ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÁI DƢƠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ 29 XÃ TỬ DU
HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trƣờng
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2012 - 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THÁI DƢƠNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH MẢNH BẢN ĐỒ 29 XÃ TỬ DU
HUYỆN LẬP THẠCH TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn
: Chính quy
: Địa chính môi trƣờng
: K44 - ĐCMT - N01
: Quản lý tài nguyên
: 2012 - 2016
: GS.TS. Đặng Văn Minh
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện tại trường, em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận
tình của các thầy giáo, các cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các
thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo
của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian học tập nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – GS.TS. Đặng Văn Minh đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên Văn Phòng Đăng
Kí Đất Đai – Sở Tài Nguyên Môi Trường Vĩnh Phúc đã tận tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Emxin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thái Dương
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................10
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................15
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2014. .......................................................31
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Tử Du. ..................................................................33
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........34
Bảng 4.4 Số liệu điểm gốc ........................................................................................36
Bảng 4.5: Bảng kết quả tạo độ và độ cao sau khi bình sai ........................................36
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết xã Tử Du ...............................................38
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger ...........................................................7
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM ........................................................................8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................12
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng
không .......................................................................................................13
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh ........................................................14
Hình 2.6:Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................18
Hình 2.7: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................24
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du ......................................................................27
Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................39
Hình 4.3: Màn hình làm việc CVF.EXE ...................................................................39
Hình 4.4: Phần mềm sử lý số liệu .............................................................................40
Hình 4.5: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................40
Hình 4.6: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................41
Hình 4.7: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ...................................................................41
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo .........................................................................................42
Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết .............................................................................42
Hình 4.10: Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ............................................43
Hình 4.11.Các thửa đất sau khi được nối ..................................................................43
Hình 4.12: Các lỗi thường gặp ..................................................................................45
Hình 4.13. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................45
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................46
Hình 4.15: Tạo bảng chắp phân mảnh bản đồ...........................................................46
Hình 4.16: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa. .......................................................47
Hình 4.17: Gán thông tin thửađất ..............................................................................48
Hình 4.18: Sửa bảng nhãn thửa .................................................................................49
Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa trên famis ..........................................................................50
Hình 4.20: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................50
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CP
Nguyên nghĩa
Chính Phủ
CSDL
Cơ sở dữ liệu
VP
VĨNH PHÚC
QĐ
Quyết định
QL
Quốc lộ
TCĐC
TL
TN&MT
TT
UTM
VN-2000
Tổng cục Địa chính
Tỉnh lộ
Tài nguyên & Môi trường
Thông tư
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................................2
1.3. Yêu cầu ............................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Bản đồ địa chính ..............................................................................................4
2.1.1. Khái niệm .................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ......................................5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .........................................................6
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger ......................................................................7
2.1.5. Phép chiếu UTM .......................................................................................8
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ...........................9
2.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................10
2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .................................11
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính...................11
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc .............................11
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không .................................13
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa .................................................................15
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .........................................................15
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .............15
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................16
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .....................................................................17
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ......................................................................17
2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ..........18
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...........20
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ........................................20
vi
2.6.2. Phần mềm famis .....................................................................................21
2.6.2.1. Giới thiệu chung ..................................................................................21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .....................................................................25
3.3. Nội dung ........................................................................................................25
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tử Du ......................................25
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ .............................................................25
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .....................26
3.3.4. Ứng dụng bộ phần mềm Mapping – Office và phần mềm Famis để biên
tập bản đồ..........................................................................................................26
3.4. Phường pháp nghiên cứu ...............................................................................26
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU& THẢO LUẬN ........................................27
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Tử Du ...........................................27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................27
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.........................................................................29
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tử Du ...................................31
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ....................................................................................33
4.2.1. Công tác ngoại nghiệp ............................................................................33
4.2.2. Công tác nội nghiệp ................................................................................35
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis .......37
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ..........................................................................................37
(Nguồn: Văn phòng đăng kí đất đai) ....................................................................38
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ....38
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ........................................................51
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................52
5.1. Kết luận ..........................................................................................................52
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng Đối
với nước ta, Đảng ta đã khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý. Trong những năm gần
đây, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá tăng
nhanh đã làm cho nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng cao, trong khi đó tài nguyên
đất là hữu hạn. Vì vậy, vần đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là làm thế nào để
sử dụng một cách tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đa .
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính
trong cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Để quản lý đất đai một
cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần
thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho công
tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết,
nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin đầy đủ xác thwujc cho người quản lý,
sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc, Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên Và Môi Trường Tỉnh
Vĩnh Phúc đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo
2
đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Tử Du huyện Lập Thạch
tỉnh Vĩnh Phúc tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa phương
trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn
khu vực xã Tử Du, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài Nguyên
Và Môi Trường Tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hướng dẫn của thầy giáo GS.TS. Đặng Văn
Minh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn
đạc điện tử đo vẽ thànhlập bản đồ địa chínhmảnh bản đồ 29xã Tử Du huyện Lập
Thạch tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng máy
toàn đạc điện tử.
- Thành lập bản đồ địa chính đúng với hiện trạng ngoài thực tế ứng dụng phần
mềm MicroStation và Famis.
- Giúp cho cán bộ quản lý đất đai quản lý tốt hiện trạng sử dụng đấttại địa
phương một cách dễ dàng hơn.
- Ứng dụng công nghệ tin học xây dựng lưới và bản đồ địa chính số với việc
biên tập, chỉnh sửa hoàn thiện bản đồ.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất phục vụ
công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa
chính tại xã Tử Du – huyện Lập Thạch – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng đo vẽ.
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được
học trong nhà trường và áp dụng thực hành vào thực tiễn trong công việc.
- Tìm hiểu và áp dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai nhanh hơn đầy đủ
và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống sơ đồ địa chính theo đúng quy định, quy phạm của Bộ TN
& MT.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ địa chính là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ họa và ghi chú, phản
ảnh những thông tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý của các thửa đất, phản ánh
các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính xác vị
trí ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, vùng đất.
Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai được
thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong
phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản
quốc gia.Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp
của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. Hiện
nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ
địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện
một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện
toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ
ràng, trực quan, dễ sử dụng.
5
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các
thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký
hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin
thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy
đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản
đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu
tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm
+ Yếu tố đường
+ Thửa đất
+ Thửa đất phụ
+ Lô đất
+ Khu đất, xứ đồng
+ Thôn, bản, xóm, ấp
+ Xã, phường
6
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao
- Địa giới hành chính các cấp
- Ranh giới thửa đất
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất
- Công trình xây đựng trên đất
- Ranh giới sử dụng đất:
- Hệ thống giao thông
- Mạng lưới thủy văn
- Địa vật quan trọng
- Mốc giới quy hoạch
- Dáng đất
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở
toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn
một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy
chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép
chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa
chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng
của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau.
7
2.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger [2]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo.
8
2.1.5. Phép chiếu UTM
Hình 1.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM [2]
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương
đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh
tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến
biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông
Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến
dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một
số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ
độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử
dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
9
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước
có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi
tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090.
2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia
mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông việc chia
mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Theo
khoản 5 điều 5 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh
bản đồ địa chính như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là
10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3
chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 6 chữ số: 3 số đầu là số
chẵn ki lô mét (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn ki lô mét (km) của tọa
độ Y của điểm góc trái trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ
tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới, số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
10
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) số thứ tự ô vuông.
Bảng 2.1. Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ
Cơ sở để
chia
mảnh
Kích
thƣớc
Kích thƣớc
bản vẽ
thực tế (m)
(cm)
Diên
tích đo
vẽ (ha)
Ký
hiệu
thêm
Ví dụ
vào
1:25000
Khu đo
48*48
12000*12000
14400
25-340 493
1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
10-334 499
1:5000
1:10000
60*60
3000*3000
900
331.502
1:2000
1:5000
50*50
100*100
100
149
331.502-9
1:1000
1:2000
50*50
500*500
25
A,b,c,d
311.502-9-d
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
(1)..(16) 331.502-9-(16)
14100
331 502-9-100
(Nguồn: Tổng cục Địa chính , 1999)
2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
11
- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính”.
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số
08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2008 (Gọi tắt là Quy phạm 2008).
- Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 ban hành theo
quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999 của Tổng Cục Địa chính.
- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng Cục
Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu
và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
- Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam về việc sử dụng công nghệ GPS/GNSS trong đo lưới khống chế
trắc địa.
2.3. Các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các
phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, phương pháp đo vẽ
trực tiếp có độ chính xác cao hơn cả, đước sử dụng rộng rãi.
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa
vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn
đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế.
12
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những
khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay
thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000;
1: 1000; 1:500.
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Xác định ranh giới hành chính cấp xã, phường
Đo vẽ ở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [2]
Ưu điểm: Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm: Thời gian ngoại nghiệp nhiều, quá trình vẽ bản đồ thực hiện
trong phòng dựa vào số liệu đo và bản sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp
ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thiết trên
bản đồ, giá thành cao.
13
2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không:
1. Phương pháp phối hợp.
2. Đo vẽ lập thể trên máy toàn năng chính xác.
3. Phương pháp giải tích.
4. Phương pháp đo ảnh số.
- Phương pháp 1, 2, 3 được mô tả ở sơ đồ sau:
Chụp ảnh hàng không
Lập lưới khống chế
trắc địa
Đo nối khống chế
Đo vẽ trên máy
giải tích
Đối soát đo vẽ
bổ sung
Tăng dày khống chế ảnh
Nắn ảnh
Đo vẽ trên máy toàn
năng chính xác
Đối soát đo vẽ
bổ sung trên bản đồ
Lập bản đồ
Biên tập, biên vẽ,
đánh số thửa, tính
diện tích
Điều vẽ yếu tố nội
dung bản đồ địa chính
Biên tập, biên vẽ,đánh
số thửa, tính diện tích
Biên vẽ bản đồ địa chính,
đánh số thửa, tính diện tích
Phương pháp
giải tích
Phương pháp phối hợp
Phương pháp đo vẽ
trên máy toàn năng
chính xác
Hình 2.4. Sơ đồ mô tả các phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh
hàng không[2]
14
- Phương pháp đo ảnh số được mô tả qua sơ đồ sau:
Chụp ảnh
Quét ảnh
Đo nối khống chế ảnh
Nắn ảnh, lập bình đồ ảnh trực giao
Số hóa nội dung bản đồ địa chính
Điều vẽ đối soát, đo vẽ bổ sung
Biên tập, đánh số thửa, tính diện tích
Hình 2.5. Sơ đồ thể hiện Phƣơng pháp đo ảnh [2]
Ưu điểm: Thời gian tiếp xúc ngoài thực địa ngắn, thời gian làm việc trong
phòng tăng lên làm cho công tác thành lập bản đồ so với phương pháp đo vẽ trực tiếp
thuận tiện hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
là một trong những phương pháp tiên tiến hiện nay ở Việt nam.
Nhược điểm: Độ chính xác bản đồ được thành lập phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của tấm ảnh bay chụp như: Độ gối phủ của một dải ảnh cần đảm bảo theo quy
phạm, độ nét của ảnh, chất liệu tấm ảnh, tỷ lệ tấm ảnh bay chụp.
15
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình và điều kiện ngoại cảnh
khi bay chụp. Hơn nữa trong quá trình làm việc trong phòng còn nhiều sai sót nhầm
lẫn trong việc đoán đọc cũng như có nhiều sai sai số trong khi định vị tấm ảnh.
2.4. Thành lập lƣới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các
vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các khu đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các
điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa
chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước..
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I
và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau
đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa
chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử.
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ
TT
1
2
Tỷ lệ bản đồ
[S] max (m)
KV1
KV2
mβ ()
KV
KV2
Khu vực đô thị
1:500, 1:1000, 1:2000 600
300
15
15
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500
15
15
1:2000
2000
1000
15
15
1:5000
4000
2000
15
15
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1
fS/[S]
KV1
KV2
1:4000
1:2500
1:4000
1:4000
1:4000
1:4000
1:2000
1:2000
1:2000
1:2000
16
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các
điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở
bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
f =2m√‾n
Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ
3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui
“0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần
đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về
phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Thành lập đường chuyền kinh vĩ bằng máy GPS
- Lưới kinh vĩ được đo bằng công nghệ GPS (định vị toàn cầu).
- Máy đo và các dụng cụ đi kèm được kiểm nghiệm đầy đủ các hạng mục
trước khi đo.
- Xác định tọa độ và độ cao của điểm kinh vĩ được đo đồng thời bằng máy GPS.
- Thời gian đo GPS trên các điểm đo là 45 phút, đo tổng trị đo là tối đa. Thời
gian đo trong ngày đều đảm bảo các thông số kỹ thuật: PDOP < 4.0, số lượng vệ
tinh lớn hơn hoặc bằng 5, tín hiệu vệ tinh tốt.
- Đo GPS tại các điểm được tiến hành theo lịch đo đã được lập trước đó
- Ngưỡng góc cao của vệ tinh >150.
17
- Chiều cao Anten đo hai lần, trước và sau khi đo và đọc số đến 1mm.
- Số liệu tại mỗi điểm đo như số hiệu điểm, ngày đo, người đo, thời tiết, chiều cao
Anten… và các ghi chú khác được ghi vào sổ đo GPS theo mẫu sổ đo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính
của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi
tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có
hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa
chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính
xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc,
phương pháp toạ độ cực, . . . Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi
độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực
tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo
chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy đưa
tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng
tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn
độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02.
Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất
cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử.