Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.86 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xây dựng đất nước, đặc biệt là sau chủ trương đổi mới,
mở cửa nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng vai trò của hoạt động kinh tế đối
ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại luôn là một trong những định
hướng phát triển hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó
phát triển ngoại thương được coi là trọng điểm. Xác định được tầm quan trọng của hoạt
động ngoại thương, chúng ta phải tìm cách thúc đẩy ngoại thương phát triển sao cho phát
huy được tối đa vai trò của hoạt động này đối với nền kinh tế. Trong điều kiện của Việt
Nam hiện nay thì một trong những biện pháp quan trọng và hiệu quả nhất là tài trợ vốn
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu bởi yếu tố vốn là nền tảng căn bản để tiến hành sản
xuất kinh doanh, đặc biệt yêu cầu về vốn cho hoạt động xuất nhập khẩu lại càng lớn và
cần thiết hơn rất nhiều. Trong khi đó thực lực về vốn của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
của Việt Nam còn quá thấp và vay vốn từ ngân hàng luôn là giải pháp hàng đầu mà các
doanh nghiệp nghĩ đến. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam( BIDV)- một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn
nhất nước ta hiện nay, luôn tập trung phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu với
nhiều sản phẩm, dịch vụ ngày càng phong phú, đóng góp không nhỏ vào việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Vậy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ở ngân hàng
BIDV diễn ra như thế nào, hoạt động này thưc hiện có thực sự hiệu quả hay không ?
Chúng ta cùng nhau tìm hiểu đề tài : “ Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng
BIDV”.


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I.

II.

III.


Khái niệm tài trợ xuất khẩu
Tài trợ xuất khẩu là một bộ phận tài trợ ngoại thương của ngân hàng. Tài trợ
ngoại thương bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các
doanh nghiệp xuất khẩu và nhập khẩu trong quá trình giao dịch và ngoại
thương.
Đối tượng được tài trợ xuất khẩu
Là những nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt của khách hàng trong quá trình kinh
doanh xuất khẩu ( quá trình thu gom hàng cũng như chế biến hàng hóa chuẩn
bị xuất khẩu), nhất là đối với khách hàng là các tổ chức xuất khẩu lớn và uy
tín, có những hợp đồng xuất khẩu liên tục.
 Điều kiện để được nhận tài trợ
 Doanh nghiệp phải được phép kinh doanh xuất khẩu
 Nếu doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì
phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu
 Dự án phải có hiệu quả kinh tế, xác định được nguồn trả nợ, kết
quả kinh doanh của khách hàng không bị lỗ, không có nợ quá
hạn ngân hàng
Vai trò tài trợ xuất khẩu của Ngân hàng thương mại
- Không những hỗ trợ về mặt tài chính( cấp tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ
thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại mà còn hỗ trợ về mặt
kỹ thuật, bảo đảm các quá trình thanh toán cho những hoạt động chu
chuyển với nước ngoài, đồng thời đảm nhận những rủi ro gắn liền với
những hoạt động đó
- Với những hợp đồng xuất khẩu giá trị lớn và vừa, vốn lưu dộng của khách
hàng (các doanh nghiệp) thường là không đủ để thực hiện hợp đồng, họ sẽ
nhờ đến nguồn vốn của ngân hàng thông qua tài trợ. Ngân hàng lúc này vừa
đóng vai trò là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu, vừa là ngân hàng tài trợ
cho việc thực hiện hợp đồng, đồng thời với quá trình tài trợ, để đảm bảo
nguồn vốn được tài trợ đúng mục đích, quản lý được nguồn thu, ngân hàng

sẽ tam gia thanh toán quốc tế với vai trò là ngân hàng thương lượng, ngân
hàng nhờ thu
- Thúc đẩy việc xuất khẩu hàng hóa, mang lại nguồn thu nhập lớn cho quốc
gia, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

IV.
Các hình thức tài trợ xuất khẩu
1. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở


Thư tín dụng không chỉ là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là một công cụ
tín dụng.
Khi mở L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, thì
nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp
lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để nhờ ngân
hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C quy định, từ
đó có thể khẳng định là L/C phục vụ cho nhiều mối liên quan như là phương tiện trong
lĩnh vực cho vay hàng xuất. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín
dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất, nghĩa là sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các
hối phiếu của L/C này.
Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đi vay. Nhà xuất
khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ quyền thu hưởng
L/C cho ngân hàng cấp phát tín dụng, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C trả chậm
có xác nhận.
2. Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là một hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách hàng
dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. Chiết khấu hối phiếu tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu nhận được tiền sớm hơn nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn đối với khoản tín dụng cung ứng hàng mà anh ta đã cung cấp hàng cho nhà nhập
khẩu. Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ đi

giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Có 2 hình thức triết
khấu: triết khấu khó truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
- Chiết khấu có truy đòi là chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu mà theo đó ngân hàng
chiết khấu bộ chứng từ có quyền truy đòi lại bên đề nghị chiết khấu (đơn vị xuất khẩu) số
tiền đã được ngân hàng chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí khác phát sinh trong
trường hợp ngân hàng chiết khấu không nhận được tiền thanh toán từ đơn vị nhập khẩu vì
bất cứ lý do gì.
+ Tỷ lệ chiết khấu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Sự phù hợp của bộ chứng từ với các điều khoản và điều kiện của tín dụng thư xuất.


• Mức độ uy tín của ngân hàng phát hành.
• Phương thức thanh toán bộ chứng từ (trả ngay hay trả chậm).
• Khả năng hoàn trả số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu của khách hàng.
+ Tỷ lệ chiết khấu tối đa:
• Đối với bộ chứng từ trả ngay: Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 98% trị giá bộ chứng từ/hối
phiếu.
• Đối với bộ chứng từ trả chậm:
Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ sau khi
ngân hàng phát hành tín dụng thư đã gửi điện có xác thực hoặc có mật mã chứng thực
cho ngân hàng chiết khấu về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của hối
phiếu/bộ chứng từ. Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 95% trị giá bộ chứng từ/hối phiếu.
Trường hợp đơn vị xuất khẩu đề nghị ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ trong khi
ngân hàng phát hành tín dụng thư chưa gửi điện hoặc chưa có mật mã chứng thực cho
ngân hàng chiết khấu về việc chấp nhận thanh toán vào ngày đáo hạn của hối phiếu/bộ
chứng từ. Tỷ lệ chiết khấu tối đa là 85% trị giá bộ chứng từ/hối phiếu.
- Chiết khấu miễn truy đòi (chiếu khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu
hoàn hảo của người xuất khẩu. Gía mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng
tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhập khẩu người
nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuấ khẩu bán hẳn bộ chứng từ

cho ngân hàng, nhận tiền và không có trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và
quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở Việt Nam các ngân
hàng ít sử dụng hình thức chiết khấu này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
3. Chiết khấu chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng
với ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước
khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, đối với nhà xuất khẩu thì L/C không chỉ là
công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng.
4. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu
Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cấp các khoản thấu chi cho các khách hàng xuất
khẩu thực hiện các hợp đồng mà thời hạn thanh toán lên đến 6 tháng. Khi một ngân hàng
xử lý các chứng từ gửi hàng bằng cách chuyển chúng cho một ngân hàng đại lý ở nước


ngoài để nhờ thu, ngân hàng thường sẵn sàng cung cấp một khoản ứng trước theo một tỷ
lệ phần trăm thỏa thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng còn chưa nhận được tiền.
Trong một số trường hợp, vật đảm bảo được chấp nhận cho khoản ứng trước sẽ là các
chứng từ gửi hàng đem lại quyền kiểm soát hàng hóa cùng với các tờ hối phiếu đang
trong quá trình nhờ thu. Phương thức này cũng có nhiều điểm tương tự như hình thức
chiết khấu bộ chứng từ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, trong
trường hợp bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu thì một số ngân hàng sẽ sử
dụng cụm từ “Ứng trước tiền hàng xuất khẩu” và việc thẩm định sẽ giao cho phòng tín
dụng phụ trách. Và đối với loại hình tài trợ này, vì mức độ rủi ro rất cao nên lãi suất tài
trợ cũng cao hơn so với các hình thức tài trợ khác, ngoài ra để được tài trợ thì khách hàng
cũng cần có tài sản bảo đảm.
5. Bao thanh toán quốc tế
Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà XK, trong đó, NH sẽ mua lại các
chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp
đứng ra đòi nợ nhà NK ở nước ngoài. Factoring là một dạng kỹ thuật tài trợ cổ điển và
được phát triển mạnh trong giai đoạn nền thương mại quốc tế bùng nổ nhanh chóng như

hiện nay.
Theo công ước về Factoring quốc tế của UNIDROIT-1988, khái niệm chung về
nghiệp vụ này được đưa ra như sau. Hợp đồng Factoring là một hợp đồng được kết lập
giữa bên cung ứng với tổ chức tài trợ, theo đó:
- Bên cung ứng có thể và sẽ nhượng cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ
những hợp đồng thương mại.
- Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu 2 trong số các chức năng sau đây:
+ Tài trợ bên cung ứng gồm có cho vay và ứng tiền trước.
+ Quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu.
+ Thu nợ các khoản phải thu.
+ Bảo đảm rủi ro không thanh toán của con nợ.
Con nợ phải được thông báo về việc nhượng bán khoản phải thu này (Điều 1,
UNIDROIT Convention Ottano 1988).


Ba chức năng cơ bản của Factoring quốc tế là:
- Theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng
- Chức năng tài trợ thuần túy
- Chức năng đảm nhận rủi ro thương mại của người mua.
Dịch vụ Factoring, theo tổng kết của Uỷ ban Wilson, là dịch vụ “cho phép nhà xuất
khẩu bán hàng theo lối ghi sổ, nghĩa là cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngoài
với mức bảo đảm rủi ro 100%, với việc thu nợ được thực hiện thông qua mạng lưới quốc
tế các tổ chức factor”.
Bằng việc sử dụng Factoring, nhà xuất khẩu có thể có những lợi ích mà các loại
hình tài trợ khác không cung cấp được. Đó là:
• Cung ứng sự hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp bằng cách gia tăng vốn lưu động mà họ
đang ứ đọng trong các hóa đơn chưa thanh toán (các doanh nghiệp có thể có những khoản
ứng trước từ 70% - 80% giá trị hóa đơn). Qua đó, họ cũng rút ngắn chu kỳ vốn lưu động
một cách hữu hiệu, làm tăng lãi gộp.
• Nhờ Factoring, các tỉ số tài chính trong bảng cân đối được cải thiện. Do đó, doanh

nghiệp có được đánh giá tốt của ngân hàng khi muốn vay vốn.
• Tổ chức Factoring quảng lý tín dụng thay cho doanh nghiệp. Nếu là bao thanh toán
miễn truy đòi toàn bộ rủi ro tín dụng do tổ chứ Factoring chịu. Tổ chức Factoring cũng
giúp doanh nghiệp trong việc đánh giá tình trạng đánh giá tình trạng tài chính, khả năng
kinh doanh, uy tín,... của người mua để định ra những hạn mức tín dụng khi họ có yêu
cầu.
• Tổ chức Factoring, làm công việc hạch toán bán hàng thay cho doanh nghiệp xuất khẩu,
giúp doanh nghiệp giảm chi phí hành chính và thủ tục có liên quan trong vấn đề quản lý
theo dõi thu nợ tiền hàng từ nhà xuất khẩu.
• Công việc thu nợ được tiến hành chuyên nghiệp, khéo léo, không gây phiền hoặc đánh
mất mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và người mua của họ.


• Bằng cách sử dụng Factoring, nhà xuất khấu sẽ nâng được sức cạnh tranh trong kinh
doanh nhờ vào khả năng cấp tín dụng cung ứng cho người mua nước ngoài dưới dạng
thanh toán ghi sổ - một phương thức thanh toán quốc tế đơn giản.
Ngoài ra, bên cạnh việc đảm nhận rủi ro thương mại của bên mua, tổ chức Factoring
có thể đảm nhận thêm rủi ro tỉ giá, rủi ro chuyển tiền, rủi ro chính trị... Để đổi lại lợi ích
này, nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí cao.
Để chống đỡ rủi ro trong tài trợ Factoring, các tổ chức Factoring thường sử dụng
các biện pháp sau:
- Sử dụng các mối quan hệ factor đại lý trong hệ thống hiệp hội các tổ chức Factoring
quốc tế.
- Factoring xuất khẩu có thể yêu cầu nhà xuất khẩu hoặc tự mình thu xếp để giao dịch tài
trợ Factoring được bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
- Factoring với điều kiện khó truy đòi.

CHƯƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)
I. Khái quát về ngân hàng BIDV

Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.


Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ được thiết kế
phù hợp trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư cùng
khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi
bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần
cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay
Quốc tế Long Thành…
Nhân lực
Hơn 24.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài
bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn đem
đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
Mạng lưới
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 180 chi nhánh và trên 798 điểm mạng lưới, 1.822
ATM, 15.962 POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: Gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công ty
Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Phi nhân thọ (BIC)…
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh

Việt Nga- VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore),


Liên doanh quản lý đầu tư BIDV- Việt Nam Partners (đối tác Mỹ), Liên doanh Bảo hiểm
nhân thọ BIDV Metlife
Hiện diện thương mại: rộng khắp tại Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc và Đài
Loan (Trung Quốc)
Lược sử phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Thành lập ngày 26/4/1957, chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký
Nghị định 177/TTg khai sinh ra Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam với nhiệm vụ là cung
ứng và quản lý nguồn vốn Nhà nước cho công cuộc xây dựng và tái thiết đất nước, là
ngân hàng thương mại lâu đời nhất Việt Nam.
Gia đoạn 1957 – 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập trực thuộc
Bộ Tài chính với quy mô gồm 11 chi nhánh, 200 nhân viên với nhiệm vụ là cấp phát,
quản lý vốn kiến thiết cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách cho tất cả các lĩnh vực kinh tế,
xã hội.
Giai đoạn 1981 đến 1989, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực
thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với nhiệm vụ cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc kế hoạch Nhà nước tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
Giai đoạn 1990 đến 27/04/2012, mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV). Giai đoạn 2010-2012 Tập trung phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Hoạt động bán lẻ trong các giai đoạn trước đây cũng đã được BIDV chú trọng, tích cực
nâng cao tỷ trọng thu nhập từ hoạt động bán lẻ trên tổng nguồn thu của hệ thống, tuy
nhiên đến giai đoạn này mới thực sự có sự biến đổi về chất khi định hướng hoạt động
kinh doanh ngân hàng bán lẻ trong giai đoạn này.
Giai đoạn từ 27/04/2012 đến nay, mang tên Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV). Giai đoạn năm 2013-2015 tích cực mở rộng mạng lưới, mở rộng
phạm vi hoạt động, Trong thời kỳ này, thực hiện chỉ đạo của NHNN tại Thông tư số
21/2013/TT-NHNN - sắp xếp lại mô hình sở giao dịch, quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch
với lộ trình 2 năm 2013-2015, BIDV một mặt nghiêm chỉnh chấp hành tái cơ cấu mạng

lưới, mặt khác tăng cường mở rộng phạm vi hoạt động thông qua thành lập các điểm giao
dịch mới trên cơ sở đáp ứng đầy đủ theo quy định của NHNN. Đến cuối 2015, BIDV đã


thành lập hiện diện thương mại tại 06 quốc gia – vũng lãnh thổ: Lào, Campuchia,
Myanmar, Cộng hòa Séc, Cộng hoà LB Nga và Đài Loan
II. Hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV
1. Bao thanh toán xuất khẩu
Bao thanh toán xuất khẩu là hình thức cấp tín dụng của BIDV cho Khách hàng xuất
khẩu thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa,
hoặc cung ứng dịch vụ theo Hợp đồng xuất khẩu của Khách hàng với Nhà nhập khẩu
Đối tượng khách hàng: Nhà xuất khẩu muốn tăng khả năng cạnh tranh bằng việc chấp
nhận phương thức thanh toán trả chậm đồng thời muốn được tài trợ và/ hoặc đảm bảo rủi
ro thanh toán của nhà nhập khẩu.
Đặc điểm
• Ứng

trước tiền trên cơ sở giá trị (các) khoản phải thu;

• Quản

lý (các) khoản phải thu;

• Thu

hộ;

• Bảo

đảm rủi ro tín dụng cho Nhà nhập khẩu thông qua Đại lý Bao thanh toán (nếu


có)
Lợi ích
• Được

ứng trước tới 98% giá trị khoản phải thu.

• Tăng

nhanh vòng quay luân chuyển vốn

• Được

bảo đảm rủi ro tín dụng nhà nhập khẩu

• Tiết

kiệm thời gian và chi phí trong việc quản lý và thu hồi các khoản phải thu

• Tạo

ra lợi thế cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu khi chấp nhận phương thức

thanh toán trả chậm
• Nắm

bắt khả năng tài chính, uy tín của nhà nhập khẩu

2. Chiết khấu hối phiếu đòi nợ



BIDV cấp tín dụng cho người xuất khẩu trên cơ sở xuất trình hối phiếu đòi nợ kèm
bộ chứng từ xuất khẩu đòi tiền theo L/C hoặc không theo L/C (nhờ thu, chuyển tiền,
Trade Card) tại BIDV.
Đặc điểm
• Hình

thức chiết khấu: Có truy đòi/ Miễn truy đòi.

• Khách

hàng xuất trình hối phiếu đòi nợ và bộ chứng từ hàng xuất tại BIDV cùng

các chỉ dẫn tại L/C/hợp đồng ngoại thương.
• BIDV

kiểm tra chứng từ theo L/C hoặc theo hợp đồng ngoại thương và lập thông

báo gửi đến ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng nhờ thu hoặc người nhập khẩu (tùy theo
hình thức thanh toán).
• Trên

cơ sở tình trạng bộ chứng từ và thỏa mãn các điều kiện theo quy định, BIDV

thực hiện chiết khấu có truy đòi cho khách hàng. Ngay khi nhận được tiền thanh toán của
bộ chứng từ, BIDV sẽ thu nợ gốc, phí, lãi chiết khấu và báo có cho khách hàng phần
chênh lệch còn lại.
Lợi ích của khách hàng
• Được


hỗ trợ vốn tạm thời khi bộ chứng từ xuất khẩu chưa đến hạn thanh toán qua

đó đảm bảo được nguồn vốn kinh doanh, tăng tính thanh khoản của bộ chứng từ, chủ
động quản lý dòng tiền trong hoạt động kinh doanh.
• Nâng

cao khả năng cạnh tranh của khách hàng bằng cách cấp tín dụng cho người

nhập khẩu thông qua việc chấp nhận thanh toán trả chậm.
Hồ sơ, điều kiện sử dụng
• Điều

kiện

• Khách

hàng có L/C xuất khẩu hoặc hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương

thức nhờ thu, TTR hoặc TradeCard.
• Khách
• Hồ

hàng đáp ứng các điều kiện chiết khấu theo quy định hiện hành của BIDV.



• Đơn

đề nghị chiết khấu của khách hàng và bộ chứng từ xuất khẩu.



• L/C

hoặc hợp đồng ngoại thương và nội dung chỉ dẫn của khách hàng.

3. Tài trợ xuất khẩu chọn gói
Sản phẩm áp dụng cơ chế ưu đãi về lãi suất cho vay, phí dịch vụ, cơ chế linh hoạt
về tài sản đảm bảo, hồ sơ thủ tục trên cơ sở Khách hàng cam kết sử dụng sản phẩm tài trợ
xuất khẩu trọn gói tại BIDV.
Các sản phẩm, dịch vụ trong gói
• Vay

vốn lưu động ngắn hạn để phục vụ phương án sản xuất kinh doanh hàng xuất

khẩu theo các Hợp đồng/đơn hàng đã ký với đối tác nước ngoài


Dịch vụ thanh toán quốc tế



Mua bán ngoại tệ



Phái sinh tài chính



Các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn nghiệp vụ (hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu, tư vấn


điều khoản thanh toán, hợp đồng ngoại thương, điều khoản L/C...).
Lợi ích
• Được

vay vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu với lãi

suất cho vay ưu đãi.
• Áp

dụng điều kiện tài sản đảm bảo linh hoạt (thế chấp quyền đòi nợ từ Hợp

đồng/đơn hàng xuất khẩu).
• Được

cung cấp dịch vụ thanh toán – ngoại tệ trọn gói với mức phí dịch vụ ưu đãi

và thủ tục, hồ sơ đơn giản, linh hoạt.
4. Chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu
Chiết khấu miễn truy đòi Hối phiếu đòi nợ theo L/C trả chậm dựa trên Thỏa thuận
Forfaiting với Ngân hàng nước ngoài: BIDV thực hiện chiết khấu miễn truy đòi hối phiếu
đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu xuất trình qua BIDV theo L/C trả chậm cho khách
hàng khi nhận được xác nhận chấp nhận thanh toán của ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán
L/C.
Đặc điểm


• Khách

hàng cung cấp hồ sơ cho BIDV kèm chấp nhận thanh toán bộ chứng từ đòi


tiền của ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán L/C.
• BIDV

tiến hành kiểm tra điều kiện thực hiện, thông báo cho khách hàng mức lãi

suất và phí tương ứng. Nếu khách hàng chấp nhận, giao dịch sẽ được thực hiện.
Lợi ích
• Được

bổ sung vốn lưu động kịp thời do đã được BIDV thanh toán Hối phiếu đòi

nợ/bộ chứng từ xuất khẩu theo L/C trả chậm trước khi đến hạn thanh toán;
• Khoản

chiết khấu miễn truy đòi không bị tính vào hạn mức tín dụng ngắn hạn của

Khách hàng tại BIDV;
• Được

đảm bảo rủi ro thanh toán trong trường hợp Ngân hàng có nghĩa vụ thanh

toán L/C mất khả năng thanh toán. Điều kiện sử dụng
• Hàng

hóa đã được giao và đã có xác nhận chấp nhận thanh toán của ngân hàng có

nghĩa vụ thanh toán đối với bộ chứng từ giao hàng;
• Khách


hàng đáp ứng các điều kiện chiết khấu miễn truy đòi theo L/C trả chậm của

BIDV.
Hồ sơ
• Giấy
• L/C

đề nghị kiêm Hợp đồng chiết khấu miễn truy đòi theo L/C trả chậm

và các sửa đổi (nếu có)

• Điện

xác thực chấp nhận thanh toán và thông báo ngày đến hạn thanh toán của

Ngân hàng có nghĩa vụ thanh toán
• Giấy

tờ, tài liệu chứng minh Khách hàng sử dụng tiền chiết khấu hợp pháp.

5. Cho vay hỗ trợ xuất khẩu
BIDV đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp trước hoặc sau
khi ký hợp đồng xuất khẩu để thu mua, dự trữ, chế biến, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Đặc điểm
• Đáp

ứng tất cả các phương thức thanh toán: L/C, nhờ thu, T/T, CAD

• Đồng
• Tỷ


tiền cho vay đa dạng: VND, USD, EUR và các loại ngoại tệ mạnh khác

lệ tài trợ cao lên đến 85% giá trị hợp đồng với phương thức tài trợ linh hoạt


• Tài

sản đảm bảo linh hoạt: thế chấp quyền đòi nợ phát sinh từ L/C hàng xuất; thế

chấp hàng hóa hình thành từ vốn vay; thế chấp các tài sản đảm bảo thông thường khác
Lợi ích
• Lãi

suất cho vay ưu đãi, phí dịch vụ cạnh tranh và tỷ giá mua bán ngoại tệ theo thị

trường và đặc biệt các chương trình tài trợ xuất khẩu ưu đãi của BIDV trong từng thời kỳ
• Thủ

tục đơn giản, nhanh chóng

• Các

dịch vụ tư vấn của BIDV về thị trường xuất khẩu, đối tác nước ngoài, phương

thức thanh toán...
III . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV
1. Năng lực cho vay của ngân hàng
Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng tất yếu phải dựa vào tiềm lực bên trong của
ngân hàng đó. Tiềm lực bên trong của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng

BIDV nói riêng sẽ được đánh giá trên nhiều khía cạnh nhất định, cụ thể như sau:
- Vốn tự có của ngân hàng: Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng đối với doanh nghiệp
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi vốn tự có. Nếu lượng vốn tự có quá nhỏ sẽ làm hạn chế khả
năng huy động vốn để mở rộng cho vay và giới hạn tín dụng đối với khách hàng.
- Năng lực điều hành kinh doanh trong kinh tế thị trường của ngân hàng: Nền kinh tế thị
trường hiện nay không chỉ đem lại cho BIDV những cơ hội mà ngân hàng này còn phải
đối mặt với những thách thức to lớn, điều này đòi hỏi BIDV phải có năng lực quản lý
điều hành kinh doanh. Chính vì vậy trong những năm qua BIDV đã không ngừng nâng
cao năng lực điều hành kinh doanh điều này thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các
nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng nhất là nghiệp vụ tín dụng.
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng: đây chính là một nhân
tố quan trọng, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Sự thành công của hoạt
động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ năng lực và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ


tín dụng. Hiểu được điều nay, BIDV luôn không ngừng đòa tạo nâng cao nghiệp vụ của
cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng.
- Ngoài ra các khía cạnh khác của ngân hàng cũng tác động không nhỏ đến khả năng cho
vay của ngân hàng như: thông tin tín dụng, công nghệ ngân hàng, hệ thống tổ chức, công
tác thanh tra kiểm soát nội bộ,.. cũng ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng
2. Chính sách xuất khẩu của Nhà nước
Mỗi quốc gia đều đưa ra chính sách ngoại thương phù hợp với tình hình đất nước và thế
giới nhằm nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu. Trong mỗi thời kỳ phát triển Nhà nước ta
có những chiến lược và biện pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Điều đó
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng tài chính xuất nhập khẩu của các ngân
hàng BIDV.
Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách mặt
hàng, chính sách thị trường, chính sách thuế, chính sách tỷ giá, chính sách hôc trợ đầu tư,
chính sách hỗ trợ giá, chính sách tự do hóa và bảo hộ mậu dịch. Các chính sách này có
tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển keó theo hoạt động tín

dụng tài trợ xuất nhập khẩu được mở rộng, mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng và các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
3. Môi trường kinh tế. chính trị , xã hội
Đây là một nhân tố quan trọng tác động mạnh đến hoạt động kinh tế nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng
- Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà nhân hàng phục vụ ảnh
hưởng lớn tới quy mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tài trợ xuất nhập khẩu
nói riêng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng mở
rộng và đạt hiệu quả cao, còn đối với nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố
lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến
động lớn. Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn chịu tác động rất lớn của các chính
sách vĩ mô của nhà nước – chính sách tài chính tiền tệ. Chính sách tiền tệ mở


rộng hay thu hẹp sẽ tác động đến lượng cung tiền trong nền kinh tế, tác động
-

đến dự trữ bắt buộc và giới hạn cho vay của các ngân hàng BIDV.
Nhân tố xã hội: quan hệ tín dụng là sự kết hợp của ba nhân tố là khánh hàng,
ngân hàng và sự tín nghiệm. Trong đó sự tín nghiệm là cầu nối mối quan hệ
giữa nhân hàng và khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động tài trợ tín dụng xuất
nhập khẩu còn liên quan đến mối quan hệ xã hội mang tính quốc tế rất cao, do
vậy sự tín nghiệm là điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng tín dụng và

-

mang lại hiệu quả tín dụng như mong muốc của ngân hàng và khách hàng.
Nhân tố chính trị, pháp lý: khi Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý
hoàn chỉnh, có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nề kinh tế thì mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh được đảm bảo tiến hành thuận lợi, đây là cơ sở

pháp lý để giải quyết các khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong quan
hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy vấn đề pháp lý cũng được BIDV đặc biệt quan tâm ,
tìm hiểu

IV. Kết quả hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV
1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, BIDV đã đạt được những kết quả khả quan, chứng
tỏ tình hình hoạt động tài trợ xuất khẩu của BIDV có hiệu quả. Điều đó được
thể hiện qua:
- Tính đến 31/12/2015, tổng tài sản BIDV có quy mô dẫn đầu thị trường, đạt
trên 857 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 25% so với năm 2014. Vốn điều lệ đạt
trên 34 ngàn tỷ đồng. Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt trên 799 ngàn tỷ
đồng, tăng trưởng trên 22% so với năm 2014. Tỷ lệ nợ xấu giảm xuống
1,71%. Tín dụng bán lẻ tăng trưởng 44%, chiếm 22,7% tổng dư nợ.
-

Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 793 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 26%; Lợi
nhuận trước thuế khối NHTM đạt 7.036 tỷ đồng, tăng 16% so với năm
trước; ROE đạt gần 15% và ROA 0,76%.

-

Với những nỗ lực trong giai đoạn vừa qua, BIDV được các tổ chức định
hạng tín nhiệm quốc tế như Moody’s và S&P đánh giá có triển vọng ổn
định, nằm trong nhóm các ngân hàng có bậc xếp hạng tín nhiệm cao nhất
Việt Nam; Được Forbes bình chọn là một trong 2.000 doanh nghiệp lớn
nhất thế giới. BIDV cũng đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao quý
của Đảng, Nhà nước, được các tổ chức trong nước và quốc tế trao nhiều



giải thưởng danh giá trên các nghiệp vụ kinh doanh vốn tiền tệ, công nghệ
thông tin, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng điện tử…



-

Mức tăng trưởng của BIDV trong 5 năm vừa qua là rất ấn tượng, đồng đều
và toàn diện ở tất các cả chỉ tiêu tổng tài sản, huy động vốn, tín dụng, bán
lẻ, dịch vụ ... Cụ thể, mức tăng trưởng bình quân đạt 17%/năm, huy động
vốn tăng gấp 2,5 lần, dư nợ bán lẻ tăng 4 lần, lợi nhuận trước thuế tăng gấp
1,7 lần.

-

BIDV đã có hiện diện thương mại tại 6 quốc gia, gồm: Lào, Campuchia,
Myanmar, Séc, Nga, Đài Loan. BIDV cũng khởi xướng, đồng tổ chức 13
chương trình hợp tác kinh tế quốc tế để chuẩn bị sẵn sàng cho việc tham gia
các hiệp định FTA, mở cửa cộng đồng ASEAN, kết nối thị trường EU, đặt
dấu ấn tại thị trường Đông Bắc Á.

-

Đặc biệt, BIDV là đơn vị đi đầu thực hiện trách nhiệm đối với xã hội vì
cộng đồng; uy tín thương hiệu được ghi nhận và đánh giá cao. Giai đoạn
2010-2015, BIDV đã triển khai các chương trình ASXH trong và ngoài
nước với tổng kinh phí thực hiện hơn 2.214 tỷ đồng, chiếm 18,5% trên tổng
số ASXH của toàn ngành ngân hàng.

2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân

hàng BIDV
- Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng của từng nghiệp vụ vẫn còn chậm, quy mô của
tài trợ xuất nhập khẩu chưa tương xứng với tiềm năng BIDV. Tỉ trọng dư
nợ tín dụng xuất nhập khẩu trên tổng dư nợ tín dụng của BIDV là thấp nhất.
- Thứ hai, tỉ ệ quá hạn tín dụng xuất nhập khẩu vẫn còn khá cao và có xu
hướng tăng lên, chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng
BIDV
2.1 Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất môi trường pháp lí cho các hoạt động kinh doanh xuất khẩu còn
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ. Điều này đã gây ra những khó khăn, vướng
mắc cho hoạt động kinh doanh của BIDV. Thể hiện ở việc, hình thức tài trợ
xuất khẩu bằng thương phiếu rất phát triển, tuy nhiên các văn bản của nước
ta còn khá nhiều điểm thiếu sót khiến cho thương phiếu vẫn chưa được sử
dụng phổ biến. Hạn chế tiếp theo đó là quy định về giới hạn bảo lãnh tối đa
đối với một khách hàng trong mối quan hệ giữa nghiệp vụ cho vay.
- Thứ hai, về môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng trong và ngoài nước đã và đang gây ra những khó khăn trong hoạt
động của BIDV. Sự mở rộng cả về số lượng và chất lượng của các ngân
hàng khiến khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn cho mình, vì thế, BIDV
cần thực thi nhiều biện pháp tiếp cận và thu hút khách hàng hơn và đa dạng
hoá các loại hình tài trợ xuất khẩu.


