Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

BAO CAO CONG TAC KIEM TRA NOI BO TRUONG HOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.67 KB, 7 trang )

PHÒNG GD&ĐT THANH SƠN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH VÕ MIẾU 1

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số : /BC-TrH

Võ Miếu, ngày 26 tháng 5 năm 2016

BÁO CÁO
CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG HỌC
NĂM HỌC 2015 – 2016

Thực hiện Kế hoạch chỉ đạo của Phòng GD&ĐT Thanh Sơn về việc báo cáo
công tác kiểm tra nội bộ. Trường tiểu học Võ Miếu 1 báo cáo kết quả công tác
kiểm tra nội bộ trường học trong năm học 2015 – 2016 cụ thể như sau:
1. Về công tác tổ chức triển khai kế hoạch:
Căn cứ kế hoạch năm học và hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ của
Phòng Giáo dục, hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường
trong năm học 2015 – 2016 và triển khai kế hoạch đến toàn thể hội đồng nhà
trường.
Thành lập ban kiểm tra nội bộ, phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên. Hướng
dẫn các thành viên thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã triển khai. Tổ chức kiểm
tra theo lịch công tác hàng tuần.
Đánh giá xếp loại sau mỗi tháng trong buổi họp hội đồng của tháng.
Thực hiện các hồ sơ kiểm tra đầy đủ và đúng quy định.
2. Hình thức và nội dung kiểm tra:
Trên cơ sở bám sát các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng Giáo dục và trên


thực tế của trường để triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình kiểm tra đối

1


với tập thể, cá nhân. Bám sát vào kế hoạch được xây dựng, tổ chức kiểm tra theo
từng thời điểm cụ thể, có điều chỉnh bổ sung thường xuyên.
Nội dung kiểm tra đảm bảo chỉ tiêu, định mức kiểm tra, tập trung kiểm tra ở tất
cả các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường, các hoạt động của bộ
phận tổ khối, bộ phận văn thư-hành chính, bộ phận thư viện-thiết bị. Coi trọng công
tác tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng, quan tâm hơn vào công tác tự
kiểm tra công tác tài chính; thực hiện việc công khai theo thông tư 09. Đối với giáo
viên được kiểm tra về các vấn đề như: hoạt động sư phạm, thực hiện quy chế soạn
bài, lên lớp, chấm trả bài, giáo dục học sinh cá biệt, học sinh khuyết tật, bồi dưỡng
phụ đạo học sinh yếu, công tác xây dựng nề nếp, chủ nhiệm lớp, các công tác kiêm
nhiệm…
Trong quá trình kiểm tra luôn luôn tuân thủ theo đúng quy trình, đảm bảo các
quy định theo văn bản hiện hành của Bộ GD&ĐT. Ban giám hiệu và các khối, các
đoàn thể tạo điều kiện giúp đỡ CB-GV-NV hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi
kiểm tra chủ yếu là góp ý rút kinh nghiệm cho giáo viên để giúp giáo viên nhận
thấy rõ những ưu điểm cần phát huy và những tồn tại yếu kém cần khắc phục.
3. Kết quả kiểm tra:
3.1 Kiểm tra toàn diện giáo viên(theo Thông tư 43):
Số giáo viên được kiểm tra toàn diện: 12 người, tỷ lệ 42,9 % TSGV. Xếp loại:
Tốt: 07, loại Khá: 05, không có loại Trung bình.
Số giáo viên được kiểm tra chuyên đề về công tác giảng dạy: 09 người, về công
tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động khác: 09 người, về thực hiện quy chế chuyên
môn: 09 người. Xếp loại: Tốt: 13, Khá: 14.
Về thực hiện chương trình theo quy định, không cắt xén chương trình, có tổ
chức dạy bù các ngày nghỉ lễ. Thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn theo

quy định. Các loại sổ trình bày rõ ràng. Soạn đầy đủ giáo án, đúng chương trình;
2


