Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

làm quen với tác phẩm văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.43 KB, 25 trang )

Câu 1: Khái niệm, nhiệm vụ của môn học cho trẻ LQVTPVH
-

-

Khái niệm:
Cho trẻ LQVTPVH là quá trình sư phạm, bước đâu nhằm giúp trẻ có hững hiểu biết
nhất định về văn học nghệ thuật. Qua đó góp phần giáo dục tình cảm đạo đức, phát
triển những cảm xúc thẩm mĩ và đặc biệt là phát triển ngôn ngữ
LQVTPVH chỉ ra mức độ, giới hạn, yêu cầu của việc ch trê tiếp xúc với TPVH qua
nghệ thuật dọc kể của cô giáo. Hđ này hăm dãn dắt, hướng dẫn trẻ cảm nhận những
giá tị nội dung, nghệ thuật phong phú trong tác phẩm, khơi gợi ở trẻ sự rung dông,
hứng thú đối với văn học, có ấn tượng về những hình tượng nghẹ thuật, cái hay, cái
đẹp của tác phẩm và thể hiện sự cảm nhận đó qua các hđ mang tính chất văn học
ngthuat như đọc thơ, kchuyen, chơi tc đóng kịch cao hơn là tiến tớii sáng tạo ra
những vần thơ, câu chuyện theo t.tượng của mình, góp phần hình thành và p.triển
toàn diện nhân cách trẻ
Nhiệm vụ
+ Bồi dưỡng cho trẻ c.xúc và t.yêu văn học: Trẻ nhỏ vốn giàu c.xúc. Văn học có
đặc trưng riêng là đến với con người vói chung và trẻ nhỏ nói riêng bàng con đường
t.cảm. Vì thế việc tổ chức cho trẻ LQVTPVH nhất thiết phải tạo cho trẻ một tâm
thế tích cực tự tin, ạo nhiều cơ hội để trẻ bộc lộ cảm xúc bên trong lẫn cảm xúc bên
ngoài về các hình tượng nghẹ thuạt có trong tác phẩm. Từ đó,giáo viên cần tạo ra
cho trẻ mong muốn được nghe đọc, kẻ TPVH, được tham gia vào các hoạt động
nghệ thuật ở trường mầm non
+ Giúp trẻ tiếp nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của TPVH: văn học là một trong
những hình thức nhận thức thế giới vô cùng hấp dẫn của trẻ. Khi cho trẻ làm quen
với mỗi TPVH cụ thể, giáo viên cần v.dung một cách linh hoạt s.tạo các pp, b.pháp
dạy học để giúp trẻ nắm bắt đc các n.vật cũng như những hành động và động cơ
hành đọng của các n.vật đc thê hiện trong câu chuyện, nắm bắt đc hình ảnh trun tâm
của các hình ảnh tiêu biểu trong các b.thơ đc làm quen. Thông qua TPVH, gv phải


giúp trẻ nhậ ra những hình thức biểu đạt tinh tế, giàu hình ảnh và sống động của của
câu cua từ ngữ, góp phần mở rộng hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh, bòi
dưỡn năng lực nhận thức, g.dục những phẩm chất đạo đức, ước mơ cao đẹp và
t.cảm thảm mĩ lành mạnh của trẻ
+ H.thành và p.triển khả năng cảm thụ vh của trẻ: trong quat rình tổ chức cho trẻ
LQVTPVH, gv cần tạo điều kiện đẻ từng bước h.thành và rèn luyên cho trẻ k.năng
biết rung cảm, khả năng tự cảm nhận và tự lĩnh hôi cái hay, cái đep, nhất là cái đẹp
trong tâm hồn con người khi trẻ được nghe à tiếp nhận t.phẩm. nhiệm vụ này gắn


-

liền với yêu cầu mỏ rộng vốn từ và kinh nghiệm sống cho trẻ, bởi vì sự phong phú
về vốn từ và kinh ghiệm sống là cơ sở để trẻ tưởng tượng tái tạo và tư duy trong
quá trình tiếp nhận giá tri của TPVH
Phát triển ngôn ngữ và èn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ: Thông qua
việc hướng dẫn tre LQVTPH, cô dạy trẻ phát am chính xác, làm giàu vốn từ, p.triển
khả năng diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, bieur cảm. Gv càng hứng dẫn và h.thanh ở trẻ
khả năng biết sử dụng ngôn ngữ văn học trong việc bày tỏ cảm xúc và suy nghĩ cá
nhân, trong việc kể chuyện về các hiện tượng cảnh vật xung quanh


-

-

-

Câu 2: Ý nghĩa bộ môn
Văn học làm một trong những phương tiện giáo dục khả năng nhận thức:

Thông qa những t.phẩm văn học vừa sức sẽ giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về thế
giới xung quanh. Sự tiếp xúc với TPVH sẽ mở ra trước mắt trẻ thiên nhiên quê
hương, đất nước, vũ trụ bao la, những con người vói các mối quan hệ xã hội và lịch
sử dân tộc trong quá khứ và hiện tại. Ví dụ: qua tác phẩm “Hoa kết trái” trẻ biết
thêm các loại hoa và đặc điểm, màu sắc của các loại hoa đó – hoa cà màu tím, hoa
mướp màu vàng, hoa lựu màu đỏ… Hay qua tác phẩm “Chim chích bông” trẻ biết
được đặc điểm của chim chích bông là bé xíu, thích trèo cây và biết bắt sâu bảo về
cây cối.
Các danh lam thắng cảnh của đất nước đến với trẻ qua các bài ca dao: “con cò bay
lả bay la”, “rủ nhau xem cảnh Kiếm Hồ”…
Câu chuyện cổ tích quen thuộc đem đến cho trẻ những hiểu biết về truyền thống
đấu tranh của dân tộc như: truyện “thánh Gióng”, “Sơn Tinh Thủy Tinh”, “Sự tích
Hồ Gươm”…
Về phong tục tập quán đẹp của dân tộc ta như “bánh chưng bánh dầy”
Về truyền thống lao động cần cù của ông cha ta như câu chuyện “Sự tích dưa hấu”,
bài thơ “Hạt gạo làng ta”
Cho trẻ LQVTPVH còn mang lại ý nghĩa lớn lao trong việc góp phần phát triển các
quá trình tâm lý và ngôn ngữ của trẻ. Quá trình tiếp nhận lĩnh hội gia trị của TPVH
sẽ tạo điều kiện cho trẻ có cơ hội phát triển khả năng chú ý, cảm xúc, tưởng tượng,
tư duy, trí nhớ…
Trong qua trình này trẻ cũng được phát triển khả năng nghe nói và p.triển vốn từ cả
về số lượng lẫn chất lượng. Đồng thời, trẻ cũng học được nhiều mẫu câu, nhiều
cách diễn đạt súc tích, mạch lạc
Văn học là một trong những phương tiện giáo dục đạo đức cho trẻ: Những tác
phẩm văn học được tuyển chọn xác lập cho trẻ một thái độ đúng đắn với các hiện
tượng của đời sống, với hành vi con người và giúp cho việc giáo dục, bồi dưỡng
những cơ sở về phẩm chất đạo đức của con người
Ví dụ: Qua bài thơ “Quạt cho bà ngủ”, “thương ông”… giáo dục trẻ biết yêu
thương, kính trọng ông bà, thông qua các hành động nhỏ nhưng cũng thể hiện được
tình cảm của cháu đối với ông bà cha mẹ. Qua câu chuyện “Quả táo của ai” trẻ biết

chia sẻ công bằng với bạn bè… Hay qua bài thơ “Ảnh Bác” giáo duc trẻ biết kính
yêu Bác Hồ - vị lãnh tụ của đất nước.
Văn học là một trong những hương tiện giáo dục thẩm mỹ: Qua tiếp xúc với tác
hẩm văn học, dưới sự hướng dẫn của cô giáo trẻ sẽ hình thành và phát triển những


-

cảm xúc thẩm mỹ, tình cảm thẩm mỹ, năng lực cảm thụ văn học, khả năng hoạt
động nghệ thuật và sáng tạo nghệ thuật. các tác phẩm nghệ thuật mang lại một vẻ
đẹp mới của âm thanh, màu sắc, ngôn ngữ, làm giàu thêm vẻ đẹp của thế giới, làm
giàu thêm đời sống tinh thần trẻ. Chúng ta có thể tìm thấy trong truyện kể thơ ca
những hình tượng ngôn ngữ trong sáng, những từ ngữ chính xác và biểu cảm,
những bài thơ có nhịp điệu uyển chuyển… tất cả những điều đó giúp trẻ cảm nhận
được vẻ đẹp của thiên nhiên, vẻ đẹp của cuộc sống, trong hành vi ứng xử của con
người với nhau. Trẻ được tiếp xúc với những hình ảnh đẹp, khát khao tạo ra cái đẹp
và bước đầu hình thành nhận thưc về thẩm mỹ nghệ thuật
Ví dụ: qua bài thơ “Hoa kết trái” trẻ không chỉ được tiếp xuc với những màu sắc đa
dạng từ màu hoa mà còn qua đó cô giáo dục trẻ phải biết giữ gìn, yêu quý, chăm
sóc hoa. Trẻ hứng thú trong việc trồng trọt và chăm sóc cây, giữ gìn vẻ đẹp của
thiên nhiên
Văn học là một trong những phương tiện giúp trẻ phát triển ngôn ngữ: văn học
không chỉ có hiệu quả mạnh mẽ trong việc phát triển trí tuệ, đạo đức thẩm mỹ mà
còn ảnh hưởng lớn đến ngôn ngữ của trẻ.
Từ những hình tượng trong truyện kể trẻ nhận thức được tính rõ ràng chính xác của
từ, sự hoàn hảo của các câu với những cấu trúc ngữ pháp phong phú. Những câu
chuyện cổ dân gian là những mẫu mực của lời nói giản dị, có nhịp điệu đầy biểu
cảm. trong khi đó, thơ ca lại là sự nhịp nhàng cân đối các giai điệu tiết tấu của ngôn
ngữ, của lối ví von, so sánh, những từ láy từ tượng thanh, tượng hình…giàu hình
ảnh và biểu cảm. ví dụ như những hình ảnh so sánh tinh tế, mới lạ, đầy biểu cảm về

Trăng trong thơ của Trần Đăng Khoa
“Trăng ơi từ đâu đến
Hay từ cánh đồng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà”
Những câu đồng dao giúp trẻ cảm nhận nhịp điệu và phát âm chuẩn, nói có vần, có
nhịp
“Tu hú là chú bồ các
Bồ các là bác chim ri
Chim ri là dì sáo sậu
Sáo sậu là cậu sáo đen
Sáo đen là em tu hú…”


Thông qua nhiều hình thức giảng dạy, cô giáo giúp trẻ đọc thơ, kể chuyện, giúp trẻ
ghi nhớ và nói lại được những hình ảnh đẹp, những từ ngữ chính xác, biểu cảm,
diễn đạt rõ ràng, trôi chảy tiếng mẹ đẻ
Kết luận: Văn học có ý nghĩa rất lớn trong đời sống tinh thần trẻ, thông qua các tác
phẩm văn học có thể giáo dục trẻ phát triển toàn diện về nhận thức, đạo đức, thẩm
mỹ và ngôn ngữ


Câu 3: Đặc điểm cảm thụ văn học của trẻ mầm non
-

-

Đặc điểm chung:
+ Trẻ tiếp cận TPVH một cách hồn nhiên ngây thơ, không bị ràng buộc bởi
lí trí, kinh nghiệm và khuôn mẫu. Trẻ thường ngay lập tức có các lời nói, cử

