Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đánh giá tình hình bồi thường ở Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.04 KB, 63 trang )

TRƯờng đại học nông nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý đất đai
------- & -------

khóa luận tốt nghiệp
đề tài:
Tỡm hiu cụng tỏc bi thng, h tr v tỏi nh c khi Nh
nc thu hi t ti d ỏn Bờnh viờn a khoa tinh Yờn Bai.

Hà Nội, 2014

1


TRƯờng đại học nông nghiệp Hà Nội

Khoa quản lý đất đai
------- & -------

khóa luận tốt nghiệp
Tỡm hiu cụng tỏc bi thng, h tr v tỏi nh c khi Nh
nc thu hi t ti d ỏn Bờnh viờn a khoa tinh Yờn Bai.

Hà Nội, 2014

2


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp


Hà Nội, em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo
trong trường và đặc biệt là các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai - Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cháu xin cảm ơn đến tất cả các cô chú lãnh đạo tại UBND xã Phúc
Lộc – TP. Yên Bái. Trong quá trình thực hiện đề tài đã trực tiếp giúp đỡ
cháu.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo và các cô, các chú
lãnh đạo UBND xã Phúc Lộc – TP. Yên Bái sức khoẻ, hạnh phúc và thành
đạt.
Yên Bái, ngày 15 tháng 04 năm 2014
SINH VIÊN

Nguyễn Thị Hồng Khuyên

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghÜa

STT

Chữ viết tắt

1

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


2

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

3

CP

4

GCN-QSDĐ

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

HSĐC

Hồ sơ địa chính

7




8

QĐ-UB

Quyết định uỷ ban

9

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

10

TĐC

11

TNMT

12

TTPTQĐ

13

UBND

Chính phủ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Nghị định

Tái định cư
Tài nguyên và Môi trường
Trung tâm phát triển quỹ đất
Uỷ ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

5


PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế, xã hội của một
đất nước. Đất đai được coi là một bất động sản, một loại hàng hóa đặc biệt
vì nó có những tính chất như cố định về vị trí, giới hạn về không gian và
trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý sẽ tạo ra
nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước và cho các tổ chức, cá nhân.
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế
thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển
mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và
sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không

phải là ngoại lệ. Trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,
khu dân cư được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt
bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu
quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong, ngoài nước và ảnh
hưởng đến cả tiến trình CNH - HĐH của đất nước. Để xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành, Nhà nước phải thu hồi đất của
người sử dụng đất và bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi
thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn
bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những năm qua công
tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó, Nhà nước đã từng bước hoàn
thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực

6


hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thực hiện một
cách có hiệu quả.
Xã Phúc Lộc có vị trí và điều kiện tương đối thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế, xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng
tăng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đã gây ra áp lực ngày càng lớn đối
với đất đai, kéo theo sự phức tạp trong các quan hệ về đất. Điều này tạo nên
nhiều thách thức đòi hỏi cần phải làm tốt hơn nữa công tác bồi thường,
GPMB ở xã Phúc Lộc.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những khó khăn, hạn chế
của công tác bồi thường, GPMB trong giai đoạn hiện nay kết hợp với sự
phân công của khoa Quản lý đất đai - trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
được sự giúp đỡ của UBND xã Phúc Lộc, Thành Phố Yên Bái, tỉnh Yên

Bái, tôi thực hiện đề tài: “Tìm hiểu công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên
Bái”.
1.2 Mục đích, yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Tìm hiểu chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Tìm hiểu những quy định cụ thể về bồi thường, giải phóng mặt
bằng trên địa bàn xã Phúc Lộc – TP. Yên Bái.
- Tìm hiểu, đánh giá việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất ở dự án
trên địa bàn xã Phúc Lộc – TP. Yên Bái, rút ra những ưu điểm và vấn đề
còn tồn tại trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại dự án.