-

-

-


Thứ ba, hạn chế của nguồn thông tin tín dụng, các ngân hàng hạn chế trong
phối hợp hoạt động, tạo ra khe hỏ cho nhiều doanh nghiệp lợi dụng vay vốn
từ nhiều ngân hàng nhưng các ngân hàng không nắm được tình trạng đó.
Điều này làm tăng rủi ro không thu hồi được nợ của các ngân hàng.
Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, sự thiếu kinh
nghiệm của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
các doanh nghiệp có quan hệ xuất nhập khẩu với các đối tác nước ngoài
phải thông qua trung gian, mua bán vòng vèo, giá mua bị đẩy lên cao.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như, năng lực vay vốn của doanh
nghiệp.

-

2.2 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, nguồn vốn của BIDV còn hạn chế
Thứ hai, cơ cấu khách hàng chưa hợp lí
Thứ ba, các sản phẩm tài trợ xuất khẩu còn chưa phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu cảu khách hàng.
Thứ tư, hoạt động marketing về các sản phẩm tài trợ xuất khẩu chưa hiệu
quả.
Thứ năm, công tác phòng ngừa rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ chưa được
chú trọng đúng mức.
Thứ sáu, trình độ của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế.
Thứ bảy, vấn đề trang bị kĩ thuật và công nghệ ngân hàng.

V. Giải pháp để phát triển hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng BIDV
1.Đối với ngân hàng BIDV:
1.1 Tăng cường khả năng nguồn vốn
Để đạt được mục đích tăng cường nguồn vốn trong những năm tới nhằm tạo ra tiềm
lực để ngân hàng đẩy mạnh phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, BIDV có thể áp

dụng các biện pháp như:
- Đề ra chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý. Đây là điều mà khách hàng thường quan
tâm đầu tiên trong quá trình cân nhắc để chọn ngân hàng phù hợp cho mình. Khách hàng
thường bị thu hút bởi các ngân hàng có lãi suất cao. Tuy nhiên việc tăng lãi suất huy động
vốn khá phức tạp do đây là chi phí đầu vào cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
chi phí quá cao sẽ kéo theo lợi nhuận của ngân hàng giảm. Mức lãi suất hợp lý phải đảm
bảo chi phí huy động không quá cao. Để có thể đề ra một chính sách lãi suất hợp lý, ngân
hàng có thể dựa vào nhu cầu vốn trong từng thời kỳ khác nhau, hạn chế được tình trạng ứ
đọng vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng phải đồng theo dõi, kiểm soát tình hình lãi suất của
những ngân hang khác nhằm có những sự điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính cạnh tranh.


- Đa dạng các hình thức huy động vốn. Các biểu hiện cụ thể như phát hành các giấy tờ
có giá dài hạn, giấy tờ có giá dài hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm dự
thưởng, tiết , tiết kiêmh VNĐ được bù đắp trượt giá USD.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập thêm các chi nhánh, các phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm tại các địa bàn có nhiều tiềm năng như khu vực đông dân cư, các trung tâm
thương mại, các khu đô thị mới... vừa tạo thuận lợi cho khách hàng, vừa có thể mở rộng
quy mô hoạt động.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến gửi tiền: BIDV nên có những điểm
giao dịch phục vụ cả ngày nghỉ hay ngoài giờ hành chính như nhiều ngân hàng trên thế
giới vẫn thường tiến hành để tạo thuận lợi cho khách hàng.BIDV nên áp dụng các
phương thức rút tiền và thanh toán lãi một cách linh hoạt vì lợi ích của khách hàng.
BIDV nên cho phép khách hàng gửi tiền một nơi nhưng có thể rút tiền ở nhiều nơi trong
hệ thống phòng giao dịch của ngân hàng chứ không nhất thiết là gửi ở đâu thì chỉ được
đến nơi đó rút. Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích, ngân hàng sẽ trả lãi sao cho phù
hợp với mục đích của khách hàng như trả lãi trước, tả lãi giữa kỳ, ghép lãi...
- Tăng cường, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt: làm tốt công tác thanh toán
không dùng tiền mặt là điểm quan trọng dẫn đến thành công trong việc thu hút nguồn
vốn. BIDV cần áp dụng các tiến bộ về công nghệ ngân hàng, mở rộng hình thức mở tài

khoản cá nhân, phát triển các nghiệp vụ thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc..., mở rộng dịch
vụ gửi tiền và rút tiền qua máy rút tiền tự động ATM. Từ đó vừa có thể thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế, vừa mở rộng, phát triển các dịch vụ
ngân hàng. Bên cạnh thẻ ATM, BIDV nên có kế hoạch phát hành các loại thẻ quốc tế
khác như thực hiện kết nối thanh toán thẻ VISA và MASTER cho ngân hàng ACB. Do
vậy, BIDV cần khẩn trương đăng ký trở thành đại lý chính thức và triển khai áp dụng
hình thức này tại tất cả các chi nhánh của hệ thống BIDV.
1.2. Xây dựng chiến lược, chính sách dài hạn để định hướng cho hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu của BIDV phát triển.
1.2.1.Xây dựng chính sách sản phẩm tài trợ.
Để có thể đưa ra các hình thức tài trợ đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu thì BIDV phải nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với việc
phát triển của từng ngành, từng loại hàng có liên quan đến xuất nhập khẩu để trên cơ sở
đó mới định hướng cho cơ cấu tài trợ.


- Nhà nước có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất,
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển
mạnh những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế; giảm mạnh xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm chế biến
và tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm; nâng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ,
hàm lượng công nghệ cao.
- Đẩy mạnh các lĩnh vực dịch vụ thu ngoại tệ: du lịch, xuất khẩu lao động, vận tải,
bưu chính viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, thu hút kiều hối...
- Chủ động và tích cực thâm nhập thị trường quốc tế, chú trọng thị trường các trung
tâm kinh tế thế giới, duy trì và mở rộng thị phần trên các thị trường quen thuộc, tranh thủ
mọi cơ hội mở thị trường mới.
BIDV có thể căn cứ vào đây để hoạch định chiến lược tài trợ xuất nhập khẩu đúng
đắn, đảm bảo đi đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín và sức cạnh

tranh của BIDV.
1.2.2. Xây dựng chính sách khách hàng.
- Đối với khách hàng truyền thống, một số ví dụ tiêu biểu như Tổng công ty than,
Tổng công ty chè, Tổng công ty cà phê, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty
dệt may, …
+ Cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng thuộc diện này nhằm duy trì mối quan
hệ, giữ chữ tín và tăng thêm niềm tin cho khách hàng.
+ Cần liên tục giám sát những tiến triển của khách hàng với số dư tín dụng và các cam
kết khác bao gồm việc rà soát thông tin và sự phát triển trong kinhdoanh của khách hàng,
lưu ý đến các sự kiện có thể ảnh hưởng đến khách hàng, các nhân tố kinh tế và các vấn đề
liên quan khác.
+ Mỗi cán bộ tín dụng phải lưu giữ một quyển nhật ký để theo dõi, xác nhận sự tuân
thủ các cam kết trong hợp đồng vay, rà soát quá trình phát triển kinh doanh của khách
hàng và tất cả các vấn đề liên quan đến khoản vay.
- Đối với khách hàng mới, trong cơ cấu khách hàng của BIDV thì lượng khách hàng
là các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng cao trong khi lượng khách hàng là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại chiếm tỷ
lệ khiêm tốn.


