Ngày soạn : …/…/2017
Ngày dạy : …/…/2017
Tiết
: 84
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
I. Mức độ cần đạt
- Nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
- Biết cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận.
II. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1. Kiến thức
- Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận bác bỏ.
- Các cách bác bỏ.
- Yêu cầu sử dụng thao tác lập luận bác bỏ.
- Một số vấn đề xã hội và văn học.
2. Kĩ năng
- Nhận diện và chỉ ra tính hợp lí, nét đặc sắc của các cách bác bỏ trong các văn bản.
- Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các
cách bác bỏ phù hợp.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN VÀ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
I. Phương tiện thực hiện
- Giáo viên: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng ngữ văn 11, giáo án
- Học sinh: SGK, vở ghi, vở soạn
II. Cách thức tiến hành Kết hợp phương pháp diễn dịch và quy nạp, truyền thụ kiến
thức và rèn luyện kĩ năng.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định lớp Kiểm tra sỉ số
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HOẠT ĐỘNG 1: HƯỚNG DẪN HS
TÌM HIỂU MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
TT1. Tìm hiểu khái niệm
*GV yêu cầu HS tìm hiểu mục I trong SGK
và tổ chức trao đổi, thảo luận những câu
hỏi sau: Thế nào là bác bỏ? Thế nào là thao
tác lập luận bác bỏ?
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA
THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
1. Khái niệm
- Bác bỏ: bác đi, gạt đi, không chấp nhận.
- Thao tác lập luận bác bỏ là dùng lí lẽ và
dẫn chứng để gạt bỏ những quan điểm, ý
kiến sai lệch hoặc thiếu chính xác, từ đó
nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục
người nghe, người đọc.
2. Mục đích
- Bác bỏ những quan niệm, ý kiến không
đúng.
- Bày tỏ, bênh vực những ý kiến đúng.
3. Yêu cầu
- Chỉ ra cái sai hiển nhiên đó.
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan,
trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định sai
TT2. Tìm hiểu mục đích
Trong cuộc sống cũng như viết bài nghị
luận, ta dùng thao tác bác bỏ nhằm mục
đích gì?
TT3. Tìm hiểu yêu cầu Để bác bỏ thành
công, cần nắm vững những yêu cầu nào?
Để bác bỏ thành công, chúng ta phải:
- Chỉ ra được cái sai hiển nhiên (trái với
Giáo án Ngữ văn 11
1
quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật
sáng tạo và cảm thụ nghệ thuật…) của các
chủ thể phát ngôn (ý kiến, nhận định, quan
điểm…).
- Dùng lí lẽ và dẫn chứng khách quan,
trung thực để bác bỏ ý kiến, nhận định…
sai trái.
- Thái độ thẳng thắn, có văn hóa tranh luận
và có sự tôn trọng người đối thoại, tôn
trọng bạn đọc.
HOẠT ĐỘNG 2: HƯỚNG DẪN TÌM
HIỂU CÁCH BÁC BỎ
TT1. Tìm hiểu ngữ liệu
* GV yêu cầu HS đọc các đoạn trích ở mục
II.1 trong SGK.
* GV yêu cầu HS trao đổi, tranh luận và trả
lời các câu hỏi sau: Cho biết trong ba đoạn
trích trên, luận điểm (ý kiến, nhận định,
quan niệm…) nào bị bác bỏ và bác bỏ bằng
cách nào?
* Định hướng:
(1) Đoạn trích a:
- Ông Đinh Gia Trinh bác bỏ ý kiến của
ông Nguyễn Bách Khoa cho rằng “Nguyễn
Du là một con bệnh thần kinh”.
- Bác bỏ bằng cách dùng phối hợp nhiều
câu, nhất là câu hỏi tu từ bằng cách so sánh
trí tưởng tượng của Nguyễn Du với trí
tưởng tượng của các thi sĩ nước ngoài.
(2) Đoạn trích b:
- Ông Nguyễn An Ninh bác bỏ ý kiến sai
trái cho rằng “tiếng nước mình nghèo nàn”.
- Bác bỏ bằng cách khẳng định ý kiến sai
trái đó không có cơ sở nào cả và bằng cách
so sánh hai nền văn học Việt – Trung để
nêu câu hỏi tu từ: “Phải quy lỗi cho sự
nghèo nào của ngôn ngữ hay sự bất tài của
con người?”
(3) Đoạn trích c:
- Ông Nguyễn Khắc Viện bác bỏ quan niệm
sai trái: “Tôi hút, tôi bị bệnh, mặc tôi!”.
- Bác bỏ bằng cách phân tích tác hại đầu
độc môi trường của những người hút thuốc
lá gây ra cho những người xung quanh.
* GV chỉ định HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ
trong SGK.
Giáo án Ngữ văn 11
trái.
- Cần có thái độ khách quan, đúng mực, có
văn hóa tranh luận.
II. CÁCH BÁC BỎ
1. Tìm hiểu ngữ liệu
a. