Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ thành lập bản đồ địa chính tờ bản đồ số 27 xã tử du huyện lập thạch tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ
SỐ 27 TỶ LỆ 1:2000XÃ TỬ DU - HUYỆN LẬP THẠCH –
TỈNH VĨNH PHÚC

BÁO CÁO KHÁO LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 -2016



THÁI NGUYÊN – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

TRẦN MẠNH HÙNG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ BẢN ĐỒ
SỐ 27 TỶ LỆ 1:2000XÃ TỬ DU - HUYỆN LẬP THẠCH –
TỈNH VĨNH PHÚC

BÁO CÁO KHÁO LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa


: Quản lý Tài nguyên

Khóa
: 2012 -2016
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Huệ

THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân em đã
được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng
ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông Lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý
Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – ThS. Nguyễn Thị Huệ đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn Phòng Đăng
Kí Đất Đai – Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Emxin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016

Sinh viên

Trần Mạnh Hùng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................12
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014. .......................................................36
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Tử Du. ..................................................................38
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........39
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc ........................................................................................42
Bảng 4.5: Bảng kết quả tọa độ và độ cao sau khi bình sai ........................................42
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết xã Tử Du ...............................................43


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger ............................................................8
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM ........................................................................9
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ..................................15
Hình 2.6: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................21
Hình 2.7: Trình tự đo ...............................................................................................22
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ......................................................................32
Hình 4.2: Màn hình làm việc top ..............................................................................44
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................45

Hình 4.4: Màn hình làm việc CVF.EXE ...................................................................46
Hình 4.5: Phần mềm sử lý số liệu .............................................................................46
Hình 4.6: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................47
Hình 4.7: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................47
Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................48
Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................49
Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết ...........................................................................49
Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................50
Hình 4.12: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................50
Hình 4.13: Các lỗi thường gặp ..................................................................................51
Hình 4.14: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................52
Hình 4.15: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................52
Hình 4.16: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ...........................................................53
Hình 4.17: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. .......................................................54
Hình 4.18: Gán thông tin thửa đất .............................................................................55
Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................56
Hình 4.20: Vẽ nhãn thửa trên famis ..........................................................................56
Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................57


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính Phủ


CSDL

Cơ sở dữ liệu



Quyết định

QL

Quốc lộ

TCĐC

Tổng cục Địa chính

TL

Tỉnh lộ

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư

UTM


Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

VP

Vĩnh Phúc


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
1.3. Yêu cầu .............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................2
PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính ........................................................................3
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .....................................4
2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................7
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ......................................................................8
2.1.5. Phép chiếu UTM......................................................................................9
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính .........................10
2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................12

2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ................................14
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...................14
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................14
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................15
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .........................................................16
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .............16
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................18
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................19
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................19
2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ...........21
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..........24
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office .............................................24
2.6.2. Phần mềm famis .....................................................................................25
PHẦN 3ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................................29
3.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................29


vi

3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tử Du- huyện Lập Thạchtỉnh Vĩnh Phúc ..................................................................................................29
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................................29
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .....................30
3.3.4. Ứng dụng bộ phần mềm Mapping – Office và phần mềm Famis để biên
tập bản đồ..........................................................................................................30
3.4. Phường pháp nghiên cứu ...............................................................................30
3.4.1. Phương pháp bản ....................................................................................30
3.4.2. Phương pháp đo đạc chỉnh lý .................................................................30
3.4.3. Phương pháp thống kê ............................................................................30

3.4.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ....................................................30
3.4.5. Phương pháp tổng hợp ............................................................................31
PHẦN 4KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .........................................32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ..........................................32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................32
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................34
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ...................................36
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ....................................................................................38
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ............................................................................38
4.2.2. Công tác nội nghiệp ................................................................................40
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis .......42
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..........................................................................................43
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa
chính .................................................................................................................44
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................60
5.1. Kết luận ..........................................................................................................60
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................60


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá
của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ
không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ
nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà

nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính
trong cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Để quản lý đất đai một
cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần
thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai,
đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với
tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh
Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Tử Du huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương
trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Tử Du, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban


2

chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên , Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên
Và Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc , với sự hướng dẫn của cô giáo ThS.Nguyễn Thị
Huệ, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn
đạc điện tử đo vẽ thànhlập bản đồ địa chínhtờ bản đồ số27xã Tử Du, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng máy
toàn đạc điện tử.
-Thành lập được bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế nhờ vào
sử dụng phần mềm MicroStation và Famis.
-Ứng dụng công nghệ tin học xây dựng lưới và bản đồ địa chính số với việc
biên tập, chỉnh sửa hoàn thiện bản đồ.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Tử Du – huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được
học trong nhà trường và áp dụng thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy
đủ và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống sơ đồ địa chính theo đúng quy định, quy phạm của Bộ TN
& MT.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính

2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao
phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ
địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ
lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên
được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng
ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ
địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký


4


hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên
ngành, Thái Nguyên)
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia



5

nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên
thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất
và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.

2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:


6

- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế
đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể
hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các
điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa
giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới
phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm
đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong
của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố
là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiê ̣n chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.

- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính


7

chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy

chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau.


8

2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger [1]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi
mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60.
Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành,
Thái Nguyên)


9

2.1.5. Phép chiếu UTM


Hình 1.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM [1]
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông
Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến
dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một
số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước


10

có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103 0 đến 1090.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành,
Thái Nguyên)

2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia
mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông việc chia
mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Theo
khoản 5 điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh
bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô
vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản
đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính 1:10.000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600
ha ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông,
mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000 định dạng trên giấy là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài
thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số
chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa
độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một


11


mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện
tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với
một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
tỷ lệ 1:1000 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài
thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô
vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích
6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200: Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 định dạng trên giấy là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài
thực địa.



12

Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) số thứ tự ô vuông.
Bảng 2.1: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Cơ sở để
Kích
Diên Ký hiệu
Kích thƣớc
chia
thƣớc bản
tích đo thêm
Ví dụ
thực tế (m)
mảnh
vẽ (cm)
vẽ (ha)
vào
1:25000 Khu đo
48*48
12000*12000 14400
25-340 493
1:10000 1:25000 60*60
6000*6000
3600
10-334 499
1:5000
1:10000 60*60

3000*3000
900
331.502
1:2000
1:5000
50*50
100*100
100
149
331.502-9
1:1000
1:2000
50*50
500*500
25
A,b,c,d 311.502-9-d
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
(1)..(16) 331.502-9-(16)
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
14100 331 502-9-100
(Nguồn:Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính)

2.2. Cơ sở pháp lý
Tỷ lệ bản
đồ

-Thông tư số: 21/2015/TT-BTNMT ngày 22/5/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật công nghệ tổng hợp đo đạc và
bản đồ.
- Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ về hoạt động
đo đạc và bản đồ.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 02
tháng 6 năm 2014 về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính.


13

- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo
quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục

Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu
và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế
trắc địa. Bổ sung 1 số văn bản mới...


14

2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, phương pháp đo vẽ
trực tiếp có độ chính xác cao hơn cả, đước sử dụng rộng rãi.
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa
vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn
đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay
thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000;
1: 1000; 1:500.



15

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Xác định ranh giới hành chính cấp xã, phường

Đo vẽ ở ngoại nghiệp

Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc

Hoàn thành bản đồ, nhân bộ

Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [1]
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện
trong phòng dựa vào số liệu đo và bản sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp
ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết trên
bản đồ, giá thành cao.
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa


16

2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính

Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các khu đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác
nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III
và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ
điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên
vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I
và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau
đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:


17

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
Tỷ lệ bản đồ

TT


mβ ()

[S] max (m)
KV1

KV2

KV

fS/[S]

KV2

KV1

KV2

15

1:4000

1:2500

Khu vực đô thị

1
1:500, 1:1000, 1:2000

600


300

15

Khu vực nông thôn

2
1:1000

900

500

15

15

1:4000

1:2000

1:2000

2000

1000

15


15

1:4000

1:2000

1:5000

4000

2000

15

15

1:4000

1:2000

1:10000 - 1:250000

8000

6000

15

15


1:4000

1:2000

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
Tiêu chí đánh giá chất Iƣợng lƣới

STT

1

2
3

khống chế đo vẽ
Sai số trung phương vị trí điểm sau bình
sai so với điểm gốc
Sai số trung phương tương đối cạnh sau
bình sai
Sai số khép tương đối giới hạn

Chỉ tiêu kỹ thuật
Lưới KC đo

Lưới KC đo vẽ

vẽ cấp 1

cấp 2


≤ 5 cm

≤7 cm

≤1/25.000

≤ 1/10000

≤1/10000

≤ 1/5.000

(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các
điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở
bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;


×