+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể tiếp cận với nguồn
vốn của ngân hàng. Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp này rất khó tiếp cận với
nguồn vốn của ngân hàng do tâm lý e ngại của các ngân hàng. Tuy nhiên nếu chỉ tập
trung quá nhiều vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước thì rủi ro với
ngân hàng còn lớn hơn. Chính vì vậy mà BIDV nên mạnh dạn trong việc cung cấp các
sản phẩm tài trợ cho các doanh nghiệp này trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá, thẩm định kỹ
lưỡng, yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
+ Cần tăng cường công tác tiếp thị, tư vấn đối với các khách hàng tiêm năng, giải
thích những lợi ích mà doanh nghiệp có thể nhận được khi sử dụng các sản phẩm tài trợ

ngoại thương của ngân hàng.
+ Có chính sách ưu đãi đặc biệt về lãi suất, các dịch vụ tiện ích... để tăng sức hấp dẫn
và thu hút sự chú ý của khách hàng tiềm năng.
1.3.Đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong tài trợ.
1.3.1. Nâng cao năng lực thẩm định đánh giá các dự án tài trợ xuất nhập khẩu.
Ngân hàng BIDV cần thu thập thông tin về khách hàng như: ngành nghề kinh doanh
được phép hoạt động (kiểm tra sự phù hợp của ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh
hiện tại và phù hợp với dự án, phương án dự kiến xin tài trợ), tình hình bán hàng, tình
hình sản xuất, mức độ tín nhiệm của bạn hàng, chiến lược kinh doanh trong thời gian
tới... Các thông tin này cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu, so sánh
đảm bảo tính chính xác: từ trong nội bộ ngân hàng, từ trung tam thông tin tín dụng của
Ngân hàng Nhà nước (CIC- Credit Information Centre), từ phía đối tác của ngân hàng, từ
nguồn thông tin trên báo chí, Internet... Đối với các dự án tài trợ BIDV cần phải xem xét
tổng thể phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, tính toán hiệu quả tài chính, khả
năng trả nợ của dự án.
Ngoài ra, ngân hàng nên xác định sự cần thiết thực sự của yêu cầu tài trợ. Việc ngân
hàng đề nghị khách hàng không nên sử dụng dịch vụ tín dụng của mình nếu xét thấy
không cần thiết là điều hữu ích cho cả hai.
1.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý rủi ro của BIDV.
Mô hình này được xây dựng trên nền tảng của những quyết định sáng suốt và có tính
chất quyết định đến sự thành công.
Trong thời gian tới, ngân hàng cần:


- Xây dựng và phát triển một văn hoá quản lý rủi ro sâu rộng trong toàn hệ thống
BIDV. Theo đó, từ hội đồng quản trị, các cấp điều hành cho đến từng cán bộ nghiệp vụ
đều thực hiện thường xuyên quá trình quản lý rủi ro. Yếu tố rủi ro phải luôn được xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng trong các quyết định và quyết sách của Ban lãnh đạo, trong mỗi
hành vi tác nghiệp.
- Tăng cường hơn nữa việc phối kết hợp giữa Ban quản lý rủi ro với các phòng ban

khác đặc biệt là với các bộ phận tác nghiệp trực tiếp tạo ra rủi ro bởi công tác quản lý rủi
ro muốn thành công phần lớn phải dựa vào sự tuân thủ quy chế phối hợp.
- Liên tục nâng cấp, cải tiến hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. Từ đó có thể
cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin theo yêu cầu cũng như các phần mềm hỗ trợ
cho việc tính toán, đo lường, phân tích...
1.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát.
Sau khi cấp tín dụng phải tiến hành kiểm tra để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích, phát hiện kịp thời các sai phạm để có biện pháp xử lý phù hợp, tránh mất
vốn. Đồng thời cần tiến hành công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ việc sử dụng vốn vay
của khách hàng để phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm tàng. Ngân hàng cần chú trọng
hơn nữa đến việc theo dõi tình hình sử dụng vốn trong suốt thời gian triển khai dự án chứ
không chỉ chú trọng ở riêng giai đoạn đầu như hiện nay.
Bên cạnh đó, cần phát hiện sớm các khoản cho vay có dấu hiệu không thu hồi được
vốn như: doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, trốn tránh sự kiểm tra của ngân hàng, gia tăng bất thường về
hàng tồn kho hoặc các khoản tín dụng thương mại, hoàn trả nợ và lãi chậm... để chủ động
tìm biện pháp xử lý.
1.3.4. Liên kết với các tổ chức tín dụng khác.
Thực tế cho thấy rằng BIDV nên có biện pháp xây dựng mối liên hệ thông tin với các
ngân hàng thương mại khác, với các định chế tài chính phi ngân hàng và các định chế tài
chính khác. Lợi ích thu được từ giải pháp này là rất lớn: ngân hàng sẽ có được những
thông tin kịp thời, chính xác để đánh giá khách hàng đúng đắn hơn, ngăn ngừa được hành
động mưu lợi bất chính của khách hàng, thắt chặt hơn nữa sự đoàn kết trong hệ thống
ngân hàng Việt Nam- một nhân tố quan trọng trước sức ép cạnh tranh ngày càng tăng từ
các ngân hàng nước ngoài.
1.4. Đa dạng hoá các phương thức tài trợ.


