũng về đất đai. (Nguyễn Hoài Thu) [4]
* Đăng kí đất đai (ĐKĐĐ)
Là thủ tục hành chính nhằm thiết lập HSĐC đầy đủ và cấp GCNQSDĐ
cho những chủ sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy
đủ giữa nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất làm cơ sở quản chặt, nắm chắc toàn
bộ đất đai theo luật. ĐKĐĐ có 2 loại:
6
- Đăng kí ban đầu:
Là đăng kí thực hiện với các trƣờng hợp đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho
thuê đất để sử dụng mà ngƣời sử dụng đất đang sử dụng đất chƣa đƣợc cấp
GCNQSDĐ. Mục đích giúp xác định chủ sử dụng đất hợp pháp tiến đến cấp
GCNQSDĐ.
Đăng kí ban đầu đƣợc thực hiện theo các trƣờng hợp:
+ Đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất
+ Ngƣời đang sử dụng đất và chƣa có giấy chứng nhận.
- Đăng kí biến động:
Đƣợc thực hiện với ngƣời sử dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ hoặc có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại điều 50-Luật đất đai
2003 mà có thay đổi về quyền sử dụng đất với các trƣờng hợp: chuyển đổi,
chuyển nhƣợng, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; đƣợc phép đổi
tên thay đổi hình dạng, kích thƣớc thửa đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thay đổi thời hạn sử dụng đất, chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang
thuê đất và ngƣợc lại. (Nguyễn Thị Lợi) [5]
* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( GCNQSDĐ):
GCNQSDĐ là chứng thƣ pháp lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất nhƣ: chuyển nhƣợng, thừa kế, thế chấp, tặng cho,
cho thuê, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất… để họ yên tâm đầu tƣ,
cải tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Các trƣờng hợp đƣợc nhà nƣớc cấp GCNQSDĐ:
+ Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất trừ trƣờng hợp thuê, thuê
lại của ngƣời khác hoặc đất công ích.
+ Ngƣời đƣợc nhà nƣớc giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày
Luật Đất đai 2003 có hiệu lực mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
7
+ Ngƣời đang sử dụng đất theo quy định của điều 50, 51 Luật đất đai
2003 mà chƣa đƣợc cấp GCNQSDĐ.
+ Ngƣời đƣợc chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất, ngƣời nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ, các tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
+ Đối tƣợng sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Đối tƣợng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Đối tƣợng sử dụng đất của khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
- Đối tƣợng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Đối tƣợng đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng cấp GCNQSDĐ cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài.
- UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cƣ, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất. (Nguyễn Thị Lợi) [5]
* Hồ sơ địa chính (HSĐC):
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
đƣợc thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, ĐKĐĐ và cấp
GCNQSDĐ.
Hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ hành chính, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lƣu GCNQSDĐ. (Nguyễn Thị Lợi) [5]
8
* Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính:
- Hồ sơ địa chính đƣợc lập theo đơn vị hành chính cấp xã.
- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo đúng trình tự thủ tục
hành chính đã quy định.
- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải đảm bảo tính thống nhất nội
dung thông tin thửa đất với GCNQSDĐ và hiện trạng sử dụng đất.
Trách nhiệm lập HSĐC:
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tổ chức việc lập hồ sơ địa chính.
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng triển khai việc lập
HSĐC gốc và làm 2 bản sao để gửi VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và
Môi trƣờng (đối với nơi có văn phòng ĐKQSDĐ) hoặc gửi phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng (đối với nơi chƣa có VPĐKQSDĐ) và UBND cấp xã.
Trách nhiệm chỉnh lý và cập nhật HSĐC:
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng chỉnh lý và cập nhập
hồ sơ gốc.
- VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và Môi trƣờng và cán bộ địa
chính xã, phƣờng, thị trấn chỉnh lý bản sao HSĐC.
Trách nhiệm quản lý HSĐC:
- VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý HSĐC gốc
và các tài liệu khác có liên quan.
- VPĐKQSDĐ thuộc phòng Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý bản sao
hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan.
- UBND xã, phƣờng, thị trấn quản lý bản sao HSĐC, bản trích sao
HSĐC đã đƣợc chỉnh lý, cập nhật và các giấy tờ khác kèm theo do
VPĐKQSDĐ thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng gửi đến để chỉnh lý, cập
nhật bản sao hồ sơ địa chính. (Nguyễn Thị Lợi) [5]
9
2.1.2. Cơ sở pháp lý
2.1.2.1. Những văn bản pháp lý
Đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Do đó Đảng và Nhà nƣớc ta
đã có chủ trƣơng, chính sách và đƣợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật:
- Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 1998,2001, Luật đất đai
2003, Luật Đất đai 2013.
- Nghị định 64/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
nông nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản vuất nông nghiệp.
- Nghị định 02/NĐ-CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất
lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích sản xuất lâm nghiệp.
- Nghị định 60/NĐ-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về sở hữa nhà ở
về quyền sử dụng đất ở đô thị.
- Quyết định 499/QĐ-TCĐC ngày 27/01/1995 của Tổng cục Địa chính
quy định các mẫu sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSDĐ, sổ theo dõi
biến động đất đai.
- Công văn cố 647/CV-TCĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục Địa chính
hƣớng dẫn xử lý một số vấn đề đất đai để cấp GCNQSDĐ.
- Công văn số 897/CV-TCĐC ngày 28/06/1995 của Tổng cục Địa chính
về việc cấp giấy cho các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải,
thƣơng mại, dịch vụ.
- Chỉ thị 245/CT-TTg ngày 22/04/1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các tổ
chức trong nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê đất.
- Thông tƣ 346/TT-TCĐC ngày 13/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hƣớng dẫn thủ tục đăng kí đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
10
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
đẩy mạnh và hoàn thành giao đất và cấp GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về một số hiến pháp đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp, đất
ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 776/CV-NN ngày 28/07/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc cấp GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Nghị định 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 của Chính phủ về quy định
việc thu phí nhà, đất khi cấp giấy chứng nhận.
- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế doanh nghiệp 2003.
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Chính phủ về triển khai thi
hành Luật Đất đai 2003.
- Ngị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định 164/2003/NĐ-CP, trong đó có quy định về
thu thuế thu nhập đối với trƣờng hợp tổ chức chuyển quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ TNMT
ban hành quyết định về giấy chứng nhận.
- Thông tƣ 29/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ TNMT về
hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tƣ số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ TNMT
hƣớng dẫn một số vấn đề khi cấp GCN: việc xác định thời hạn sử dụng đất,
11
xác định mục đích sử dụng đất và mục đích phụ trong một số trƣờng hợp đang
sử dụng đất, việc cấp giấy chứng nhận choc ơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của chính phủ về việc
cấp GCN quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Thông tƣ 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ TNMT về
hƣớng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi đã sắp xếp, đổi mới và
phát tiển các nông trƣờng, lâm trƣờng quốc doanh, trong đó có hƣớng dẫn rà
soát, cấp GCN cho các lâm trƣờng quốc doanh sau khi đã sắp xếp lại.
- Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2005 của Chính phủ về hƣớng
dẫn giải quyết một số trƣờng hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất, chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trƣớc ngày
01 tháng 07 năm 1991.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ
sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác định
hợp đồng chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
- Nghị định số 13/2006/ NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác
định giá trị quyền sử dụng đất đƣợc tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng.
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/05/2006 quy định bổ sung
về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
12
- Chỉ thị 245/CT-TCĐC ngày 31/01/1995 của Tổng cục Địa chính về
việc tổ chức thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý sử dụng đất của các
tổ chức trong nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao, cho thuê đất.
- Thông tƣ 346/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
hƣớng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 20/02/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
đẩy mạnh và hoàn thành giao đất và cấp GCNQSDĐ nông nghiệp.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế
chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Chỉ thị số 18/1999/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về một số biện pháp đẩy mạnh và hoàn thiện cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp, đất
ở nông thôn vào năm 2000.
- Công văn số 776/CV-NN ngày 28/07/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc cấp GCNQSDĐ và quyền sở hữu nhà ở tại đô thị.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/05/2003 của Chính phủ về quy
định việc thu phí nhà, đất khi cấp GCN.
- Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/02/2003 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Luật thuế doanh nghiệp năm 2003.
- Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ về
triển khai thi hành Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định 164/2003/NĐ-CP, trong đó có quy định
về thu thuế thu nhập đối với trƣờng hợp tổ chức chuyển quyền sử dụng đất.
13
- Quyết định số 24/2004/TT-BTNMT ngày 01/01/2004 của Bộ TNMT
ban hành quyết định về GCN.
- Thông tƣ 29/2004/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của BỘ TNMT về
hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thông tƣ 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/04/2005 của Bộ TNMT hƣớng
đãn một số vấn đề khi cấp GCN: việc xác định thời gian sử dụng đất, xác định
mục đích sử dụng đất và mục đích phụ trong một số trƣờng hợp đang sử dụng
đất, việc cấp GCN cho cở sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ về việc cấp
GCN quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Thông tƣ 04/2005/TT-BTNMT ngày 18/07/2005 của Bộ TNMT về
hƣớng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai sau khi sắp xếp, đổi mới và
phát triển các nông trƣờng, lâm trƣờng quốc doanh, trong đó có hƣớng dẫn rà
soát, cấp GCN cho các nông, lâm trƣờng quốc doanh sau khi đã sắp xếp lại.
- Nghị định 127/2005/NĐ-CP ngày 10/10/2015 của Chính phủ về hƣớng
dẫn giải quyết một số trƣờng hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trƣớc
ngày 01/07/1991.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ
sung một số quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN, việc xác định
hợp đồng chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao.
- Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác
định giá trị quyền sử dụng đất đƣợc tính vào giá trị tài sản của các tổ chức
đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử dụng.
- Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/06/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ
về khắc phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật đất
14
đai, trong đó chỉ đạo các địa phƣơng đẩy mạnh để hoàn thành cơ bản về việc
cấp GCN trong năm 2006.
- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 27/07/2006 của Bộ TN&MT
ban hành quy định về GCN.
- Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật nhà ở.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh nhanh tiến độ bán nhà thuộc sở hữu nhà nƣớc
cho ngƣời thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 15/07/1994 của Chính
phủ trong quy định về việc thu tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cho ngƣời
đang thuê.
- Thông tƣ số 09/2006TT-BTNMT ngày 25/09/2006 của Bộ TN&MT về
hƣớng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty
nhà nƣớc thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tƣ số 05/2007/TT BTNMT ngày 30/05/2007 về hƣớng dẫn các
trƣờng hợp đƣợc ƣu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối với các cơ
sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, giáo dục, thể dục - thể thao, khoa học công nghệ, môi trƣờng, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Các văn bản trên đã góp phần không nhỏ cho công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai đƣợc tốt hơn, bổ sung hoàn thiện hơn hệ thống Luật, làm cho công
tác cấp GCN quyền sử dụng đất ở các cấp vừa chặt chẽ, vừa thể hiện tính
khoa học thống nhất cao.
Qua đây thấy đƣợc chính sách đất đai luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta
quan tâm, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế nƣớc ta đang trên
15
con đƣờng đổi mới và hội nhập trong khi đó đất đai lại có hạn. Việc đẩy mạnh
và sớm hoàn thành đăng kí đất đai và cấp GCNQSDĐ góp phần cho con
ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu tƣ vào đất và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với Nhà nƣớc.
Một số văn bản quản lý sử dụng đất mà xã, thị trấn đang sử dụng:
- Nghị định 84/2009/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
- Thông tƣ 06/2007/TT BTNMT ngày 02/07/2007 của Chính phủ về
hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, trình tự,
thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tƣ 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ TNMT quy
định về GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.1.2.2. Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ trong Luật Đất đai 2003.
GCNQSDĐ là chứng thƣ pháp lý nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của
chủ sử dụng để họ yên tâm đầu tƣ cải tạo nâng cấp hiệu quả sử dụng đất và
thực hiện nghĩa vụ đất theo pháp luật.
Nguyên tắc cấp GCNQSDĐ đƣợc nêu rõ tại điều 48 Luật Đất đai 2003
nhƣ sau.
1. GCNQSDĐ đƣợc cấp cho ngƣời sử dụng đất theo một mẫu thống nhất
trong cả nƣớc đối với từng loại đất.
2. GCNQSDĐ do Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng phát hành.
3. GCNQSDĐ đƣợc cấp theo từng thửa đất.
16
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng thì
GCNQSDĐ phải ghi họ tên cả vợ và chồng. Trƣờng hợp đất thuộc quyền sử
dụng chung của cơ sở tôn giáo thì GCNQSDĐ đƣợc cấp cho cơ sở tôn giáo và
giao cho ngƣời có trách nhiện cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.
Trƣờng hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng
thì GCNQSDĐ đƣợc cấp từng thửa, từng gia đình, từng tổ chức đồng quyền
sử dụng.
4. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất đã đƣợc cấp GCNQSDĐ, GCN quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất tại đô thị thì không phải giấy làm chứng
nhận sang GCNQSDĐ theo quy định của Luật này khi chuyển quyền sử dụng
đất thì ngƣời sử dụng đất đó đƣợc cấp GCNQSDĐ theo quy định của Luật
này. (Luật đất đai 2003).
2.1.2.3. Những quy định về công tác cấp GCNQSDĐ trong Luật Đất đai 2013
Căn cứ vào Điều 98 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Bộ tƣ pháp quy
định về nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cụ thể nhƣ sau:
Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đƣợc cấp theo từng thửa đất. Trƣờng hợp ngƣời sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phƣờng, thị trấn
mà có yêu cầu thì đƣợc cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều ngƣời chung quyền sử dụng đất, nhiều ngƣời sở hữu
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên
của những ngƣời có chung quyền sử dụng đất, ngƣời sở hữu chung nhà ở, tài
sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi ngƣời 01 Giấy chứng nhận; trƣờng
17
hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng
nhận và trao cho ngƣời đại diện.
3. Ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tƣợng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc đƣợc
miễn, đƣợc ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trƣờng hợp thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm thì đƣợc nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và
họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trƣờng hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi
tên một ngƣời.
Trƣờng hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì đƣợc cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trƣờng hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
18
chấp với những ngƣời sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
diện tích đất đƣợc xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Ngƣời sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
nếu có.
Trƣờng hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc
thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) đƣợc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại Điều 99 của Luật này.
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và của huyện Lang Chánh
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước
Theo báo cáo số 93/BC (2010):
* Trước khi có luật đất đai 2003:
Việc cấp GCN đƣợc thực hiện từ năm 1990 theo quy định tại Luật Đất
đai năm 1987 và quyết định số 201/QĐ – ĐKTK ngày 14 tháng 07 năm 1989
của Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ TNMT) về việc cấp GCN. Trong
những năm trƣớc Luật Đất đai (1993), kết quả cấp GCN đạt đƣợc chƣa đáng
kể, phần lớn các địa phƣơng mới triển khai thí điểm hoặc thực hiện cấp GCN
tạm thời cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp.
Sau khi có Luật Đất đai năm 1993, việc cấp GCN đƣợc các địa phƣơng
coi trọng và triển khai mạnh, song do còn nhiều khó khăn và các điều kiện
thực hiện (chủ yếu là kinh phí, lực lƣợng chuyên môn yếu và yếu về năng lực)
và còn nhiều vƣớng mắc trong các quy định về cấp GCN nên tiến độ cấp
GCN còn chậm.