Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TIẾT 77 78 hầu TRỜI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.07 KB, 8 trang )

Ngày soạn : 17/01/2017
Ngày dạy : 19/01/2017
Tiết
: 77, 78

HẦU TRỜI
(Tản Đà)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Mức độ cần đạt
- Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản
Đà.
- Thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà.
- Những cách tân nghệ thuật trong bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự
do, giọng điệu thoải mái, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động.
2. Kĩ năng
- Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Bình giảng những câu thơ hay.
3. Thái độ Có thái độ trân trọng những giá trị văn chương và người nghệ sĩ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
I. Phương tiện thực hiện
- Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng ngữ văn 11, giáo án
- Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn
II. Cách thức tiến hành Kết hợp phát vấn, thảo luận với diễn giảng cuả giáo viên.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số
II. Kiểm tra bài cũ Nghĩa của câu bao gồm những thành phần nào? Thế nào là
nghĩa sự việc của câu? Nghĩa sự việc thường được biểu hiện dựa vào những yếu tố nào?
III. Bài mới


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN HS TÌM
I.TÌM HIỂU CHUNG
HIỂU CHUNG
TT1. Tìm hiểu tác giả
1. Tác giả Tản Đà (1889-1939): là “con
* GV hỏi: Họ và tên thật của TĐ? Giải thích ý người của hai thế kỷ” về các phương
nghĩa bút danh TĐ. Vì sao nói TĐ là người của diện:
hai thế kỉ, người dạo khúc nhạc mở đầu cho
Học vấn: Hán học (đang tàn tạ) /
cuộc hòa nhạc tân kì đang sắp sửa (Hoài
Tây học (mới hình thành), sáng tác
Thanh)?
* HS theo nội dung Tiểu dẫn (SGK tr. 12), suy bằng quốc ngữ;
luận để trả lời.
Lối sống: xuất thân gia đình quan
* Định hướng: Tản Đà mang đầy đủ tính chất lại phong kiến/ ít chịu khép mình trong
“con người của hai thế kỉ” kể cả về học vấn, khuôn khổ Nho gia;
lối sống và sự nghiệp văn chương. Ông xuất
Sự nghiệp văn chương: thuộc lớp
thân trong một gia đình quan lại phong kiến
nhưng lại sống theo phương thức của lớp tiểu người đầu tiên của Việt Nam sống bằng
tư sản thành thị “Bán văn buôn chữ kiếm tiền nghề viết văn, làm báo, sáng tác văn
Giáo án Ngữ văn 11

1


tiêu”; học chữ Hán từ nhỏ nhưng lại sớm

chuyển sang sáng tác bằng chữ quốc ngữ và rất
ham học hỏi để tiến kịp thời đại; là nhà nho
nhưng ít chịu khép mình trong khuôn phép nho
gia; sáng tác văn chương chủ yếu vẫn theo ảnh
hưởng không nhỏ đến cá tính sáng tạo của thi
sĩ. Thơ văn ông có thể xem như là một gạch
nối giữa hai thời đại ăn học của dân tộc: trung
đại và hiện đại.
TT2. Tìm hiểu tác phẩm
GV dẫn: Thơ Tản Đà thường hay nói về cảnh
trời. Điều đó đã trở thành mô típ nghệ thuật có
tính hệ thống trong thơ ông. Ông tự coi mình
là một trích tiên, tức là vị tiên trên trời bị đầy
xuống hạ giới vì tội “ngông”. Có lúc chán đời,
ông “muồn làm thằng Cuội” để cùng chị Hằng
“Tựa nhau trông xuống thế gian cười”. Có lúc
mơ màng, ông muốn theo gót Lưu Thần,
Nguyễn Triệu lạc bước vào chốn “Thiên thai”.
Táo bạo hơn, ông còn muốn mình được lên
thiên đình, hội ngộ với những mĩ nhân cổ kim
như Tây Thi, Chiêu Quân, Dương Quý Phi,
cùng đàm đạo chuyện văn chương, chuyện thế
sự với các bậc tiền bối như Nguyễn Trãi, Hàn
Thuyên, Đoàn Thị Điểm, Hồ Xuân Hương,…
thậm chí với cả cụ Khổng Tử, ông Lư Thoa
(Ru-xô). Ông còn “viết thư hỏi Giời” và bị
“Giời mắng”,… Bài “Hầu Trời” là một khoảnh
khắc trong cả chuỗi cảm hứng lãng mạn đó.
* HS đọc Tiểu dẫn
* GV nhấn mạnh: tác phẩm trích trong tập

Còn chơi, cùng với các bài thơ nổi tiếng khác:
Còn chơi, Lo văn ế, Tống biệt…; GV giới thiệu
về hoàn cảnh sáng tác.
* HS phát biểu về thể thơ, bố cục.
* Định hướng:
- Thể thơ: Thất ngôn trường thiên: 4 câu/7
tiếng/khổ, kéo dài không hạn định; vần nhịp
tương đối tự do, phóng khoáng. Có khổ vần
bằng, có khổ vần trắc, ví dụ khổ 7-8; có khổ 6
câu, 10 câu…
- Thơ tự sữ - trữ tình: có cốt truyện, mở đầu,
phát triển, kết thúc, có các nhân vật, tình tiết…
nhưng được kể bằng thơ và thấm đẫm chất
cảm xúc trữ tình.
- Bố cục (Có thể chia thành 3 hoặc 4 phần theo
Giáo án Ngữ văn 11

2

chương chủ yếu vẫn theo các thể loại
cũ nhưng tình điệu cảm xúc lại rất
mới mẻ;
 Tất cả có ảnh hưởng không nhỏ đến
cá tính sáng tạo của thi sĩ.
* Tác phẩm : xem SGK.

2. Bài thơ Hầu trời:
- Thể thơ: thất ngôn trường thiên
- Xuất xứ: Được in trong tập Còn chơi,
xuất bản lần đầu năm 1921, tuyển tập

gồm thơ và văn xuôi..
- Hoàn cảnh sáng tác: đầu những năm
20 của thế kỷ XX, thời điểm mà:
+ Lãng mạn đã là điệu tâm tình chủ yếu
của thời đại;
+ Xã hội thực dân nửa phong kiến ngột
ngạt, tù hãm, u uất, đầy rẫy những cảnh
ngang trái, xót đau. Người trí thức có
lương tri không thể chấp nhận nhập
cuộc, nhưng chống lại nó thì không phải
ai cũng có dũng khí để làm.
- Tóm tắt nội dung: Bài thơ có cấu tứ
là một câu chuyện nhỏ. Đó là chuyện
thi sĩ Nguyễn Khắc Hiếu, tức Tản Đà
lên hầu Trời, đọc thơ cho Trời và chư
tiên nghe.Trời và chư tiên tấm tắc khen
hay và hỏi chuyện. Tác giả đã đem
những chi tiết rất thực về thơ và chuyện
cuộc đời mình, đặc biệt là cảnh nghèo
khó của người sáng tác văn chương hạ
giới kể cho Trời nghe. Trời cảm động,


thời gian và diễn biến sự việc): (1) khổ thơ
đầu: nhớ lại cảm xúc đêm qua – đêm được lên
tiên; (2) Sáu khổ tiếp (in chữ nhỏ): kể chuyện
theo hai cô tiên lên Thiên môn gặp Trời; (3) 12
khổ tiếp theo: Kể chuyện TĐ đọc thơ văn cho
Trời và chư tiên nghe; cảm xúc của Trời và
chư tiên khi văn thơ TĐ và những lời hỏi thăm

của Trời, những lời bộc bạch của thi nhân; (4)
Còn lại (chữ nhỏ): Cảnh và cảm xúc trên
đường về hạ giới; tỉnh giấc và lại muốn đêm
nào cũng được mơ lên hầu trời.
HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN HS ĐỌC –
HIỂU
TT1. Tìm hiểu khổ thơ đầu – cách vào đề
* HS đọc diễn cảm khổ thơ, chú ý điệp thật và
nhịp thơ ở các câu 1, 2, 3, 4.
* GV hỏi:
- Nhận xét cách mở đầu bài thơ. Mở đầu câu
chuyện mơ tiên của tác giả như thế nào?
- Câu đầu gợi ra không khí gì? Đến câu 3-4,
với điệp từ thật nhằm khẳng định ý gì?
* HS thảo luận, trả lời.
* Định hướng: Cách mở đầu câu chuyện rất
duyên và đầy sáng tạo. Chuyện kể về một giấc
mơ nên không khí hư ảo không phải là mơ mà
là thật, sự thật tác giả đã trải qua. Điệp từ thật
được sử dụng tới 4 lần trong 2 câu 3-4: thật
hồn, thật phách, thật thân thể, thật được lên
tiên... ý muốn nói không còn điều gì phải nghi
ngờ nữa! Cái bàng hoàng vì lạ lùng, đột ngột
bị át đi bởi cái sướng lạ lùng vì được lên Trời,
gặp tiên. Vậy cuộc lên tiên, lên Trời trong
mộng ấy đã diễn ra như thế nào? Đó là lôgic
tiếp nối của các khổ thơ tiếp theo.
TT2. Tìm hiểu đoạn 2 – diễn biến
* HS đọc nối nhau từ câu Chư tiên ngồi quanh
đã tĩnh túc đến Đọc xong mỗi bài cũng vỗ tay.

* GV hỏi:
- Cách tả cảnh thi sĩ hạ giới đọc văn thơ cho
Trời và chư tiên nghe như thế nào? Qua cách
đọc ấy thấy điều gì ở nhà thơ (con người và
tính cách)?
- Thái độ và tình cảm của người nghe (Trời và
chư tiên) khi nghe thơ văn của Tản Đà như thế
nào?
* HS lần lượt phân tích, trả lời.
Giáo án Ngữ văn 11

3

thấu hiểu tình cảnh, nỗi lòng thi sĩ.
- Bố cục: Bài thơ có thể chia thành ba
đoạn:
- 7 khổ đầu: Kể chuyện thi sĩ được mời
lên Thiên đình đọc thơ cho Trời và chư
tiên nghe;
- Phần giữa: Phần trọng tâm, dài nhất:
Diễn biến cảnh đọc thơ và đối thoại với
Trời;
- 4 khổ cuối: Ra về, cảm xúc và ý nghĩ.

II. ĐỌC - HIỂU
1. Cách vào đề bài thơ
- Khổ thơ mở đầu gồm 4 câu có tác
dụng gây nghi vấn, gợi tò mò cho người
đọc: Chuyện có vẻ như mộng mơ, bịa
đặt “chẳng biết có hay không", nhưng

dường như lại là thật:
- Điệp từ “thật”: 4 lần / 2 câu;
- Câu cảm thán, ngắt nhịp 2/2/3: khẳng
định chắc chắn, củng cố niềm tin, gây
ấn tượng là chuyện có thật hoàn toàn:


* Định hướng:
- Cách kể tả, rất tỉ mỉ, cụ thể:
- Trời sai pha nước để nhấp giọng rồi mới
truyền đọc.
- Thi sĩ trả lời trịnh trọng, đúng lễ nghi (Dạ
bẩm lạy Trời con xin đọc).
- Thi sĩ đọc rất nhiệt tình, cao hứng và có
phần tự hào, tự đắc vì văn thơ của chính mình.
Điệp từ hết, và các ngữ, câu: cơn đắc ý, đọc đã
thích... văn dài hơi tốt ran cung mây... tưởng
tượng cảnh chính mình đọc thơ cho những đối
tượng đặc biệt (Trời, tiên) nghe, tác giả đã vẽ
lại chính bản thân tâm hồn và tư cách nghệ sĩ
của mình trước bạn đọc. Nhiệt hứng nghệ sĩ
khi tìm bạn đọc, bạn nghe tri âm thực sảng
khoái, hết mình.
- Thái độ cảm xúc, tình cảm của người nghe
vừa khâm phục vừa sợ hãi, như hòa cùng dòng
cảm xúc trong văn thơ của tác giả: (...Trời
cũng lấy làm hay – Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi
– Hằng Nga Chức Nữ chau đôi mày, cùng vỗ
tay...).
- Trời khen văn thơ phong phú, giàu có, lại

lắm lối đa dạng. Những câu: Nhời văn chuốt
đẹp như sao băng – Khí văn hùng mạnh như
mây chuyển – Êm như gió thoảng tinh như
sương – Đầm như mưa sa, lạnh như tuyết đã tự
cực tả cái tự hào, tự nhận thức của nhà thơ về
tài năng sáng tạo nghệ thuật của mình.
* HS đọc đoạn tiếp (Dạ bẩm lạy trời con xin
thưa đến Lòng thông chớ ngại chi sương
tuyết).
* GV hỏi: Qua cảnh Trời hỏi và TĐ xưng tên
tuổi, quê quán, đoạn Trời xét sổ nhận ra trích
tiên Khắc Hiếu bị đày vì tội ngông, tác giả
muốn nói điều gì về bản thân?
* HS trả lời, giải thích từ ngông.
* Định hướng:
- Niềm tự hào và tự khẳng định tài năng của
bản thân.
- Phong cách lãng mạn, tài hoa độc đáo, tự ví
mình như một vị tiên bị trời đày (học Lí Bạch).
* GV hỏi: Tản Đà tự cho mình đã lĩnh nhận
nhiệm vụ cao quý gì của người nghệ sĩ? Giải
nghĩa từ thiên lương. (Nhớ lại nhân vật Huấn
Cao và quản ngục trong truyện ngắn Chữ
Giáo án Ngữ văn 11

4

“Vào đột ngột câu đầu, cũng ra vẻ đặt
vấn đề cho nó khách quan, nghi ngờ
theo khoa học, để ba câu sau toàn là

khẳng định, ăn hiếp người ta” (Xuân
Diệu, Lời giới thiệu - Tuyển tập Tản
Đà, NXB Văn học, Hà Nội, 1986)
 Lối vào đề có sức hấp dẫn, gây ấn
tượng mạnh mẽ, gợi trí tò mò, độc đáo
và có duyên.

2. Diễn biến câu chuyện:
a. Cảnh đọc thơ cho Trời và chư tiên
nghe (trọng tâm)
- Thái độ của thi sĩ khi đọc thơ:
+ Cao hứng: Đương cơn đắc ý, đọc thơ
ran cung mây
+ Tự đắc, tự khen: Văn đã giàu thay lại
lắm lối...
- Thái độ của chư tiên khi nghe thơ:
+ Mỗi tiên nữ một phản ứng khác nhau:
Tâm như nở dạ, Cơ lè lưỡi,…
+ Phản ứng chung: rất xúc động; tán
thưởng và hâm mộ: cùng vỗ tay
- Thái độ của Trời:
+ Đánh giá cao;
+ Không tiếc lời tán dương: Văn thật
tuyệt, Văn trần được thế chắc có ít /
Nhời văn chuốt đẹp như sao băng ! /
Khí văn hùng mạnh như mây chuyển! /
Êm như gió thoảng, tinh như sương! /
đầm như mưa sa, lạnh như tuyết!”....
 Câu chuyện hư cấu, tưởng tượng
được kể một cách chân thực y như

chuyện có thật.


người tử tù).
* HS hồi tưởng, phân tích, so sánh, phát biểu.
* Định hướng:
- Qua những lời kể, tả mang giọng điệu riêng
vừa vui, vừa hóm mà phóng túng, tài hoa, thấy
hiện rõ chân dung tâm hồn, tài hoa, tính cách
của Tản Đà:
+ Trước hết là sự tự ý thức về cái “tôi” nghệ sĩ
của nhà thơ quê hương núi Tản, sông Đà. Ông
rất tự hào về quê hương bản quán, đất nước
của mình. Ông khai với Trời trịnh trọng mà
không giấu nỗi niềm tự hào.
+ Ngông: là cách sống, cách viết, cách nói
năng, ăn uống, cư xử khác người, khác đời của
một nhà nho tài hoa nào đấy trong vòng lễ giáo
phong kiến kiềm tỏa chặt chẽ (Nguyễn Công
Trứ, Cao Bá Quát, Trần Tế Xương,... ) và giờ
đây là Tàn Đà. Không muốn chấp nhận sự
bằng phẳng đơn điệu, thích phá cách, tự đề
cao, phóng đại cá tính của mình (uống rượu, ăn
thịt, ăn rau, ăn cá, tịch cốc, múa kiếm... là
những thói quen và cách sống mà Tản Đà từng
thể nghiệm.
- Hành động lên trời đọc thơ, trò chuyện với
Trời và tiên, còn định mang gánh văn lên để
bán chợ trời của Tản Đà thật khác thường, thật
ngông. Đó chính là bản ngã, tính cách, là nét

độc đáo của tâm hồn lãng mạn đầy bản lĩnh
của Nguyên Khắc Hiếu.
- Khao khác khẳng định tài năng của mình
trước cuộc đời bằng cách riêng của minh. Bán
văn ở hạ giới rẻ như bèo thì lên trời bán cho
Trời, cho tiên là những người tri âm, tri kỉ.
- Xác định thiên chức nghệ sĩ là đánh thức,
khơi dậy, phát triển cái thiên lương hướng hiện
vốn có của mỗi con người.
* GV hỏi: Việc chen vào đoạn thơ giàu màu
sắc hiện thực trong bài thơ lãng mạn có ý
nghĩa gì?
* HS phát biểu.
* Định hướng: Cuộc đời người nghệ sĩ trong
xã hội thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ hết
sức cơ cực, tủi hổ (không tấc đất cắm dùi, thân
phận bị rẻ rúng, làm chẳng đủ ăn, bị o ép nhiều
chiều,…). TĐ đã vẽ lên một bức tranh rất sinh
chân thực và cảm động về chính cuộc đời mình
Giáo án Ngữ văn 11

5

b. Đoạn thơ đối thoại với Trời: Giọng
thơ hào hứng, lai láng tràn trề:
- Tâm hồn thi sĩ Tản Đà:
+ Ý thức rất rõ về tài năng của mình, tự
giới thiệu rất cụ thể về mình: tên họ,
quê hương, bản quán, đất nước, châu
lục;

+ Táo bạo, đường hoàng bộc lộ bản ngã
“cái tôi”;
+ Tìm lên đến tận Trời để khẳng định
tài năng của mình trước Ngọc Hoàng
Thượng đế và chư tiên, thể hiện cái
“ngông” trong tâm hồn thi sĩ.
 Niềm khát khao chân thành trong
tâm hồn thi sĩ không bị kiềm chế đã
biểu hiện một cách thoải mái, phóng


và cuộc đời nhiều nhà văn khác… Hôm qua
chửa có tiền nhà – Suốt đêm thơ nghĩ chẳng ra
câu nào – Đi ra rồi lại đi vào – Quẩn quanh
chỉ tốn thuốc lào vì thơ. … Về cuối đời, ông
từng phải mở cửa hàng xem tướng số để kiếm
ăn nhưng không có khách, mở lớp dạy Hán
văn và quốc văn nhưng không có học trò. Cuối
cùng ông chết trong cảnh nghèo đói, nhà cửa,
đồ đạc bị chủ nợ tịch biên, chỉ còn một cái
giường mọt, cái ghế ba chân, chồng sách nát
và một be rượu... Bức tranh hiện thực đó giúp
chúng ta hiểu thêm vì sao TĐ thấy đời đáng
chán, vì sao ông phải tìm cõi tri âm tận trời
cao, phải tìm đến chị Hằng Nga, Ngọc Hoàng
Thượng đế, chư tiên,… để thỏa niềm khao
khát. Hai nguồn cảm hứng lãng mạn và hiện
thực thường đan cài khăng khít trong thơ ông
như thế.
 Tản Đà không chỉ muốn thoát li cuộc đời

bằng những cuộc mơ ước lên trăng, lên tiên.
Ông vẫn sống và viết cho đến chết giữa cuộc
đời nghèo khổ, đen bạc. Những lời giãi bày
chân thật với Trời về hoàn cảnh sống của ông
dưới trần là hoàn toàn chân thực. TĐ vẫn
muốn giúp đời, cứu đời. Đời với ông là đáng
chán nhưng chỉ đáng chán có một nửa mà thôi.
Vì vậy, mới có đoạn thơ giàu tính hiện thơ xen
vào bài thơ lãng mạn.
TT3. Tìm hiểu đặc sắc nghệ thuật
* HS thảo luận về những đặc sắc nghệ thuật
của bài thơ (thể thơ, ngôn ngữ thơ, giọng thơ,
…)
* GV nhận xét, nâng cao: Tác giả tưởng tượng,
hư cấu nên cả một câu chuyện như muốn đưa
thơ trữ tình thoát dần sứ mênh “thi dĩ ngôn
chí” của thơ xưa.  Những dấu hiệu đổi mới
của thơ ca Việt Nam theo hướng hiện đại hoá.
Đó là lý do khiến Tản Đà được đánh giá là
“dấu gạch nối giữa hai thời đại thi ca” (Hoài
Thanh)
HOẠT ĐỘNG 3: HD HS TỔNG KẾT
* HS dựa vào bài học, nêu những nét chính về
nội dung và nghệ thuật.
* GV nhận xét, bổ sung.
Giáo án Ngữ văn 11

6

túng.

 Tình huống “Hầu Trời” quả đã cho
nhà thơ một cơ hội tuyệt vời để phô bày
một cách sảng khoái tài năng của bản
thân.


* HS đọc phần Ghi nhớ.

- Thực tế phũ phàng: Văn chương hạ
giới rẻ như bèo, thân phận nhà văn bị rẻ
rúng. Ý thức về thân phận: thi sĩ không
tìm được tri kỷ, tri âm, phải lên đến
Thượng giới mới được thoả nguyện,
như đã từng “Muốn làm thằng Cuội”,
muốn hoá thân thành Lưu Thần,
Nguyễn Triệu nhập Thiên Thai rồi chia
tay với người vợ tiên trong “Tống biệt”.
- Nhiệm vụ mà Trời giao cho nhà thơ:
thiên lương của nhân loại: sứ mệnh,
thiên chức cao cả, thiêng liêng.
- Tự nguyện ghé vai vào gánh vác
trách nhiệm lớn lao: tự tin vào tài
năng, phẩm chất của mình, đồng thời có
ý thức trách nhiệm về vai trò của cá
nhân mình đối với xã hội.
- Bày tỏ thực trạng cuộc sống của mình:
nghèo khó, cùng quẫn (Tản Đà còn
nhiều bài thơ khác nói về tình cảnh của
mình: Cảnh vui của nhà nghèo, ...)
 Đây cũng chính là thực tế đời sống

của lớp văn nghệ sĩ nói chung thời bấy
giờ: Tản Đà, Nam Cao, Vũ Trọng
Phụng, Xuân Diệu (Nỗi đời cơ cực...).
Bức tranh chân thực và cảm động về
đời sống tầng lớp văn nghệ sĩ đương
thời.

Giáo án Ngữ văn 11

7


3. Đặc sắc nghệ thuật: Bài thơ có
nhiều yếu tố nghệ thuật mới mẻ:
- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự
do, không bị trói buộc bởi khuôn mẫu;
- Ngôn ngữ thơ: ít tính cách điệu, ước lệ
mà gần với tiếng nói đời thường;
- Giọng thơ: tự sự hóm hỉnh, có duyên,
lôi cuốn người đọc;
- Tác giả hiện diện trong bài thơ với tư
cách người kể chuyện, đồng thời là
nhân vật chính -> Cảm xúc biểu hiện
phóng túng, tự do, không hề gò ép.
 Những dấu hiệu đổi mới của thơ ca
Việt Nam theo hướng hiện đại hoá.
III. TỔNG KẾT
* Ghi nhớ/ SGK
IV. Củng cố HS chọn một đoạn thơ mà mình thích và trình bày cảm nhận về đoạn thơ
đó (nội dung, nghệ thuật).

V. Hướng dẫn học bài
- Đọc lại bài thơ, nắm được những nét chính về nội dung và nghệ thuật.
- Soạn bài Vội vàng (Xuân Diệu)
D. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Giáo án Ngữ văn 11

8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×