chỉ, hành vi biểu hiện p.ứng của mình trc các nhân vật, sự kiện trong tác
phẩm.
+ Tưởng tượng phát triển mạnh và thường bộc lộ đồng thời cả c.xúc bên
trong lẫn c.xúc bên ngoài.
Đặc điểm cảm thụ thơ của trẻ mầm non: Thơ ngắn gọn, có vần có nhịp. Vì
vậy khi tiếp nhận thơ trẻ thường rất nhạy cảm với vần và nhịp của thơ
+ Trẻ 6 tháng – 2 tuổi:
Trẻ bắt đầu phát ra những âm thanh đầu tiên, thích lặp đi lặp lại 1 số từ hoặc
âm theo 1 nhịp điệu nào đó. Ví dụ: trẻ thường phát ra các âm như “ba ba” và
lặp lại nhiều lần
Trẻ bắt chước lại những từ, những âm thanh được lặp đi lặp lại theo 1 nhịp
điệu vui tai nhất định
 Đặc điểm này có ảnh hưởng đến việc cảm thụ thơ nhưng chưa phải là
cảm thụ thơ đích thực mà mới chỉ là tri giác về nhịp điệu của thơ
+ Trẻ 2 – 3 tuổi:
Khi nghe thơ, trẻ chỉ bị cuốn hút bởi vần và nhịp điệu của thơ chứ chưa chú
ý đến tri giác nội dung, chư hiểu được nội dung của bài thơ. Ví dụ: Khi nghe
người khác đọc thơ, trẻ cảm thấy thích thú với nhịp điệu chứ chưa hiểu bài
thơ nói về gì
Trẻ có thể đọc thuộc 1 bài thơ ngắn từ 4-8 hàng nhuwngc hưa chú ý đến nội
dung của bài thơ, và bộ máy phát âm chưa hoàn thiện nên trẻ chua có khả
năng thể hiệm cảm xúc của bài thở bằng giọng đọc của mình. Ví dụ: Trẻ có
thể đọc thuộc long bài “yêu mẹ” nhưng khi đọc sẽ có một số từ trẻ phát âm
chưa đúng như “thịt’-“xịt”, “thơm”-“xơm:… Và trẻ hầu như chưa hiểu được
bài thơ nói về nội dung gì
+ Trẻ 3-6 tuổi:
Trẻ hiểu được ý nghĩa của từ, hướng tới thực tại được biểu hiện bằng từ, đặc
biệt trẻ còn chú ý đến hình thức âm thanh của từ.
Trẻ rất thích nghe, được đọc đi đọc lại và dễ ghi nhớ, dễ thuộc các bài thơ có
nhịp điệu rõ rang. Ví dụ: Ở trường, cô giáo dạy trẻ đọc thơ và thường cho trẻ

đọc đi đọc lại trong các giờ chơi tự do, đón trả trẻ, tước giờ ăn…nên trẻ rất


-

nhanh thuộc và nhớ lâu bài thơ đó. Những bài có nhịp điệu rõ rang như
“nắng bốn mùa”, “chim chích bông”… trẻ rất thích nghe và dễ thuộc
Trẻ đã chú ý đến nội dung của bài thơ nên dễ dàng trả lời các câu hỏi về nd
bài thơ và có khả năng thể hiện cảm xúc về nội dung của bài thơ qua giọng
đọc của mình. Ví dụ: Khi đọc bài thơ “Nắng bốn mùa” trẻ có thể trả lời được
bài thơ nói về gì, bài thơ có mấy mùa, đặc điểm của nắng ở từng mùa. Từ đó
trẻ biết thể hiện cảm xúc của bài thơ bằng giọng điệu điệu bộ như “dịu dàng,
nhẹ nhafg”, “hưng hăng, giận dưx”…
Đặc điểm cảm thụ truyện của trẻ mầm non
+ Trẻ từ 24 – 36: Trẻ chưa có khả năng phân biệt được hiện thực và hiện
thức phản ánh trong các tác phẩm văn học, vì thế trẻ có biểu hiện thích thú
với những câu chuyện có các nhân vật có nhiều hành động. Ví dụ:
………………….
Khi làm quen với truyện trẻ hiểu được nghĩa của từ, nắm bắt được tên và
hành động chính của các nhân vật. Ví dụ: Khi nghe câu chuyện “Thỏ con
không vaamg lời” trẻ có thể biết được trong truyện có những nhân vật: thỏ
mẹ, thỏ con, bác gâu, bươm bướm. Và trẻ hiểu được hoạt động của từng
nhân vật: thỏ mẹ (đi chợ), thở con(đi chơi bị lạc) bác gấu(đưa thỏ con về
nhà)
Bộc lộ c.xúc mạnh nhưng không bền dễ mất và đôi khi lien tưởng quá xa.
Cảm nhận được tính cách hiền dự, ngoan hư… của nhân vật dựa trên hành
động việc làm cụ thể của nhân vật trong truyện . Thái độ tình cảm của trẻ đối
với nhân vật dễ bị thay đổi. Ví dụ: truyện thỏ con không vân lời . trẻ hiểu
được thỏ con không nghe lời mẹ là hư, còn bác gấu là nhân vật tốt bụng đã
dắt thỏ con về nhà.

Về ngôn ngữ, ở độ tuổi này rất thích được nghe những từ tượng hình, tượng
thanh trong truyện. Trẻ chưa có khả năng thể hiện lại nội dung các câu
chuyện đã được nghe mặc dù truyện không dài.
+ trẻ 3-4 tuổi: khả năng ngôn ngữ và kinh nghiệm sống của trẻ phong phú
hơn, tưởng tượng tái tạo khi tiếp nhận tác phẩm văn học cũng dễ dàng hơn.
Về tư duy, từ tư duy trực quan hành động chuyển sang tư duy trực quan hình
tượng. Trẻ có khả năng cảm thụ tốt hình tượng nghệ thuật được xây dựng
trong các tác phẩm văn học.
Trẻ có thể nắm bắt dễ dàng các sự kiện riêng lẻ, nhận biết các mqh đơn giản
như q.hệ không gian, q.hệ t.gian của TPVH. Tuy nhiên khả năng sắp xếp các
chi tiết, các sự kiện riêng lẻ thì còn khó khăn. Ví dụ: truyện quả trứng của ai,


qua câu chuyện thỏ biết thỏ con nhặt được quả trứng tại bờ song, sau đó thỏ
con đến tìm cô ngỗng trước, tiếp theo là cô vịt và cuối cùng là cô gà mái
mơ…tuy nhiên khi đưa ra từng chi tiết thì trẻ khó có thể sắp xếp lại được.
Về nhân vật: trẻ dễ dàng nắm bắt được tên hành động chính của các nhận
vật. khi đánh giá về n.vật trẻ dựa vào lời nói việc làm của n.vật chứ chưa chú
dến nguyên nhân và động sơ sâu xa, vì thế quan hệ t. cảm của trẻ với n.vật
không bền vững. ví dụ: truyện cô bé quàng khăn đỏ, ban đầu trẻ có thể thích
nhận vật sói vì sói là nhận vật có sức mạnh, thông minh nhưng sau đó khi cô
giáo giải thích sói đã ăn thịt người bà và cô bé nên trẻ có thể chuyển sang
thích nhân vật khác như bác thợ săn.
Về ngôn ngữ: trẻ chưa có khả năng hiểu nghĩa của các từ trừu tượng và một
số thủ pháp nghệ thuật như so sánh, ân dụ….chưa có khả năng nhớ và kể lại
trọn vẹn nội dung câu chuyện đã được làm quen.
+ trẻ 4-6 tuổi:
Trẻ có khả năng nắm bắt được trình tự diễn biến của truyện, nắm bắt được
các sự kiện, tình tiết quan trọng của truyện và các mqh đa dạng của tpvh. Ví
dụ qua câu chuyện cây khế trẻ biết được người tham lam, độc ác như người

anh thì sẽ bị trừng phạt rơi xuống biển. Còn nếu hiền lành, tốt bụng như
người em sẽ được sống hạnh phúc, vui vẻ.
Có khả năng nắm bắt được tính cách và mqh qua lại giữa các n.vật. trẻ cảm
nhận được tính cách tâm trạng của n.vật qua việc nghe giọng đọc hoặc kể
của người khác, biết sử dụng ngử điệu phù hợp với tính cách của n.vật. Ví
dụ: trong truyện tấm cảm. trẻ biết được tính cách của tấm là hiền lành, tốt
bụng, còn mẹ con cám là người độc ác, qua đó trẻ còn biết được tấm và cảm
là hai chị em…
Khi đánh giá về nhân vật, trẻ không chỉ dựa vào hành động lời nói, ứng xử
của nhân vật mà còn chú ý đến nguyên nhân động cơ, trẻ biết chú ý đến suy
nghĩ tâm trạng và t.cảm đa dạng của n.vật. thái độ tình cảm của trẻ đ.với
n.vật bền vững hơn.
Trẻ có khả năng đặt mình vào vị trí của n.vat, nhưng k phải lúc nào cũng
đồng ý với cách giải quyết của n.vat mà tự đưa ra cách g.quyet của chính
mình. Ví dụ: trong truyện 3 cô gái, nếu trẻ được đóng vai cô chị cả thì khi
nghe Sóc báo tin trẻ sẽ trở về với mẹ ngày.



-

Câu 7 Các phương pháp dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học và yêu cầu
của cô giáo khi tiến hành các phương pháp đó
Phương pháp đọc và kể diễn cảm
Phương pháp đọc kể diễn cảm là cách sử dụng giọng đọc và lời kể có kèm theo cử
chỉ, điệu bộ, nét mặt để truyền đạt những ý nghĩ, tư tưởng, tình cảm thái độ của tác
giả gửi gắm trong tác phẩm và cả tâm trạng, thái độ cảm xúc của người đọc đến với
người nghe
Yêu cầu của cô giáo khi dùng phương pháp đọc và kể diễn cảm
+yêu cầu về lời kể va giọng đọc: phải diễn cảm, có nghĩa là lời kể, giong đọc trong

sáng, sử dụng thanh điệu ngữ điệu phù hợp với ngôn ngữ tác phẩm làm cho người
nghe rung cảm. Cô giáo cần xác định được cách trình bày tác phẩm: đọc và kể
• Khi đọc thơ: cô giáo cần làm sáng tỏ giai điệu hình ảnh của bài thơ. Nhịp điệu
của bài thơ phụ thuộc vào thể thơ, cảm xúc của tác giả và người đọc. nếu chỉ
dùng 1 nhịp đều đều, không bộc lộ cảm xúc của tác giả, của người đọc thì dễ
gây buồn ngủ. người đọc phải tìm ra cách đọc đùng đắn để thể hiện nội dung bài
thơ, khi đều đặn chậm rãi lúc khẩn trương rành rọt, đôi khi đòi hỏi sự duyên
dáng, nhẹ nhàng, có như vậy trẻ mới cảm nhận được cái hay, cái đẹp của bài thơ
• Khi đọc truyện: cô cần trung thành với tác phẩm, không thêm, không bớt, không
thay đổi dù chỉ một từ, một câu của tác phẩm. phương tiện để truyền cảm trong
khi đọc là giọng đọc và ánh mắt. đôi khi cô giáo cần rời mắt khỏi sách để nhìn
trẻ ở những đoạn đọc thuận lợi nhất, đồng thời dùng ánh mắt để ngăn chặn trẻ
nào nghịch ngợm, không chú ý lắng nghe
• Khi kể chuyện: cô có thể dùng cách diễn đạt của mình mà khong phụ thuộc vào
tác phẩm, miễn sao vẫn giữ vững cốt truyện, những tình tiết quan trọng, hấp dẫn
và những đoạn có hình ảnh đẹp. tốc độ kể chuyện chậm hơn so với đọc truyện vì
thế trẻ theo dõi câu chuyện dễ dàng hơn. Phương tiện để hấp dẫn trẻ là: cử chỉ,
điệu bộ, nét mặt, ánh mắt, đồ dùng dạy học… vì thế trẻ thích nghe kẻ chuyện
hơn đọc truyện
+ Yêu cầu về tư thế, nét mặt, cử chỉ, điệu bộ
• Tư thế: là vị trí cơ thể người đọc, kể trong lúc trình bày. Phải tự nhiên, đẹp và
thoải mái. Người đọc, kể phải hướng về người nghe, có thể đứng hoặc ngồi
nhưng không nên đi lại trước mặt trẻ.
• Nét mặt: khi đọc, kể nét mặt của cô phải thể hiện được cảm xúc, thái độ của
người đọc, kể phải phù hợp với nội dung tác phẩm góp phần bộc lộ tác phẩm.
nếu la tác phẩm vui, có tình tiết ngộ nghĩnh, kết thúc có hậu thì cần phải tươi
vui. Còn nếu tác phẩm buồn thì cô phải bộc lộ nét mặt buồn rầu, thương cảm..


Cử chỉ, điệu bộ: là động tác để hỗ trợ lời nói, biểu lộ thái độ của người đọc, kể

đối với tác phẩm, với các nhân vật, sự kiện được miêu tả trong tác phẩm. những
cử chỉ điêu bộ đơn giản tự nhiên, uyển chuyển, phù hợp với nội dung tác phẩm
sẽ góp phần thể hiện sâu sắc tác phẩm. tuy nhiên không nên lạm dụng nhiều vì
như thế sẽ làm trẻ không chú ý đến ngon ngữ văn học
Phương pháp đàm thoại là sự trao đổi của cô và trẻ trên cơ sở hệ thống câu hỏi
được đặt ra một cách có chủ đích hướng trẻ vào nội dung, giá trị nghệ thuật của các
tác phẩm nhằm giúp trẻ tri giác và tái hiện các tác phẩm một cách đầy đủ và sâu sắc
hơn
Yêu cầu khi sử dụng
** yêu cầu về hệ thống câu hỏi
+ Đảm bảo tính mục đích: nội dung các câu hỏi đặt ra cho trẻ phải bám sát và nhằm
thực hiện các nhiệm vụ của việc tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học
+ Đảm bảo tính hệ thống: các câu hỏi sắp xếp theo trục phát triển của TPVH, có
mối quan hệ logic với nhau, đi từ dễ đến khó, từ cụ thể đến khái quát.
+ Câu hỏi phải dễ hiểu, rõ ràng, phát huy được tính tích cực của trẻ
+ Phù hợp với đặc điểm cảm thụ văn học, vốn từ và kin nghiệm sống của trẻ ở từng
độ tuổi
+ Qua hệ thống câu hỏi giúp trẻ hiểu được cả giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
của tác phẩm
Một số dạng câu hỏi cơ bản
• Câu hỏi theo trình tự nội dung, hướng trẻ tới việc nhớ và tái lập nội dung của
TPVH
• Câu hỏi lien quan đến phẩm chất, tính cách của nhân vật, giúp trẻ đánh giá và
xác định thái độ của mình đối với nhân vật.
• Câu hỏi liên hệ nội dung đã nghe và kinh nghiệm sống của trẻ
• Câu hỏi hướng trẻ cảm nhận giá trị nghệ thuật của tác phẩm, phát hiện những
câu thơ hay, những hình ảnh đẹp, âm thanh, nhịp điệu khơi gợi tình cảm, trí
tưởng tượng ở trẻ
+ hệ thống câu hỏi xoáy vào tình huống chính, làm sáng tỏ chủ đề, tư tưởng chủ đề
+ Thông qua hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ nội dung tác phẩm

+ Ngoài ra thông qua hệ thống câu hỏi còn cung cấp từ và giúp trẻ sử dụng 1 số từ
của tiếng việt
** Yêu cầu về cách điều khiển trẻ làm việc
+ Cô giáo là người điểu khiển, hướng dẫn sao cho tất cả trẻ trong lớp đều được
tham gia vào đàm thoại,đều phải suy nghĩ để trả lời câu hỏi, muốn vậy phải có câu
hỏi phù hợp với từng đối tượng và cô giáo phải có năng lực bao quát lớp


-


-

-

+ Cô cần khuyến khích nâng đỡ, động viên trẻ trong quá trình tham gia đàm thoại
+ Khi trẻ trả lời cô cần theo dõi và hướng dẫn trẻ trả lời theo đúng câu hỏi, diễn đạt
gãy gọn, mạch lạc, tác phong mạch lạc, tác phong mạnh dạn, hồn nhiên
Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan: là phương pháp cô giáo sử dụng đồ dùng
dạy học tác động 1 cách có chủ đích vào các giác quan của trẻ giúp trẻ tri giác một
cách đầy đủ và sâu sắc hơn
Yêu cầu khi sử dụng
+ Yêu cầu về đồ dùng trực quan
• Đồ dùng trực quan rất phong phú gồm: tranh vẽ tranh liên hoàn, mô hình, rối,
búp bê, mũ, mặt nạ…
• Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính sư phạm, tính khoa học, tính thẩm mỹ và
giáo dục: nghĩa là phải đẹp màu sắc hài hòa, kích thước vừa phải, phù hợp với
nội dung tác phẩm
+ Yêu cầu khi sử dụng đồ dùng trực quan
• Cô có thể sử dụng đồ dùng trực quan để:

Giới thiệu bài, Minh họa cho lời kể, giọng đọc, Giải thích từ khó, giải thích nội
dung tác phẩm, Giúp trẻ kể lại chuyện, Củng cố giờ học
• Cần sử dụng đồ dùng trực quan 1 cách hợp lý: đúng lúc, đúng chỗ, tránh chồng
chéo hoặc quá lạm dụng làm cho trẻ bị phân tán, giảm tập trung vào cảm thụ
ngôn ngữ nghệ thuật
• Khi sử dụng đồ dùng trực quan phải kết hợp 1 cách nhuần nhuyễn, tự nhiên với
dùng lời nhằm giúp cho sự cảm nhận tác phẩm của trẻ đạt kết quả cao hơn
• Sử dụng xong phải cất ngay, tránh sự phân tán của trẻ
Phương pháp giảng giải: là cách giáo viên dùng lời giảng giúp trẻ hiểu sâu sắc đầy
đủ hơn tác phẩm
Yêu cầu khi sử dụng
Phương pháp giảng giải kết hợp với phương pháp đàm thoại đề
+ giải thích từ khó
• Qua việc giải thích từ khó cô cung cấp và làm giàu vốn từ cho trẻ, đồng thời
giúp trẻ hiểu nội dung câu chuyện, bài thơ
• Từ khó gồm những tư vay mượn của ngôn ngữ nước ngoài, tử cổ từ địa phương,
từ có hình ảnh
• Cần lưu ý không phải từ khó nào trong tác phẩm cũng phải giải thích. Trong
nhiều trường hợp trẻ có thể hiểu nghĩa của từ khó trong văn cảnh mà tác giả sử
dụng. vì vậy không nên giải thích 1 cách riêng lẻ mà chỉ nên chú trọng vào
nghĩa từ vựng (nghĩa đen) của từ
• Giáo viên nên miêu tả thay thế bằng từ đồng nghĩa, quen thuộc mà trẻ đã biết


Đọc đi đọc lại chính từ khó đó nhiều lần để trẻ nghe và cảm nhận nghĩa của từ
Gợi lại những biểu tượng đã có để trẻ tự cảm nhận nghĩa của từ
Cho xem tranh ảnh kết hợp với chỉ dẫn bằng lời
+ Giảng nội dung: giảng giải giúp trẻ hiểu đúng nội dung, hiểu sâu sắc tác phẩm,
để đạt được điều đó lời giải phải chính xác, dễ hiểu, hấp dẫn và phù hợp với nhận
thứ của trẻ. Trẻ phải được nghe và nói lại nhiều lần thì những từ đấy mới trở thành

của trẻ. Khi giảng cô nên kết hợp với giáo dục đạo đức cho trẻ.





-

-

Câu 8: phân tích hình thức thông qua các hoạt động ngoài giờ học khi
dạy trẻ lqvtpvn
1. Tác dụng:
Thỏa mãn nhu cầu giải trí của trẻ nhưng đồng thời cũng giúp trẻ có những
nhận thức về đạo đức, thâm mĩ về tác phẩm văn học.
Bổ sung về nhiều mặt cho những tiết truyện, thơ đã được quy định trong
chương trình như giúp trẻ hiểu tpvh hơn, nhớ lại các truyện, kể lại được
truyện, kể theo phân vai, đóng kịch.
Nâng cao năng lực cảm thụ tác phẩm, nâng cao năng khiếu nghệ thuật cho
trẻ
Giúp trẻ phát triển nn, diễn đạt gãy gọn, biểu cảm, sử dụng nn văn học.
2. Cách tiến hành:
a. Lúc đón trả trẻ, khi trẻ chờ giờ ăn


-

-

-


-

-

Cô nên kể truyện tranh cho trẻ nge, cô cho trẻ ngồi xung quanh vừa nghe cô
giáo kể chuyện vừa xem tranh. Trẻ k chú ý đến t. gian troi qua, tâm trí của
trẻ tập trung vào lời kể chuyện và những btranh mhoa.
Cô vừa cho trẻ xem tranh vừa đàm thoại về ndung bức tranh. Qua bức tranh,
trẻ hiểu nội dung câu chuyện nên cang thích thú nghe kể chuyện.
Những lớp đông trẻ, cô giáo có thể đọc truyện hay kể chuyện cho trẻ nghe
với giog đọc và lời kể diễn cảm sẽ giúp trẻ quên đi thời gian chờ đợi.
b. Lúc dạo chơi, đi tham quan.
Khi trẻ tiếp xúc với thiên nhiên, cuộc sống, với con người, cô giáo có thể
đọc thơ, câu đố về loài vật, về thời tiết, về cây cỏ.. ví dụ : khi dạo chơi dưới
sân trường cô có thể đố trẻ câu đố về thời tiết “ mùa gì nóng nực, trời nắng
chang chang, đi học đi làm, phải đội mủ nón”
sau khi trẻ chơi đùa chạy nhảy, cô giáo có thể kể 1 câu chuyện của hoặc
mới. những lúc này trẻ gần gũi với cô hơn hết, trẻ quên hết mệt nhọc, những
ấn tượng đẹp về buổi dạo chơi tham quan về câu chuyện trẻ được nghe đọng
lại rất lâu trong tâm hồn trẻ.
c. Trong lúc trẻ vui chơi
Nếu có những bài thơ nào trong giờ học trẻ chưa thuộc, lúc trẻ chơi cô giáo
giúp trẻ đọc bài thơ. Nếu nhịp điệu của bài thơ phù hợp với động tác chơi thì
trẻ càng nhanh thuộc. việc đọc thuộc thơ như vậy khiến trẻ k cảm thấy căng
thẳng tẻ nhạc.
d. Trong các hđ góc:
Trên cơ sở hđ góc trẻ có đk ôn luyện, tái hiện lại các tp đã và đang hc 1 cách
hqua. Cô giáo cần đầu tư, suy nghi gợi ý giúp trẻ cảm thụ các tp văn học ở
hđ chung thông qua hd góc.



-

-

-

Câu 9 : cách tiến hành hđ dạy trẻ học thuộc long thơ
• Giới thiệu bài thơ( ví dụ minh họa bài thơ “ con mèo”)
Nhiệm vụ: thu hút sự chú ý của trẻ vào hoạt động, tạo cho trẻ tâm thế thoải
mái, sẵn sang
Có thể lựa chọn sử dụng 1 trong các bphap sau để dẫn dắt trẻ vào hđong.
+ trò chuyện kết hợp đồ dùng trực quan. Ví dụ khi dạy trẻ bài thơ “ con
mèo” cô có thể sử dụng đồ dùng trực quan như: slide, hình ảnh con mèo, mô
hình…
+ trò chuyện gợi lại kinh nghiệm sống của trẻ có liên quan đến ndung của
bài thơ. Ví dụ: cô giáo có thể đàm thoại với trẻ 1 số câu hỏi như : “ con gì
kêu meo meo?”, “ nhà bạn nào có nuôi con mèo”, con mèo ăn gì?
+ sử dụng câu đố, bài hát, trò chơi có ndung lquan. Ví dụ : bài hát “ nhà e có
con mèo”
Cô kết hợp giảng ndung bài thơ, giới thiệu tên bài thơ, tác giả. Ví dụ : hôm
nay cô sẽ đọc cho các con nghe 1 bài thơ nói về chú mèo bài thơ có tên là“
con mèo” của tác giả..
• Đọc thơ cho trẻ nghe
Cô đọc bài thơ diễn cảm từ 1 đến 2 lần cho trẻ nghe. Tùy thuộc vào tâm thế
của trẻ và ndung cụ thể của bài thơ mà giáo viên có thể kết hợp sử dụng với


-


-

-

-

-

-

đồ dùng trực quan. Ví dụ: lần 1 cô đọc bài thơ kết hợp điệu bộ, lần 2 cô đọc
bài thơ kết hợp với slide.
Khuyến khích trẻ làm động tác biểu cảm kết hợp với đọc thơ vuốt theo cô.
Ví dụ: cho trẻ làm các động tác theo bài thơ như “ meo meo” “ ăn cá rán” “
trèo cây cau” “ nhảy phốc” “ lim dim”.
• Đàm thoại:
Giúp trẻ hiểu đầy đủ về nd và gtri nghệ thuật của bài thơ thông qua hệ thống
câu hỏi. Ví dụ: + bài thơ cô vừa đọc có tên là gì?, do ai sáng tác?,
+ trong bài thơ có nhắc đến con vật nào?
+ con mèo thích làm gì?...
+ các con có yêu quí chú mèo không?
Trong khi đàm thoại, giáo viên kết hợp đọc trích dẫn các câu thơ và giải
thích các từ khó. Ví dụ: sau khi đàm thoại về khổ thơ thứ 1 cô sẽ trích dẫn
lại khổ thơ đó để trẻ dễ hiểu và nắm rõ khổ thơ. Cô còn giải thích cho trẻ từ
khó như “ nhảy phốc”, “ lim dim”…
• Dạy trẻ học thuộc long thơ
Cô dạy trẻ thuộc thơ bằng cách truyền khẩu. Cô đọc trước từng câu, tre đọc
theo cô. Đọc cho tới hết bài thơ, rồi tiếp tục đọc như thế nhiều lần. lần đầu
cô đọc to để trẻ nghe và đọc theo, những lần sau cô đọc nhỏ lại để nghe trẻ