7


- Thông qua dự án đưa ra kiến nghị, đề xuất ý kiến, góp phần hoàn
thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn xã Phúc Lộc – TP. Yên Bái.
1.2.2 Yêu cầu
- Nắm vững các chính sách pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ
TĐC và các văn bản có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu điều tra, thu thập phải đảm bảo tính trung thực,
chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế về công tác tổ
chức thực hiện bồi thường, GPMB tại địa phương.

8



Phần II

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát về bồi thường, giải phóng mặt bằng
2.1.1 Bản chất của việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB là công tác tổ chức thu hồi đất (gồm đất ở, đất
nông nghiệp và các loại đất khác) trong vùng quy hoạch nhằm tạo ra mặt
bằng hay “quỹ đất sạch” cho các dự án phát triển hạ tầng, đô thị và công
nghiệp – thương mại – dịch vụ. Từ đó, phải thực hiện đền bù giải tỏa, di
dời nhiều hộ gia đình cùng với nhà cửa, tài sản và các phương tiện sinh
hoạt của các hộ dân ra khỏi vùng dự án, chuyển họ sang định cư và bố trí
công việc tại nơi ở mới ( nếu là thu hồi giải phóng mặt bằng đất ở); hoặc bố
trí đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn định đời sống và thu nhập cho các
hộ dân ( nếu là thu hồi, GPMB đất nông nghiệp).
Như vậy, khái niệm GPMB chứa đựng một nội dung phong phú.
Trong nội hàm của nó ít nhất có các nhóm vấn đề cơ bản:
- Tổ chức điều tra tình hình cuộc sống và tài sản của các hộ dân vùng
dự án, nhằm phục vụ công tác đền bù các thiệt hại về vật chất hữu hình, vô
hình.
- Tiến hành giải tỏa, di dời các hộ dân từ nơi ở cũ sang nơi ở mới
ngoài vùng dự án.
- Song song với công tác di dời, giải tỏa là việc tổ chức lại đời sống,
nhà ở, việc làm và bảo đảm các mặt sinh hoạt văn hóa, tinh thần của người
dân tại nơi ở mới ( tái định cư).
GPMB cũng chính là quá trình tái cơ cấu toàn diện kết cấu kinh tế xã hội – đô thị - dân cư để chuyển từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang
xã hội công nghiệp và đô thị theo định hướng thị trường và hội nhập.

9



Có thể nói, công tác GPMB là vấn đề khó khăn, nhạy cảm, vừa là
vấn đề bức xúc trước mắt, vừa là vấn đề chiến lược lâu dài; không chỉ là
vấn đề phát triển kinh tế, mà còn là vấn đề liên quan đến ổn định chính trị xã hội, tâm trạng, thái độ và đời sống của hàng vạn người dân cũng như các
tổ chức và doanh nghiệp.
2.1.2 Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng
Quá trình BT, GPMB mang tính đa dạng và phức tạp, cụ thể như sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên địa bàn khác nhau với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực thành thị, mật độ dân cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài
sản trên đất lớn cho nên quá trinh GPMB có đặc điểm khác với khu vực
nông thôn mà ở đó hoạt động sản xuất chủ yếu là nông nghiệp hoặc tiểu thủ
công nghiệp. Do vậy, giải phóng mặt bằng cũng được tiến hành với những
đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp cho
nên đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu. Đối với khu vực thành thị
đất đai là tài sản có giá trị lớn gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân, với những hộ kinh doanh vị trí đất gắn liền với thu nhập của họ.
Chính vì vậy, đền bù giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn phức tạp.
2.1.3 Vai trò của bồi thường và GPMB
Công tác BT&GPMB có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thực hiện các dự án, công trình liên quan đến việc phải thu hồi lại một phần
hay toàn bộ điện tích đất đã được giao cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình, dự
án. Mặt khác, BT&GPMB cũng phải thực hiện đúng theo các quy trình,

10



quy định của nhà nước nhằm tránh khiếu kiện có liên quan đến công tác
BT&GPMB.
2.2 Cơ sở pháp lý của đề tài
2.2.1 Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác BT
và GPMB
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm thể hiện bằng hệ thống chính sách trong từng thời kỳ của
đất nước.
- Nghị định 151/NĐ/1959 quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng
ruộng đất.
- Thông tư 1792/TTg/1970 về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây cối,
hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố.
- Hiến pháp năm 1992 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
- Luật Đất đai năm 2003.
- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
+ Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định:
Người sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác phải
đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước và bồi
thường thiệt hại về tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình sử
dụng.
+ Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy
định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

11



+ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về
Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày
16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và TĐC.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

12


+ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính

về hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị đinh
197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
+ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
+ Chỉ thị số 1315/CT-TTG của thủ tướng chính phủ; Về việc tổng
kết thi hành luật đất đai 2003 ngày 23 tháng 7 năm 2010.

13


+ Thông tư số 57/2010- BTC của Bộ Tài chính quy định về lập dự

toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
2.2.2 Những văn bản pháp quy của tỉnh Yên Bái liên quan đến công tác
bồi thường và GPMB:
- Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 21/01/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định về chính sách, trình tự, thủ tục
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; quy
định về bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc
và bộ đơn giá bồi thường cây cối hoa màu và tài sản gắn liền với đất khi
nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
- Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 24/01/2011 “Về việc sửa
đổi , bổ sung một số điều của Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và
phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái”;
- Quyết định số 27/2011/QĐ-UBND ngày 22/08/2011 “Về việc điều
chỉnh, bổ sung, thay thế bộ đơn giá bồi thường cây cối, hoa màu gắn liền
với đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển trên địa bàn tỉnh Yên
Bái”;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 31/08/2012 “Về việc Ban
hành quy định về bồi thường về nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc
và tài sản khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát

14


triển trên địa bàn tỉnh Yên Bái; bộ đơn giá bồi thường về nhà ở, công trình

xây dựng, vật kiến trúc”;
- Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 ban hành Quy
định về phân loại đường phố, vị trí và bảng giá đất các loại đất tại tỉnh Yên
Bái năm 2013;
- Căn cứ Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định phân loại đường
phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010;
- Căn cứ Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định về trình tự thủ tục
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC trong giải phóng mặt bằng ở
Trung Quốc
Về pháp luật đất đai, Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên, nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao, việc sử dụng đất tại Trung Quốc thực sự tiết
kiệm.
Do đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên không có chính sách bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp, tuy nhiên tuỳ trường
hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà
nước chỉ bồi thường cho các công trình gắn liền với đất khi thu hồi đất của các
chủ sử dụng.
Có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng

15



như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án
đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị
cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà
nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể
khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất.

Khu đô thị mới ở Trung Quốc
Về thể thức thu hồi và bồi thường: cách tính đền bù căn cứ vào giá
thị trường và theo mục đích thu hồi; ngoài ra, còn căn cứ vào vị trí, diện
tích, giá nhà tiêu chuẩn, hệ số k. Người dân được lựa chọn phương thức
đền bù, lựa chọn nơi ở mới. Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định: Quốc
vụ viện (Chính phủ) có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên
và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác; dưới hạn mức này, chính quyền
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thu hồi.

16


Người sử dụng đất có trách nhiệm bồi thường thu hồi đất. Tiền bồi
thường bao gồm: lệ phí sử dụng đất nộp cho Nhà nước và các khoản tiền
trả cho người có đất bị thu hồi. Ngoài ra, còn trả trợ cấp đời sống từ
442.000 – 1.175.000 NDT/ha cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi
không thể chuyển đổi sang nghành nghề mới; đối với những người trong độ
tuổi lao động thì trả cho họ một khoản tiền để họ tự đi tìm việc làm mới.
Các khoản đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi gồm: tiền bồi thường
đất đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất.
Theo đó, cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ
theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ
số do Nhà nước quy định. Đối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên
đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất

Về nguyên tắc, khoản tiền bồi thường giải tỏa mặt bằng phải bảo
đảm cho người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở
cũ. Và những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng được hưởng chính
sách mua nhà ưu đãi của Nhà nước.
Quản lý đất đai sau khi giao đất, thuê đất: quá thời hạn hoặc quá
thời hạn quy định mà chưa được giải tỏa hoặc nhận đất mà chưa sử dụng sẽ
bị Nhà nước thu hồi hoặc Nhà nước thu phí không bảo đảm thời hạn.
2.4 Khái quát về thực tiễn bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà
nước thu hồi đất tại một số địa phương
2.4.1 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại thành phố Hà Nội
Trong những năm qua, trên địa bàn thủ đô nhiệm vụ GPMB liên tục
tăng về số lượng và tính phức tạp, số dự án và diện tích đất phải thu hồi
năm sau nhiều hơn năm trước, dự án liên quan tới nhiều hộ dân; dự án có
số hộ TĐC lớn nhất là các dự án trong khu vực nội thành. 80% diện tích đất

17


cần GPMB là đất nông nghiệp, tư liệu sản xuất chủ yếu của nông dân thuộc
các huyện ngoại thành và các quận nội thành mới được thành lập.
Bình quân mỗi năm thành phố đã GPMB khoảng 1.000 ha đất. Kết
quả của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giải phóng mặt bằng của
thành phố trong những năm qua đã góp phần quan trọng tạo môi trường
hấp dẫn các nhà đầu tư, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển; giúp
triển khai nhiều dự án lớn của Quốc gia và thành phố trên địa bàn.
Nhiều dự án phức tạp, tồn đọng kéo dài đã được giải quyết dứt điểm:
giải tỏa “xóm liều” Thanh Nhàn, ao Thước Thợ, nút Voi phục – Cầu Giấy,
nút giao thông Ngã Tư Vọng, hồ điều hòa Yên Sở, bãi rác Nam Sơn, sân
gold Kim Nỗ…
Do đó, công tác GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm, thường xuyên, cấp bách và là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức
tạp, nhạy cảm, có nhiều vấn đề cần phải tập trung tháo gỡ. Để thực hiện tốt
công tác GPMB cần phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy,
chính quyền các cấp, sự tham gia đồng bộ của cả hệ thống chính trị, sự
đồng thuận cao của nhân dân, phải tăng cường công tác tuyên truyền, đảm
bảo dân chủ, công bằng, công khai, đúng pháp luật. Đồng thời, phải xem
xét, kiện toàn tổ chức làm công tác GPMB để tổ chức này có đủ năng lực,
điều kiện hoàn thành nhiệm vụ.
2.4.2 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng tại tỉnh Yên Bái
Hiện nay, tỉnh Yên Bái đẩy nhanh công tác BT-GPMB cho các dự
án, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: tài chính, nông nghiệp và phát triển
nông thôn, xây dựng; Thanh tra tỉnh tổ chức các hội nghị tập huấn công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải quyết khiếu nại, tố cáo khi Nhà nước
thu hồi đất cho các Phòng, Ban chức năng thuộc Sở, Văn phòng Đăng ký

18


quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh và Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện;
Thẩm định 07 phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. Tham mưu giải quyết vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
toàn tỉnh.
Bảng 2.1: Kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư toàn tỉnh năm
2013

STT


Đơn vị

Kinh phí bồi
Số hộ gia thường, hỗ trợ
Diện tích đất đình, cá
theo phương án
Số dự
thu hồi
nhân, tổ
đã được phê
án
chức bị
(ha)
duyệt
thu hồi
(triệu đồng)

1

Huyện Trấn Yên

12

81,94

576

15.067,24

2


Thành phố Yên Bái

47

55,48

2054

48.261,02

3

Thị xã Nghĩa Lộ

13

7,41

102

5.350,79

4

Huyện Văn Yên

5

7,08


245

9.660,3

5

Huyện Lục Yên

7

299

247

10.318,27

6

Huyện Văn Chấn

19

9,05

136

3.526,4

7


Huyện Trạm Tấu

13

2,43

151

6.300,51

8

Huyện M. Cang Chải

23

25,21

509

18.497,34

9

Huyện Yên Bình

6

28,16


185

9668,67

4.205

126.650,54

Tổng
145
515,8
(Nguồn: Sở Tài nguyên Và Môi trường tỉnh Yên Bái)

2.5 Giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng
Bên cạnh những thành công, chúng ta cũng còn những tồn tại, vướng
mắc khi tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đặc biệt là vấn đề giá đền
bù đã gây những tác động tiêu cực đối với thị trường bất động sản. Để góp

19


phần làm lành mạnh thị trường bất động sản, tạo thuận lợi cho việc thu hồi
đất, giải phóng mặt bằng, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, cần xử lý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án, mỗi
công trình có mức bồi thường và hỗ trợ khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý
tưởng so sánh quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hoàn thiện các quy
định của pháp luật theo đúng hướng dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết

vấn đề bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Thứ hai, nâng cao chất lượng công trình quy hoạch tái định cư; chú ý
đến yếu tố văn hóa, tập quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi xây
các khu TĐC.
Thứ ba, nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của các ban, ngành ở địa phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh thần
trách nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật, của
cán bộ thực thi kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án đền bù.
Thứ tư, có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong
nhiều năm để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một
cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường
một cách hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu hồi đất.
Thứ năm, khắc phục những khó khăn trong việc xác định nguồn gốc
đất dẫn đến sự khó khăn trong việc xác định điều kiện để được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư cho người dân.
Những vấn đề nảy sinh trong thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư là không thể tránh khỏi đối với bất cứ quốc gia nào, đặc biệt là ở các
nước đang phát triển. Khắc phục những tồn tại đó sẽ đảm bảo sự ổn định,
nâng cao điều kiện sống cho người dân ở những khu vực có đất bị thu hồi,

20


góp phần vào sự vận hành và phát triển của thị trường bất động sản ở Việt
Nam.

21


Phần III


ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng
Tìm hiểu chính sách bồi thường, GPMB, hỗ trợ, tái định cư khi thu
hồi đất thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu trên địa bàn xã Phúc Lộc, thành phố Yên Bái thông qua dự
án bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái.
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Phúc Lộc
3.2.2 Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn xã
3.2.3 Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án:
- Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn:
các chính sách; công tác tổ chức thực thi các chính sách.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án:
+ Giới thiệu về dự án.
+ Các chính sách, cơ sở pháp lý của việc thực hiện dự án.
+ Tình hình thực tế dự án.
+ Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án.
3.2.4 Nhận xét chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của
dự án:
+ Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường.
+ Bồi thường thiệt hại về đất: Xác định giá bồi thường về đất nông
nghiệp, đất ở.
+ Bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất.
+ Chính sách hỗ trợ và tái định cư.

22



3.2.5. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống từ cơ sở lý luận tới thực tiễn; từ chính
sách, pháp luật tới thực tế triển khai thực hiện chính sách và thực thi pháp
luật.
3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu liên quan tới vấn đề nghiên cứu tại Tổ chức Phát
triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân xã Phúc Lộc - thành phố Yên Bái và các cơ
quan chức năng liên quan.
3.3.3 Phương pháp thống kê tổng hợp
Thống kê, tổng hợp các số liệu thứ cấp để phản ánh tình hình đặc điểm
của địa bàn và thực trạng vấn đề nghiên cứu, từ đó tìm hiểu ảnh hưởng của
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đến đời
sống của nhân dân.
3.3.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phân tích logic định tính về dữ liệu; phân tích số liệu thống kê định
lượng; xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm Microsoft Exel.

23


Phần IV

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1 Vị trí địa lý

Xã Phúc Lộc nằm ở phía Nam của thành phố Yên Bái là trung tâm
kinh tế xã hội, văn hóa, chính trị, an ninh quốc phòng và là cửa ngõ vào
thành phố Yên Bái, có tuyến đường nối ra đường cao tốc Nội Bài - Lào
Cai.
Phía Bắc giáp xã Văn Phú, xã Giới Phiên thuộc thành phố.
Phía Đông giáp xã Văn Tiến, xã Văn Phú thuộc thành phố.
Phía Nam giáp xã Bảo Hưng thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Phía Tây giáp xã Minh Quân thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Xã Phúc Lộc bao gồm: 04 thôn, có 390 hộ, dân số 1.375 nhân khẩu.
4.1.1.2 Địa hình, địa mạo
* Địa hình:
Địa hình của xã đồi cao liên tiếp và cao dần từ Nam lên Bắc, là vùng
đồi bát úp lượn sóng nhấp nhô xen kẽ với các thung lũng, có sông Hồng
chảy qua địa bàn của xã. Sự chênh lệch địa hình giữa các vùng trong xã khá
nhiều.
Địa hình vùng thung lũng xen giữa đất đồi là các dải đất bằng và
ruộng lúa nước. Với địa hình xã Phúc Lộc đất đồi rừng chiếm diện tích chủ
yếu, do vậy thích hợp với trồng rừng sản xuất kết hợp bảo vệ môi trường,
song lại rất khó khăn cho việc sử dụng đất cho xây dựng các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật do phải chi phí rất lớn cho san tạo mặt bằng. Vì vậy, các khu dân
cư, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, kỹ thuật của thành phố chủ yếu được
bố trí tập trung dọc theo các tuyến đường, được quy hoạch, thiết kế tương

24


đối phù hợp với địa hình tự nhiên. Đây cũng là nét đặc trưng riêng của tỉnh
Yên Bái.
* Địa mạo:
Địa mạo vùng ven sông: Đất đai vùng này gồm đất phù sa ven sông,

suối, các cánh đồng nhỏ hẹp thích hợp cho trồng các loại cây hằng năm,
các dãy đồi chạy dài ven sông Hồng có độ dốc lớn thích hợp cho trồng rừng
sản xuất.
Địa mạo vùng đồi núi: Đây là vùng đồi thấp, độ dốc từ 25 0 trở lên,
bên cạnh là các thung lũng nhỏ hẹp là vùng dân cư đông đúc nằm ven các
đường giao thông, đất đai phù hợp cho các loại cây lâu năm, cây lâm
nghiệp và xây dựng.
4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Xã Phúc Lộc thuộc thành phố Yên Bái, nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, có lượng mưa lớn bình quân từ 1800-2000 mm/năm, nhiệt độ
trung bình 23-24°C, độ ẩm không khí 81-86%.
Với vùng khí hậu của xã Phúc Lộc nằm trong đới khí hậu nhiệt đới,
chí tuyến gió mùa chịu ảnh hưởng nhiều của địa hình, có lượng mưa trung
bình trong năm lớn, độ ẩm không khí cao, có sự chênh lệch nhiệt độ lớn
giữa các mùa. Nhìn chung, khí hậu thành phố tương đối phù hợp cho phát
triển nông lâm nghiệp như: trồng rừng, trồng rau màu, trồng hoa, trồng chè
và cây ăn quả. Tuy nhiên, do đặc điểm khí hậu, một số loại cây ăn quả ra
hoa vào vụ xuân là thời điểm mưa phùn nhiều cho năng suất thu hoạch
kém, bởi vậy cần nghiên cứu phát triển cây ăn quả có chu kỳ ra hoa phù
hợp với điều kiện khí hậu thành phố.
4.1.1.4 Đặc điểm thủy văn

25


×