nội dung bài soạn theo chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học, tiết học, có lồng ghép
các nội dung về ATGT, BVMT và KNS. Thực hiện việc giảng dạy đúng chương
trình, không bỏ giờ dạy, đảm bảo ngày giờ công. Thực hiện việc đánh giá xếp loại
học sinh đúng quy định, lấy chứng cứ kịp thời, phù hợp với thời gian. Thực hiện
việc liên lạc chặt chẽ với cha mẹ học sinh theo định kỳ. Thực hiện việc chấm chữa
bài nghiêm túc.
Một số giáo viên chưa thực hiện được việc áp dụng một số kỹ thuật giảng dạy
lồng ghép GD KNS. Việc chấm chữa bài của một số giáo viên chưa thật chu đáo,
chưa kiểm tra kịp thời các yêu cầu học sinh sửa chữa. Công tác rèn chữ giữ vở ở
một số lớp chưa được quan tâm đúng mức.
3.2. Kiểm tra chuyên đề:
3.2.1 Kiểm tra việc thực hiện ba công khai (theo Thông tư 09):
Thực hiện công khai về cơ sở vật chất, về đội ngũ nhà giáo và chất lượng của
học sinh theo đúng quy định.
Việc tổ chức tự kiểm tra công tác tài chính đã được tiến hành, mỗi năm 2 lần.
Thực hiện công khai tài chính theo quy định.
3.2.2. Kiểm tra hoạt động của tổ khối chuyên môn:
Thực hiện kiểm tra 02 tổ chuyên môn hồ sơ tổ khối chuyên môn thực hiện theo
quy định. Hoạt động chuyên môn của tổ khối đã đi vào nề nếp và có chất lượng.
Tổ khối xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng, tuần cụ thể rõ ràng. Kế
hoạch tuần được cụ thể hóa từng nội dung, biện pháp thực hiện, đánh giá từng công
việc một cách cụ thể, rõ ràng. Có xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi
dưỡng học sinh năng khiếu, xây dựng kế hoạch dự giờ thăm lớp, tổ chức các
chuyên đề trong năm học. Song, một số tổ khối chưa quan tâm đến việc phụ đạo
học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh năng khiếu.


3


Tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ đúng quy định 2
tuần/ 1 lần. Các buổi sinh hoạt đã chú trọng đi sâu về chuyên môn như: một số tiết
dạy khó, tiết dạy có GD KNS; cách thức áp dụng các kỹ thuật GD KNS hay giảng
dạy nội dung dành cho học sinh khá giỏi,…Khối đã mạnh dạn tổ chức các chuyên
đề khối, nhằm củng cố một số tiết dạy các môn như Tập đọc tiết 2, tập viết, chính
tả,…
Tổ chuyên môn đã thực hiện việc cập nhật, theo dõi các thông tin về kiểm tra
định kỳ, các phong trào thi đua của học sinh kịp thời, chính xác. Thực hiện việc
kiểm tra giáo án của giáo viên theo định kỳ. Việc kiểm tra này phát huy tác dụng để
giáo viên soạn đủ, đúng, kịp thời, soạn tốt, soạn có đầu tư.
3.2.3. Kiểm tra hoạt động của bộ phận thư viện, thiết bị:
Tổ chức kiểm tra định kỳ đối với hoạt động thư viện - thiết bị, một học kỳ 2
lần.
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động thư viện, thiết bị đúng theo quy định, nội
dung kế hoạch có hoạt động từng tháng, từng tuần giá cụ thể. Sau mỗi tháng có
đánh giá việc thực hiện theo kế hoạch. Tuy nhiên, nội dung đánh giá chưa cụ thể, rõ
ràng.
Nhân viên thư viện – thiết bị quản lý và bảo quản các tài liệu, sách giáo khoa,
các đồ dùng, thiết bị dạy học tương đối tốt. Có hồ sơ theo dõi công tác này. Cập
nhật kịp thời các sổ mượn đồ dùng, thiết bị. Thực hiện việc ghi sổ theo dõi đúng
theo quy định ở các loại sổ. Thực hiện đầy đủ các hồ sơ theo quy định. Việc sắp
xếp, bố trí phòng thư viện, phòng thiết bị gọn gàng, khoa học. Cán bộ thư viện –
thiết bị thực hiện việc cấp phát đồ dùng, thiết bị tương đối tốt.
Hàng tuần 1 lần tổ chức cho học sinh mượn sách đọc tại thư viện. Vận động 2
lần/ năm học việc ủng hộ tủ sách dùng chung đối với giáo viên và học sinh.

4



Tổ chức kiểm kê định kỳ 2 lần/1 năm. Qua kiểm kê, đánh giá về tình hình về
hoạt động công tác thư viện, thiết bị, đánh giá việc thực hiện bảo quản và sử dụng
của gaío viên, qua đó, kịp thời sửa chữa bổ sung sách, trang thiết bị cần thiết.
3.2.4. Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính:
Hoạt động của bộ phận văn thư hành chính đã đi vào nề nếp, có tiến bộ hơn
nhiều so với năm học trước.
Nhân viên văn thư đã thực hiện việc quản lý văn bản đi, đến đúng quy định.
Thực hiện việc lưu giữ, cập nhật các văn bản đến, các thông tin về cán bộ viên chức
hồ kịp thời, đúng quy định. Tiếp nhận và lưu trữ hồ sơ học sinh thực hiện tương đối
tốt. Sắp xếp các hồ sơ gọn gàng, khoa học. Việc soạn thảo các văn bản đã đúng quy
định,còn vài thiếu sót nhỏ. Cùng với hiệu trưởng tổ chức kiểm tra hồ sơ học sinh,
việc vào học bạ của giáo viên, việc thu thập các thông tin minh chứng cho hồ sơ
của nhà trường.
3.2.5. Tự kiểm tra công tác tài chính:
Thực hiện công tác kiểm tra tài chính theo định kỳ 6 tháng/ 1 lần. Kiểm tra việc
chi hàng tháng về lương và hoạt động đúng quy định. Việc thực hiện các chế độ
chính sách cho cán bộ viên chức kịp thời, đúng quy định.
Việc lưu trữ hồ sơ chứng từ tương đối tốt, đúng quy định. Thực hiện việc theo
dõi quản lý tài sản, tài chính tương đối tốt.
Kiểm tra thường xuyên việc thu chi về công tác bán trú (tiền phí phục vụ, tiền
ăn).
Nhìn chung việc quản lý và thực hiện tài chính, tài sản thực hiện tương đối tốt.
3.2.6. Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh:
Thông qua việc dự giờ thăm lớp, dự giờ kiểm tra toàn diện giáo viên, kiểm tra
công tác chấm chữa bài của giáo viên theo kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường
và các kỳ kiểm tra định kỳ, xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng
5



học sinh năng khiếu. Giáo viên thực hiện tương đối tốt việc rèn chữ giữ vở, giáo
dục học sinh thường xuyên bảo quản và tự rèn luyện.
Giáo viên đã có biện pháp kịp thời giúp đỡ học sinh yếu kém, tổ chức phụ đạo
thường xuyên. Đặc biệt ở khối lớp 1 đã thực hiện việc phụ đạo cho học sinh thường
xuyên.
Giáo viên đã xây dựng nề nếp và thói quen cho học sinh, giúp đỡ học sinh thực
hiện tốt việc học tập trong các tiết rèn.
3.2.7. Kiểm tra việc dạy thêm, học thêm (theo QĐ 26):
Triển khai các văn bản về dạy thêm học thêm, thường xuyên nhắc nhở trước
hội đồng sư phạm. Xây dựng các tiêu chuẩn thi đua quy định không dạy thêm học
thêm. Trong năm học này không có trường giáo viên nào có tổ chức dạy thêm học
thêm.
3.2.8. Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng:
Hiệu trưởng thực hiện việc tự kiểm tra công tác quản lý của mình theo định kỳ
2 lần/1 năm học. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động trong từng tháng, từng kỳ. Đối
chiếu kết quả thực hiện kế hoạch hàng tháng. Từ đó, đề ra biện pháp khắc phục.
Thường xuyên kiểm tra hoạt động của tổ khối chuyên môn, hoạt động của bộ
phận thư viện - thiết bị, văn thư hành chính, hoạt động của bán trú, công tác y tế
trường học, hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm điều chỉnh kịp thời, giúp đỡ cán bộ,
giáo viên và nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Kiểm tra cơ sở vật chất thường xuyên. Kiểm tra và lập biên bản về các phòng
học và bàn ghế, bảng, giá sách, tủ thiết bị 2 lần/1 năm. Thường xuyên kiểm tra việc
sử dụng và bảo quản các đồ dùng, thiết bị dạy học của giáo viên. Kiểm tra qua việc
sử dụng trên lớp, việc giao trả đồ dùng, thiết bị lại thư viện.
Tổ chức cho học sinh hàng tuần vệ sinh trường, lớp, phòng học. Phát động
phong trào trang trí lớp để giáo dục học sinh giữ gìn lớp học sạch sẽ, thoáng mát,
6



tường, trần và sàn nhà không bẩn; bàn ghế sắp xếp gọn gàng, tránh làm hư hỏng,
mất mát.
* Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- PGD&ĐT;
- Lưu VT.

Phạm Thị Vịnh

7



×