Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG ĐẠI BÁI, GIA BÌNH, BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.42 KB, 13 trang )

HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

THỰC ĐỊA LIÊN NGÀNH

Chủ đề:
NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ ĐÚC ĐỒNG ĐẠI BÁI, GIA BÌNH, BẮC NINH

LỚP QH-2015-SGS-KHBV

HÀ NỘI, tháng 12 năm 2016


MỤC LỤC


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết đề tài

Trong xu thế toàn cầu hóa cùng sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN, các làng
nghề có cơ hội để phát triển, nhưng cũng có không ít những khó khăn, thách thức
phải đối mặt. Thách thức lớn nhất mà các làng nghề phải đối mặt là tìm ra một hướng
đi đúng đắn để tồn tại và phát triển. Bền cạnh đó, nhà nước cũng cần có những chính
sách ưu đãi để tháo gỡ bớt những khó khăn nhằm tiếp sức thêm cho các làng nghề tạo
đà phát triển đi lên.
Phát triển làng nghề là một trong những mục tiêu quan trọng thúc đấy quá trình
Công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn xã Đại Bái, huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh. Tuy nghiên, trong thời gian gần đây, tình hình sản xuất của làng nghề
đúc đồng Đại Bái gặp nhiều khó khăn bởi tác động khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Vấn đề đặt ra cho Đảng bộ, Chính quyền địa phương trên địa bàn xã Đại Bái, huyện


Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh là cần nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với làng
nghề đúc đồng. Vì vậy, nghiên cứu đề ra những giải pháp đổi mới quản lý nhà nước
để thúc đẩy sự phát triển của làng nghề đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh
Bắc Ninh đòi hỏi khách quan và cấp thiết.
Nghiên cứu tập trung vào trả lời câu hỏi: “Thực trạng quản lý nhà nước đối với
làng nghề xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh thời gian qua như thế nào? Giải
pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với làng nghề đúc đồng Đại Bái
trong thời gian tới. Vì vậy, tôi được đề xuất nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực quản lý đối với làng nghề đúc đồng Đại Bái, Gia
Bình, Bắc Ninh”.
2. Lịch sử nghiên cứu

Nhìn chung các công trình nghiên cứu đã nghiên cứu những khía cạnh khách
nhau của làng nghề và đựa ra những giải pháp phát triển làng nghề. Nhưng chưa có
nghiên cứu nào đi vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề
đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước
đối với làng nghề đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất ý
tưởng, giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với làng nghề, cụ thể:
-

Vạch rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với làng nghề.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề đúc đồng xã Đại
Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3



-

Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với làng
nghề đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề đúc đồng
xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý làng nghề của địa bàn xã
Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua có đặt trong khuôn khổ
các chính sách, chế độ quản lý làng nghề của Chính phủ gắn với chủ thể quản lý của
chính quyền địa bàn xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Ngoài ra, nghiên
cứu có xem xét đến chế độ chính sách chung của cả nước về quản lý làng nghề.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1.

Phương pháp thu thập thông tin
5.1.1. Thông tin thứ cấp
Được thu thập qua các báo cáo, công trình nghiên cứu của các chuyên gia, tào
liệu sách báo, trên internet về LNTT.
Các số liệu chung về tình hình của xã được thu thập qua các báo cáo hàng
năm do ban thống kê xã cung cấp từ 2011 - 2016.
5.1.2. Thông tin sơ cấp
Thu thập được qua điều tra, phỏng vấn kết hợp với quan sát, trao đổi để rút ra
những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Dựa vào các đơn vị SX - KD sản phẩm đúc truyền thống tôi tiến hành điều tra

các đơn vị đang tiến hành SX - KD trên địa bàn làng Đại Bái xã Đại Bái.
5.2. Phương pháp xử lý thông tin
Các số liệu thu thập được tôi tiến hành hoàn thiện cho phù hợp với nội dung
đề tài nghiên cứu và được xử lý bằng máy tính trong chương trình Excel để có được
các chỉ tiêu phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài.
5.3. Phương pháp phân tích thông tin
5.3..1. Phương pháp thống kê mô tả
Được sử dụng để miêu tả những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội nổi bật của
xã ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động SX - KD sản phẩm đúc, để phân tích
đánh giá thực trạng phát triển của các đơn vị sản xuất trong làng nghề.
5.3.2. Phương pháp so sánh
Được sử dụng để so sánh sự thay đổi giữa các chỉ tiêu, giữa các đối tượng
nhằm phát hiện những nét đặc trưng cơ bản của làng nghề tuyền thống từ hoạt động
của các đơn vị tham gia lao động làng nghề. Từ đó thấy được những ưu, khuyết điểm,
4


khó khăn, thuận lợi làm cơ sở để đề xuất những giải pháp phát triển làng nghề đúc
truyền thống Đại Bái.
6. Những đóng góp khoa học của nghiên cứu
-