đọc và sửa sai cho trẻ.
Cho trẻ đọc theo tổ, nhóm, cá nhân, đọc nối tiếp…và yêu cầu trẻ đọc diễn
cảm.
Khi dạy trẻ đọc thơ, cô giáo cần rèn luyện cho trẻ phát âm đúng đọc diễn
cảm, tư thế tự nhiên trước nhiều người.
• Trò chơi:
Cô lựa chọn và tổ chức cho trẻ chơi trò chơi có ndung phù hợp với bài thơ
nhằm củng cố sự tiếp nhận về giá trị tpvh của trẻ cũng như giúp trẻ thể hiện,
cảm nhận về tpvh vừa được làm quen. Ví dụ: cho trẻ chơi trò chơi dán các
chi tiết vào trong bức theo trình tự bài thơ.



10) trình bày cách tiến hành hoạt động kể chuyện cho trẻ nghe? Cho ví dụ
minh họa?
* Giới thiệu truyện:
- Nhiệm vụ: thu hút sự chú ý của trẻ vào hoạt động, tạo cho trẻ tâm thế thoải mái.
Sẵn sàng và mong muốn được nghe cô đọc truyện.
- Có thể lựa chọn sử dụng 1 trong các biện pháp sau để dẫn dắt trẻ vào hoạt động:
+ Trò chuyện kết hợp với đồ dùng trực quan ( trước khi dạy câu chuyện chú chim
sâu cô cho trẻ xem video về các loài chim)
+Trò chuyện gợi lại kinh nghiệm sống của trẻ có liên qua dến nội dung truyện ( cô
hỏi các con còn biết về những loại chim nào )
+ Sử dụng câu đố bài hát trò chơi có nội dung liên quan.( cho trẻ hát bài hát con
chim non)
- Cô kết hợp giảng nội dung câu chuyện, giới thiệu trên câu chuyện.
* Kể chuyện cho trẻ nghe
- Cô kể diễn cảm từ 1 đến 2 lần tùy theo tác phẩm dài hay ngắn và hứng thú của trẻ
( Cần xác định ngữ điệu có cử chỉ điệu bộ, nét mặt hôc trợ sao cho phù hợp với nội
dung truyện). Nếu kể 2 lần thì giữa 2 lần kể nên có vài câu hỏi điịnh hườn giúp trẻ

theo dõi câu chuyện.
+ Lần thứ 1: kể bằng lời diễn cảm có cử chỉ, điệu bộ, nét ,mặt hỗ trợ
+ Lần thứ 2: Kể bằng lời diễn cảm có đồ dùng dạy học minh họa. ( cô dùng slide.
Hình ảnh minh họa, rối tay )
- Ngôn ngữ kể của cô phải rõ ràng, mạch lạc và mang sức biểu cảm cao thể hiện
tình cảm, thái đô của bản thân. ( khi thể hiện giọng chim sâu con thì cô sử dụng
giọng điệu nũng nịu, chim sâu bố thì giojg sẽ trầm hơn, …)
* Đàm thoại:


- Giúp trẻ nhớ nội dung câu chuyện ( tên câu chuyện, diễn biến câu chuyện, nhân
vật chính, tư tưởng chủ đề) và nhừn chi tiết độc đáo trong câu chuyện. ( ví dụ: theo
nội dung câu chuyện cô xây dựng các câu hỏi để đàm thoại cho trẻ :
- Cô kể câu chuyện gì? Trong câu chuyện có những nhân vật nào?
- Chim Sâu đã hỏi bố mẹ mình điều gì?
- Vì sao Chim Sâu lại muốn trở thành Họa mi?
- Bố Chim Sâu đã nói gì với cậu ấy?
- Lúc bấy giờ Chim Sâu như thế nào?
- Một hôm trời mưa bão cậu ấy đã bị gì?
- Ai là người đã cứu cậu ấy?
- Bố của chú bé đã nói gì?
- Chim Sâu đã nhớ lại câu nói gì của bố mình?
- Khi bắt sâu chú Chim Sâu kêu như thế nào?
- Chú Chim Sâu đã làm gì ở khu vườn đó?)

* Củng cố : Có thể chọn 1 trong 2 hình thức sau:
- Tóm tắt cốt truyện, liên hệ giáo dục( tóm tắc nội dung câu chuyện : Chim Sâu
muốn có được một giọng hát hay như Họa Mi để được mọi người yêu quí.Chú
Chim Sâu đã biết được lợi ích của mình đối với con người và con người cũng yêu
quí Chim Sâu như bao loài chim khác.

Giáo dục:
-chim sâu có vai trò rất quan trọng, giúp ích rất nhiều cho chúng ta. Vì thế các con
phải biết chăm sóc bảo vệ các con chim sâu . Biết yêu thương và không chọc phá
con chim sâu các con nhớ chưa nào? )
- Nêu lại chủ đề, tư tưởng của chủ đề, liên hệ giáo dục


* Trò chơi:
- cô lựa chọn và tổ chức cho trẻ chơi trò chơi có nội dung phù hợ pvới câu chuyện
nhằm củng cố sự tiếp nhận về giá trị tác phẩm văn học của trẻ củng như giúp trẻ
thể hiện cảm nhận về tác phẩm văn học vừa được làm quen . ( cho trẻ chơi trod
chơi đóng kịch theo nội dung của câu chuyện).


11) phân tích đặc điểm và mục đích chơi của trò chơi đóng kịch:
* Đặc điểm của trò chơi đóng kịch:
- Trò chơi đóng kịch không chỉ đơn thuần là trò chơi mà còn là hoạt động mang
tính nghệ thật. Hai yếu tố này cần được kết hợp chặt chẽ trong nội dung cũng như
trong quá trình tổ chức vui chơi cụ thể là:
- yếu tố nghệ thuật trong trò chơi đóng kịch biểu hiện trước tiên là kịch bản.Đó là
yếu tố trung tâm giữ vai trò nòng cốt của nghệ thuật kịch . Vid vậy việc chuẩn bị
kịch bản giữ vai trò quan trọng khi tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch
+ trong khi chơi trẻ nhập vai theo đúng các nhân vật đã được thể hiện trong TPVH
bằng ngôn ngữ cử chỉ nét mặt….và phải tuân thủ theo kịch bản nhất định
- Yếu tố chơi trong trò chơi đóng kịch phải được thể hiện rõ ràng. Trẻ tham gia vào
trò chơi 1 cách tự nguyện và hứng thú,trẻ được thỏa mãn khi phân vai, được thể
hiện vai nhân vật mà mình thích.
Ví dụ: khi tổ chức cho trẻ chơi đóng kịch cô cho trẻ chọn vai nhân vật mà mình
yêu thích trẻ sẽ hứng thú hơn từ đó giáo dục cho trẻ yêu quý nhân vật mà mình hóa
thân cũng như thể hiện được tính cách của nhân vật đó.

*Mục đích của trò chơi đóng kịch:
- Giúp trẻ hiểu sâu hơn nội dung của TPVH và tiếp nhận TPVH 1 cách hiệu quả.
Giúp trẻ ghi nhớ nội dung của TP và lĩnh hội kho tàng ngôn ngữ phong phú của
tiếng mẹ đẻ
Ví dụ: qua câu chuyện thỏ con không vâng lời trẻ được hóa thân vào nhân vật thỏ
con từ đó trẻ không những được chơi thể hiện các tính cách , cử chỉ của nhân vật
mà còn hiểu hơn về nội dung của câu chuyện , biết lễ phép vâng lời người lớn. Từ
đây góp phần hình thành thêm tính cách của trẻ

- Kích thích sự phát triển của các quá trình tâm lí như : cảm xúc, trí nhớ, tưởng
tượng, tư duy ngôn ngữ, trẻ có cơ hội được bộc lộ và phát huy khả năng sáng tạo
của mình. Có thể nói TCĐK đã tác động mạnh đến sự phát triển nhiều mặt trong
nhân cách của trẻ


Ví dụ: qua bài thơ “ thỏ bông bị ốm” cô cho trẻ đóng kịch dựa trên nội dung của
bài thơ, cô cho trẻ nêu các nhân vật có trong bài thơ và trẻ có thể sáng tạo các lời
thoại của nhân vật dựa trên những câu thơ có liên quan đến nhân vật . Thông qua
TCĐK cô trao dồi cho trẻ kiến thức để hình thành nhân cách cho trẻ.


12)Phân tích vai trò của đồng dao,ca dao , câu đó đối với việc giáo dục trẻ?
* Đồng dao:
- Trao dồi phất triển ngôn ngữ cho trẻ( thông qua bài đồng dao “ đi cầu đi quán” trẻ
hiểu được công việc đi chợ biết được nghĩa của 1 số từ “ đi cầu”. “đi quán”, “cái
xoong”…)
- ngôn ngữ đồng dao trong sáng tốt lành rèn luyện cho trẻ khả năng phát âm, tích
lũy vốn từ, hiểu nghĩa từ, nắm ngữ pháp lối nói trôi chảy uyển chuyển.
- đồng dao giúp các em nhận thức thế giới tự nhiên, xã hội, trao dồi tri thức gắn với
nhu cầu hiểu biết học hỏi, mở mang trí tuệ của trẻ.

- giúp trẻ tìm hiểu về môi trường xung quanh một cách nhẹ nhàng bổ ích. Ví
dụ:Các bài ca về thế giới tự nhiên như “ con công hay múa”, “con vỏi con voi”,
“con mèo mà trèo cây cau”..mà qua đó trẻ thấy được sự phong phú của thiên nhiên
việt nam.
- Đông dao chứa đựng những hình ảnh, ước mơ rất tốt đẹp của các em là những
rung cảm chân thật có hồn, hơi thở của sự sống rất cần cho việc rèn luyện tính cách
của trẻ( qua bài đồng dao “ trời mưa,trời gió” gợi cho trẻ những hình ảnh về công
việc hằng ngày của con người và qua đó thể hiện tình yêu thương với gia đình)
- Tạo những xúc cảm, những tình cảm thẩm mĩ, trí tưởng tượng hồn nhiên bay
bổng cho trẻ.
* Ca dao:
- ca dao có giá trị về mặt trí tuệ, tình cảm và ngôn ngữ ảnh hưởng rất lớn đối với
việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
- Giúp trẻ hiểu rõ thế giới xung quanh hiểu rõ hơn những hiện tượng những sự kiện
khác nhau, những mối liên hệ của cuộc sống.
Ví dụ:
Con bò ngủ gốc cây đa
Trời mưa mát mẻ bò ta cả cười.
Con chim bay ở trên trời


Trời mưa ướt cánh chim rơi xuống hồ
Cái bánh nằm ở trong lò
Trời mưa lửa tắt vừa lo vừa buồn.
- Những bài ca dao với thể thơ lục bát giàu nhạc điệu, âm điệu du dương ngọt ngào
cảm nhận được tình cảm sâu lắng nghĩa tình của con người việt nam đối với gia
đình quê hương đất nước.
Ví dụ :
“ công cha như núi thái sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.”
“Tháp Mười đẹp nhất bông sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”.
- Những bài ca dao về lao động giúp trẻ hiêu được vai trò thiên nhiên trong cuộc
sống của con người
“Ai ơi chớ bỏ ruộng hoang
Bao nhiêu tất đất tất vàng bấy nhiêu”
* Câu đố:
- có ý nghĩa trong việc góp phần làm phát triển khả năng tư duy, óc phán đoán của
trẻ: muốn giải được câu đố trẻ phải có khả năng phân tích so sánh đối chiếu các
hình ảnh mà câu đố miêu tả với các đặc điểm đặc trưng của đối tượng.
Ví dụ:Câu đố :

“ Không đầu không cổ
Mắt ở trên chân
Không có xương gân
Thân mình vẫn cứng” ( con cua)


Muốn giải câu đố này trẻ phải biết về con cua có những đặc điểm nào để từ đó trẻ
mới hiểu được nội dung câu đố và suy nghí liên tưởng đến con cua.


×