Mặc dù đã có nỗ lực lớn nhưng các sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu ở BIDV còn
nghèo nàn và mang tính truyền thống, chưa đáp ứng được yêu cầu của một ngân hàng

hiện đại. Chính vì lẽ đó, việc mở rộng các hình thức tài trợ là tất yếu. Trong thời gian tới
BIDV nên:
- Phát triển các nghiệp vụ hiện hành
+ Đối tượng khách hàng có thể mở rộng do yêu cầu tín dụng đối với khách hàng có
thể được giảm nhẹ, đồng thời mức độ rủi ro lại ít hơn so với cho vay thông thường.
+ Cho thuê tài chính tạo ra thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc cung
cấp vốn tài trợ và các dịch vụ đi kèm. Ngoài ra ngân hàng có thể được hưởng những ưu
đãi của nhà sản xuất như chiết khấu do mua với khối lượng lớn.
+ Ngân hàng có thể tận dụng mạng lưới khách hàng và cơ sở vật chất sẵn có mà
không cần tốn kém nhiều chi phí đầu tư ban đầu như ưu thế về nguồn vốn, nhân lực,...
+ Là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng do vật thế chấp là tài sản cho thuê,
ngân hàng vẫn nắm quyền sở hữu đối với tài sản và có thể thu hồi tài sản khi bên thuê vi
phạm hợp đồng. Hơn nữa do tài trợ bằng tài sản, bên thuê không có cơ hội lạm dụng vốn
và mục đích khác, qua đó đảm bảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi nợ.
+ Hồ sơ cho thuê tương đối đơn giản nên có thể giảm chi phí giao dịch, chi phí quản
lý và tăng doanh số cho thuê. .
- Phối hợp với các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ tạo thành một
chu trình tài trợ khép kín.
- Cùng các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng thực hiện đồng tài trợ..
- Nghiên cứu triển khai các sản phẩm tài trợ mới như bao thanh toán, tái tài trợ xuất
khẩu...
1.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để phát huy sức mạnh của đội ngũ cán bộ, BIDV cần xây dựng một chiến lược phát
triển nhân lực một cách toàn diện. Các cán bộ ngân hàng cần có một lượng kiến thức đầy
đủ không chỉ về ngiệp vụ ngân hàng mà còn về ngoại ngữ, các nghiệp vụ ngoại thương,
về luật và tập quán kinh doanh quốc tế... để có khả năng xử lý các tình huống bất ngờ
phát sinh trong các quy trình nghiệp vụ cũng như tư vấn cho khách hàng trong việc ký
kết, thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Để có được đội ngũ cán bộ vững mạnh, BIDV
có thể nghiên cứu các biện pháp cụ thể như:



- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo trong nội bộ ngân hàng, giữa các ngân
hàng trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài để có thể trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao kiến thức thực tế.
- Chú trọng công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ thông qua chế độ thi tuyển để có
được lớp người mới thực sự về chất.
- Tiến hành thống kê trình độ cán bộ để phân loại đối tượng đào tạo.
- Thăm dò các nhu cầu về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phải đào tạo
trước mắt cũng như lâu dài.
- Có chính sách đãi ngộ thích hợp với những cán bộ có năng lực và tâm huyết.
1.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào các nghiệp vụ ngân hàng.
Nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong thời gian tới BIDV cần
thực hiện một số biện pháp:
- Phát triển các phần mềm ứng dụng tập trung vào các dịch vụ ngân hàng như xây
dựng thành công các sản phẩm phần mềm: Homebanking, chương trình quản lý sổ tiết
kiệm dự thưởng...
- Củng cố, nâng cao năng lực cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đặc biệt là
năng lực thiết bị phần cứng và mạng truyền thông nhằm phục vụ tốt cho triển khai mở
rộng dự án hiện đại hoá và phát triển dịch vụ ngân hàng.
- Nâng cao độ an toàn trong ứng dụng công nghệ thông tin như xây dựng các quy
trình xử lý dự phòng, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật dự phòng.
- Tập trung đầu tư triển khai các dự án trọng điểm về công nghệ thông tin như mở
rộng mạng lưới ATM trên toàn quốc, mở rộng hệ thống mạng WAN, triể khai các dự án
“Xây dựng hệ thống an ninh bảo mật mạng máy tính BIDV”, “Nâng cấp máy chủ phục
vụ mở rộng hệ thông SIBS”, “Nâng cấp hệ thống lưu trữ cho trung tâm xử lý”.
1.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing.
Trên cơ sở xây dựng một chính sách khách hàng và chính sách sản phẩm phù hợp,
BIDV cần thường xuyên duy trì mối quan hệ với khách hàng để có thể vừa đưa được
thông tin về sản phẩm dịch vụ vừa có thể thu thập thông tin từ phía các doanh nghiệp,
nắm bắt nhu cầu của họ và tìm giải pháp đáp ứng tốt nhất những nhu cầu đó như tổ chức

hội nghị khách hàng, các buổi hội thảo, thuyết trình.


Nhanh chóng cập nhật kịp thời, chính xác những thông tin thị trường, các đối thủ cạnh
tranh từ nhiều nguồn khác nhau để có những điều chỉnh thích hợp.
Tăng cường công tác tiếp thị quảng cáo nhằm mở rộng hình ảnh, uy tín của ngân hàng
đến mọi đối tượng khách hàng thông qua báo chí, ấn phẩm chuyên ngành, Internet...
Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng.
2. Đối với nhà nước
2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy tài trợ xuất
nhập khẩu.
Đường lối của Đảng đã đặt ra nhu cầu hoàn chỉnh hệ thống pháp luật thông qua việc
xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng để hình thành một khuôn khổ pháp lý đồng bộ. Chính vì vậy, trong thời gian tới
việc hoàn thiện các văn bản pháp lý là một yêu cầu cấp bách như:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1096/2004/QĐ- NHNN về
quy chế hoạt động bao thanh toán vào ngày 6/9/2004, tuy nhiên đây là một nghiệp vụ rất
mới ở Việt Nam và bản thân các ngân hàng trong nước vẫn còn hết sức dè dặt chưa dám
triển khai nghiệp vụ này. Do đó, để tạo điều kiện lợi hơn nữa cho các ngân hàng thì cần
có những hướng dẫn cụ thể hơn của ngân hàng Nhà nước.
- Quy định một giới hạn chung cho cả hai nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh giúp cho ngân
hàng linh hoạt hơn trong việc quyết định cho vay hay bảo lãnh cho khách hàng nhằm đạt
hiệu quả cao nhất.
- Không chỉ có các văn bản pháp luật trong ngành ngân hàng mà Nhà nước cũng cần
phải đảm bảo sự ổn định, nhất quán của các quy định pháp lý khác như luật thương mại,
luật doanh nghiệp, bộ luật dân sự, luật thuế, luật hải quan...bởi các nguồn luật này cũng
ảnh hưởng gián tiếp không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.
2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
tạo ra môi trường an toàn cho ngân hàng cung cấp các sản phẩm tài trợ xuất nhập

khẩu
2.2.1. Giải pháp về chính sách vốn, tín dụng, đầu tư
Tiếp tục các biện pháp lành mạnh hoá thị trường tài chính để hạ thấp chi phí vốn
vay cho doanh nghiệp, xây dựng và áp dụng một hệ thống giám sát đối với thị trường tài


×