Về lý luận: Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về làng nghề, quản lý nhà nước
đối với làng nghề. Trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của
một số công trình đã nghiên cứu, kết hợp đúc rút từ thực tiễn tác giả đã nghiên cứu và
đưa ra bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với làng nghề trên địa bàn xã
Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.

-


Về thực tiễn: Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được cũng như khảo sát thực tế,
nghiên cứu trình bày được tổng quan thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối vối
làng nghề đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
Đồng thời, tìm ra nguyên nhân chủ yếu của tình hình yếu kém.

-

Về đề xuất giải pháp: Nghiên cứu đề xuất những định hướng, quan điểm cơ bản, các
giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với làng nghề đúc đồng
xã Đại Bái, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 nhằm
khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế so sánh của địa phương.
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
II.1.1. Các khái niệm

- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn hoặc các điểm dân cư
tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 quy định nội dung và các tiêu chí
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Theo đó: Làng
nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc
các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề
nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Làng nghề truyền thống trước hết là làng nghề được tồn tại và phát triển lâu
đời trong lịch sử, trong đó có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi quy
tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên làm
nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống có vai trò sau:

5


Thứ nhất, Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề sẽ định hướng cho
các hoạt động sản xuất làng nghề của địa phương phát triển theo đúng mục tiêu của
địa phương đã đề ra trên cơ cở tạp lập môi trường thuận lợi cho các làng nghề tại địa
phương tiếp cận với các yếu tố tài nguyên, nguồn nhân lực.
Thứ hai, Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thóng có vai
trò điều tiết các nguồn lực, phân bổ hợp lý nguồn tài nguyên phù hợp với đặc điểm
từng ngành nghề của địa phương. Bằng công cụ quản lý, cơ quan quản lý nhà nước sẽ
giám sát các hoạt động kinh doanh của các làng nghề và có những biện pháp thích
hợp để xử ly nếu có vi phạm xảy ra.
Thứ ba Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống có vai trò
giám sát, đảm bảo phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các làng nghề nhằm đảm bảo công bằng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của
các cơ sở sản xuất kinh doanh, từ đó bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống của làng nghề.
II.1.2. Công cụ Quản lý nhà nước đối với phát triển làng nghề truyền thống

Để thực hiện chức năng quản lý của mình, nhà nước có thể sử dụng các công
cụ bao gồm: Kế hoạch, chính sách và pháp luật.
Công cụ kế hoạch: nhà nước có những định hướng phát triển làng nghề truyền
thống theo mục tiêu đề ra. Chính quyền địa phương xây dựng và triển khai kịp thời
với điều kiện của mỗi địa phương và quy hoạch tổng thể các nguồn lực được sử dụng
tối ưu. Nhờ đó mà các cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở để kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đúng hướng hay không. Quy hoạch tổng thể làng nghề phù hợp với tính
phát triển đặc thù của các ngành nghề.
Công cụ pháp luật: Pháp luật là hệ thống các quy tắc chung có tính bắt buộc thể
hiện ý chí của nhà nước và cộng đồng xã hội, do nhà nước đặt ra, thực thi và bảo vệ
nhằm phát triển xã hội theo tính đặc trưng đã định trong phát triển làng nghề truyền
thống nhà nước sử dụng công cụ pháp luật để quản lý và phát triển làng nghề truyền

thống nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc lập kỷ cương cho việc sản xuất kinh doanh
sản phẩm làng nghề truyền thống.
Công cụ chính sách: là một trong những công cụ chủ yếu của nhàn ước để quản lý
kinh tế, nó tập trung các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận nhằm
định hướng tới mục tiêu chung của phát triển kinh tế xã hội. Đây là công cụ để nhà nước
thực hiện toàn bộ cá quan điểm, các nguyên tắc, qua đó thể hiện quyết tâm và phương
hướng xây dựng các phương thức, biện pháp của nhà nước trong việc điều chỉnh một
loạt cá quan hệ kinh tế phát sinh nhằm đưa ra các chiến lược, kế hoạch cụ thể vào thực
tiễn, các chính sách ra đời như một công cụ hữu hiệu nhằm phát triển xa hơn.
2.1.3. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt

động phát triển làng nghề truyền thống
6


Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước địa phương cẩn chỉ đạo thực
hiện các luật lệ, chính sách của trung ương ban hành có hiệu quả ở chính địa phương
mình (ra các văn bản hướng dẫn thực, tổ chức thực thi, kiểm tra, đánh giá). Việc ban
hành các văn bản hướng dẫn ở địa phương xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa
phương và yêu cầu quản lý ngành nhưng không trái với pháp luật của nhà nước. Mục
đích của ban hành các văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho làng nghề phát triển
một cách thuận lợi, đưa ra các sản phẩm làng nghề truyền thống mở rộng thì trường.
Trong quản lý nhà nước về phát triển làng nghề quy định điều kiện nghề, làng
nghề truyền thống, điều kiện thành lập doanh nghiệp, các hình thức kinh doanh của
doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh. Bên cạnh đó việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, nhà nước cũng thực hiện việc chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện
tói các đối tượng chịu ảnh hưởng.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật còn co sự tham gia phối hợp
của các ngành, các đơn vị có liên quan. Với chức trách và nhiệm vụ được giao, các cơ
quan có liên quan phải có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời.

2.2.

Hiện trạng quản lý nhà nước đối với làng nghề đúc đồng xã Đại Bái, huyện Gia
Bình, tỉnh Bắc Ninh.
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Đại Bái là xã thuộc huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam,i nằm ở phía Tây
nam của huyện Gia Bình. Địa giới như sau: Phía Bắc giáp xã Đông Cứu, Phía Nam
giáp xã Quảng Phú (Huyện Lương Tài), Phía Tây giáp xã An Bình (huyện Thuận
Thành), Phía Đông giáp thị trấn Gia Bình và xã Quỳnh Phú. Đại Bái cách trung tâm
huyện Gia Bình 4km, với dân số khoảng 8000 khẩu, cách tỉnh Bắc Ninh 15km (bên
kia sông Đuống) cách Hà Nội 30km. Đây là nơi có vị trí giao lưu thuận lợi về cả
đường bộ, đường sông;
Xã Đại Bái nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, mang đầy đủ các đặc trưng khí
hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết trong năm chia
làm 2 mùa rõ rệt: Mùa Hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, khí hậu nóng, ẩm mưa
nhiều. Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm
là 23,3oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,9 oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình
tháng thấp nhất là 15,8oC (tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và
tháng thấp nhất là 13,1oC. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năn sau: Lượng mưa ít,
có thời kỳ khô từ 2 - 3 tháng làm nhiều diện tích ao hồ, diện tích canh tác bị khô hại.
2.2.2. Hiện trạng phát triển làng nghề
Đại Bái là một làng nghề truyền thống với các nghề chính: đúc đồng, đúc
nhôm, gò nhôm, nhưng gò đúc đồng là chủ yếu. Ngoài ra, ở đây còn nhận dát mỏng
kim loại, gia công cơ khí, kim khí hoàn chỉnh các chi tiết, chạm khắc kim loại, ghép
tam khí.... Nghề gò, giát đồng Đại Bái, từ xưa đã hình thành các khu vực sản xuất
7


theo hướng chuyên môn hoá. Làng Đại Bái có 5 xóm (có 4 xóm làm nghề) thì mỗi
xóm chuyên sản xuất một mặt hàng nhất định. Xóm Tây chuyên đánh mâm, xóm

Ngoài chuyên đánh nồi, xóm Giữa làm ấm siêu, xóm Sôn chuyên đánh chậu. Ngoài
ông tổ nghề chung của cả làng là cụ Nguyễn Công Truyền, mỗi xóm lại có ông tổ
nghề riêng (gọi là hậu tiên sư). Cụ Phạm Ngọc Thanh là tổ nghề đánh mâm ở xóm
Tây; cụ Nguyễn Viết Lai, Vũ Viết Thái là tổ nghề đánh nồi ở xóm Ngoài; cụ Nguyễn
Xuân Nghĩa, Nguyễn Công Tâm là tổ nghề đánh ấm siêu ở xóm Giữa.
Hiện nay sản xuất làng nghề tập trung chủ yếu tại các hộ gia đình, sản xuất thủ
công nhỏ lẻ. Bên cạnh đó chỉ có một số hộ tham gia sản xuất tại cụm công nghiệp
làng nghề. Sản xuất làng nghề tập trung ở làng Đại Bái, trong đó xóm tham gia sản
xuất nhiều là xóm Sôn, xóm Ngoài và xóm Tây Giữa. Tại cụm công nghiệp đã xây
dựng hệ thống nước thải sinh hoạt và công nghiệp đã đi vào hoạt động do Nhà nước
tài trợ. Tuy nhiên, việc tham gia sản xuất tại cụm công nghiệp còn nhiều bất cập nên
số hộ tham gia sản xuất không nhiều mà chủ yếu phân bố tại các hộ gia đình.
Hiện trong làng Đại Bái có các loại hình sản xuất: gò, đúc và một số hộ sản
xuất các loại hình sản phẩm khác như dát chân đế màn bằng nhôm, gia công cơ khí,
kim khí hoàn chỉnh các chi tiết, chạm khắc kim loại, ghép tam khí…
Quy trình đúc đồng tại xã vẫn mang tính truyền thống và thủ công. Nguyên
liệu sử dụng là các phế liệu kim loại màu (nhôm, đồng và chì) như dây điện, phôi
đồng, các loại vỏ máy, ấm, xoong chảo thủng,…Nhiên liệu trong quá trình nung chảy
phế liệu và đúc là than và điện.
Hoạt động sản xuất tại làng nghề, mỗi tháng cung cấp khoảng 500 tấn đồng
thành phẩm cho thị trường. Hoạt động này đem lại nguồn lợi lớn cho người dân và tận
dụng lại lượng lớn phế thải kim loại, nhưng bên cạnh đó quá trình sản xuất cũng tạo ra
một lượng lớn chất thải chứa nhiều kim loại nặng và hóa chất độc hại vào môi trường
đất, nước và không khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân của xã.
Nguồn lao động trong làng nghề khá phong phú và đa dạng, ngoài lực lượng
lao động sẵn có trong làng còn có lao động từ các nơi khác đến học nghề và làm thợ
góp phần cho sự phát triển chung của làng nghề. Số lao động nhiều hay ít phụ thuộc
vào qui mô sản xuất của từng cơ sở SX - KD. Ngoài lao động thuê thường xuyên các
cơ sở sản xuất còn thu hút lao động thời vụ lúc bận rộn, những lúc sản phẩm sản xuất
ra nhiều nhưng trong thời gian hoàn thiện ngắn. Lao động thuê được sử dụng ở mọi

công đoạn của sản xuất và việc bố trí là do chủ các cơ sở sản xuất phân công.
Việc dạy nghề trong làng nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong gia
đình từ đời này qua đời khác. Việc truyền nghề chỉ lưu truyền trong làng, cách truyền
nghề theo phương thức vừa học vừa làm. Điều này có ưu điểm là đào tạo được thợ
giỏi, thợ tài hoa, nhưng kỹ thuật và bí quyết nghề không được lưu truyền rộng rãi. Do
vậy, không đào tạo được đội ngũ thợ kỹ thuật lành nghề đáp ứng được sự phát triển
của làng. Nét chung nhất trong đào tạo thợ cho làng nghề là người thợ vừa học vừa
8


làm, tuỳ thuộc vào sự tinh ý và đầu óc nhạy bén của người thợ đó. Tuy nhiên, những
bí quyết nghề chỉ được lưu truyền trong làng, trong những dòng họ, gia đình mà
người ngoài không dễ mà học được.
Hiện nay sản phẩm ðồng Ðại Bái ðýợc tiêu thụ chủ yếu là thị trýờng nội ðịa.
Trong cõ chế thị trýờng các sản phẩm không chỉ cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm khác có khả nãng thay thế. Các sản
phẩm ðồng Ðại Bái hiện nay ðýợc ðánh giá là ðã có nhiều cải tiến trong mẫu mã cũng
nhý chất lýợng sản phẩm song khi cạnh tranh với các sản phẩm ðồng cùng loại thì
ðồng Ðại Bái ðang thể hiện sự yếu kém về nãng lực cạnh tranh.
Trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, với chủ
trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, đã tạo ra một bước mới cho phát triển làng nghề tiểu
thủ công nghiệp trong đó có làng nghề Đại Bái. Đã xuất hiện quá trình tích tụ tập
trung về vốn đầu tư, lao động, kỹ thuật công nghệ, đã phát triển từ lao động thủ công
sang quá trình công nghệ cơ khí tiến tiến, tạo ra năng suất cao hơn hẳn. Chủ trương
của chính quyền địa phương không ảnh hưởng nhiều đến quá trình phát phiển, hoạt
động của làng nghề, tất cả đều do tính tự phát, do nhu cầu mưu sinh...
3.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với làng nghề

đúc đồng xã Đại Bái trong thời gian tới.
3.1. Giải pháp về vốn
Chính quyền địa phương cần có hoạt động phối hợp với các tổ chức tín dụng
nhằm cải tiến và đa dạng phương thức cho vay. Tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất
trong làng tiếp cần được với nguồn vốn ưu đãi. Các thủ tục cho vay vốn cần được
đơn giản hoá, tăng thời hạn cho vay lên tới 3 – 5 năm và mức cho vay trung hạn và
dài hạn tạo điều kiện cho làng nghề sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, bền vững...
Thực hiện chính sách khoanh nợ, giãn nợ, kéo dài thời hạn vay vốn, giảm hợp lý mức
lãi suất vốn vay cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp gặp khó khăn về nguyên liệu,
thị trường, công nghệ… Đặc biệt vay vốn để đầu tư xử lý môi trường phải được ưu
tiên hàng đầu trong chính sách cho vay. Đồng thời trong quá trình cho vay vốn hệ
thống ngân hàng phải tăng cường công tác kiểm tra, các hộ gặp khó khăn vướng mắc
trong quá trình triển khai sản xuất và sử dụng đồng vốn, để phối hợp cùng khách hàng
tháo gỡ những khó khăn sai phạm trong quá trình sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro và
thất thoát vốn vay.
3.2. Giải pháp về đất đai
Để làng nghề ngày càng phát triển thì chính quyền địa phương cần phải giải
quyết được các nhu cầu về đất đai. Chính quyền địa phương cần phải khẩn trương
tiến hành việc nghiên cứu quy hoạch khu dân cư, khu sản xuất mới sao cho vừa hiện
đại, vừa văn minh và đảm bảo cuộc sống hài hòa, môi trường không bị ô nhiễm. Kế
9


hoạch phải cụ thể và có bước đi thích hợp không gây sáo trộn làm ảnh hưởng tới sản
xuất cũng như đời sống của người lao động trong làng nghề.
3.3. Giải pháp về lao động
UBND xã Đại Bái cần tổ chức các lớp đào tạo về kỹ thuật, tay nghề và kiến thức
quản lý có trình độ cao, nhằm đào tạo được nhiều người có trình độ sản xuất và kinh
doanh giỏi, có khả năng tiếp cận nghề nhanh làm hạt nhân cho các cơ sở sản xuất cũng
như sự phát triển của làng nghề. Để khuyến khích được người lao động nâng cao tay

nghề thì Nhà nước cũng cần có các chính sách như công nhận và trao tặng danh hiệu
cao quý và phần thưởng xứng đáng cho những người sản xuất giỏi, những nhà kinh
doanh có tài, những người có phát minh sáng chế, cải tiến máy móc thiết bị công nghệ
sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
3.4. Giải pháp về kỹ thuật và công nghệ
Trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu kinh tế như hiện nay, chính
quyền địa phương cần có những phương thức phát triển khoa học công nghệ, sự kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại sẽ tạo ra nhiều sản phẩm có chất
lượng cao, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng mà vẫn không mất đi bản
sắc văn hóa dân tộc. Việc đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại kết hợp công nghệ
truyền thống trong làng là một việc làm hết sức cần thiết. Nó không chỉ đòi hỏi sự
phát triển của thị trường công nghệ và khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất mà bên cạnh đó là sự nâng cao năng lực của
người quản lý và sản xuất.
3.5. Giải pháp về kết cấu hạ tầng
Chính quyền địa phương cần phải có chính sách, giải pháp đồng bộ về phát
triển cơ cấu hạ tầng trong làng nghề, cụ thể:
Đối với hệ thống điện cần phân cấp tách biệt đường điện giữa điện sinh hoạt
và điện sản xuất. Tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất với qui mô lớn xây dựng lắp
đặt bốt điện riêng phục vụ cho quá trình sản xuất của cơ sở mình. Áp dụng công tơ 3
giá cho các doanh nghiệp để các doanh nghiệp sản xuất trong những giờ có giá điện
thấp, giảm lượng điện năng tiêu thụ trong những giờ cao điểm.
Đối với hệ thống giao thông cần phải cải tạo nâng cấp và xây dựng đường
giao thông, đặc biệt là những đoạn đường do công ty nước sạch đào để lắp đặt đường
ống dẫn nước. Xây dựng hành lang giao thông thuận lợi, đảm bảo sự lưu thông hàng
hóa giữa các vùng, các làng nghề và các địa phương.
Đối với hệ thống thoát nước: cần phải tiến hành quy hoạch và xây dựng khu
xử lý nước thải tập trung. Tiến hành sửa chữa những đường ống thoát nước đã xuống
cấp, đầu tư đổ nắp cống thoát nước bằng bêtông.
3.6. Giải pháp về môi trường

10


Chính quyền địa phương cần tập trung vào các biện pháp quy hoạch không gian,
quy hoạch khu sản xuất, việc giải quyết tốt quy hoạch môi trường tổng thể cho làng
nghề sẽ giảm đáng kể tác hại ô nhiễm không khí, tiếng ồn và nước thải trong khu vực.
Làng nghề đúc đồng Đại Bái đã tiến hành quy hoạch cụm công nghiệp với mục đích
tập trung các hộ sản xuất quy mô lớn. Trên thực tế, cụm công nghiệp đã được xây
dựng nhưng chưa đi vào hoạt động.
Giải pháp quản lý: Xây dựng bộ máy quản lý môi trường tại làng nghề, cần xây
dựng cơ cấu tổ chức quản lý môi trường cấp thôn, xã; xác định trách nhiệm của từng cấp
trong quá trình tiến hành thực hiện các chính sách và hoạt động môi trường, lập các đội,
tổ vệ sinh môi trường, thu phí môi trường.
Các cán bộ địa phương cần có biện pháp tổ chức lại đội thu gom rác tại xóm
Sôn, tránh tình trạng bỏ rác thải, đặc biệt rác thải sản xuất một cách bừa bãi ra ao, hồ,
kênh mương… gây ô nhiễm môi trường làng nghề.
Để người dân dễ chấp nhận và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nên
quản lý môi trường thông qua hương ước làng xã: hương ước làng xã là công cụ quản
lý môi trường hữu hiệu ở nông thôn do thích hợp với cộng đồng tại từng khu vực và
dễ hiểu, dễ tiếp thu do gắn với thực tế.
Địa phương cần xây dựng quy chế hoạt động của bộ máy quản lý môi trường
và nội quy vệ sinh môi trường cho các làng nghề; quan tâm đến những tập tục của
làng xã để những quy định đó dễ đi vào cuộc sống của người dân. Cần thường xuyên
theo dõi, kiểm tra tính thi hành của các văn bản luật tại làng nghề, nhắc nhở đôn đốc
việc thực thi các nội quy chung của làng nghề. Đẩy mạnh hoạt động quản lý để đưa
quy hoạch làng nghề vào thực hiện.
Giải pháp kinh tế: Tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế
Phí BVMT được xem là công cụ kinh tế khá hiệu quả trong quản lý môi trường làng
nghề. Mục tiêu của phí BVMT là thay đổi hành vi xả thải theo hướng giảm thiểu các tác
động xấu lên môi trường. Vì vậy cần đẩy mạnh xây dựng và ban hành áp dụng phí BVMT

tại các xóm trong làng nghề Đại Bái, đặc biệt ở xóm Sôn.
Giải pháp chính sách: Xây dựng các chính sách khuyến khích hỗ trợ tại các
làng nghề: Chính quyền cấp trên cần có cơ chế hỗ trợ và khuyến khích các hộ tham
gia vào cụm công nghiệp vì hiện nay cụm công nghiệp đã được hình thành nhưng
trong cụm vẫn chưa có nhiều cơ sở sản xuất; Giảm thuế, lệ phí với các cơ sở thực
hiện tốt các quy định nhà nước về môi trường và các cơ sở có đầu tư cải thiện môi
trường; Khuyến khích các cơ sở sản xuất trong làng nghề áp dụng các giải pháp sản
xuất sạch hơn; Truyền thông là biện pháp quan trọng để nâng cao ý thức trách nhiệm
và hành động BVMT cho người dân; Tổ chức các lớp học tập huấn về môi trường,
tạo điều kiện hiểu biết về môi trường cho cán bộ địa phương và nhân dân trong làng,
đặc biệt là những người trực tiếp tham gia sản xuất; Đôn đốc và bắt buộc những
11


người tham gia sản xuất trong các xưởng thực hiện quy định vệ sinh môi trường xung
quanh nhà xưởng.
Ngoài ra, để phát triển mô hình làng nghề theo mục tiêu phát triển bền vững,
các cơ quan quản lý ở các địa phương cần có kế hoạch cụ thể trong việc thực hiện các
biện pháp quản lý và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để giảm thiểu tác động môi
trường trong khu vực làng nghề một cách có hiệu quả. ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần hỗ
trợ một phần cho các địa phương giải quyết một số vấn đề về cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị và công nghệ sản xuất không gây ô nhiễm môi trường
III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Phát triển làng nghề truyền thống không chỉ mang ý nghĩa kinh tế mà còn
mang cả ý nghĩa xã hội một cách sâu sắc. Làng nghề truyền thống phát triển không
chỉ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết
được tình trạng thất nghiệp làm tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, cải
thiện đời sống cho dân cư nông thôn, xây dựng nong thôn mới, hơn nữa là bảo tồn
những giá trị văn hóa của dân tộc.

Làng nghề truyền thống đúc đồng Đại Bái tồn tại và phát triển gần 1000 năm
qua, trải qua biết bao thăng trầm trong lịch sử, nhưng những năm gần đây với sự phát
triển của nền kinh tế, nhờ có những phương thức đổi mới mà làng nghề có những
thay đổi đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của các loại hình kinh tế mà chủ yếu là
kinh tế hộ thiếu sự quản lý tập trung. Dẫn đến những khó khăn trong phát triển mở
rộng sản xuất: thiếu diện tích mặt bằng, thiếu vốn cho hoat động sản xuất kinh doanh,
giải quyêt được việc làm cho người lao động nhưng lao động phần lớn không có
chuyên môn. Số nghệ nhân ít, đội ngũ thợ lành nghề chưa cao, quy mô sản xuất
nhỏ....làm cho tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của làng nghề diễn ra chậm.
Thị trường tiêu thụ rộng nhưng thị phần lại hẹp và sức cạnh tranh của sản phẩm thấp.
Và hơn nữa là tình trạng ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng gây ra những hệ
lụy mà người dân đang phải gánh chịu. Vì vậy, chính quyền địa phương, cơ quan
quản lý nhà nước cần có những phương án quản lý làng nghề kịp thời, đúng hướng để
giải quyết ngay những tồn tại, khó khăn mà làng nghề gặp phải, gánh chịu, nhất là
công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, có những giải pháp thực hiện một cách đồng
bộ nhằm phát huy những giá trị cốt lõi vốn có của làng nghề nhằm phát triển hơn
nữa, nâng cao vị thế và thương hiệu của làng nghề đúc đồng Đại Bái đã cố gắng xây
dựng, khẳng định qua bao nhiêu đời của các thế hệ cha ông.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần ban hành chính sách thống nhất và đồng bộ để hỗ trợ các LNTT
phát triển; Hỗ trợ đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề và trình độ quản lý đối với
12


các chủ cơ sở sản xuất; Cần có những biện pháp cụ thể và triệt để hơn đối với việc
bảo vệ môi trường và xử lý rác thải trong các làng nghề.
2.2. Đối với địa phương
Cần sớm quy hoạch, giải quyết mặt bằng sản xuất cho các đơn vị sản xuất,
đầu tư xây dựng khu công nghiệp. Trong quá trình sản xuất, các đơn vị trong làng

thiếu vốn nghiêm trọng, vậy đề nghị UBND huyện Gia Bình phối hợp với các tổ chức
tín dụng cho các đơn vị SX- KD trong làng nghề vay vốn với lãi suất ưu đãi và đơn
giản hoá thủ tục vay, thời gian vay vốn hợp lý. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần
có nhứng biện pháp hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường, tiếp tục triển khai dự án xây
dựng khu xử lý nước thải để đảm bảo sức khoẻ cho người dân xung quanh./.

13



×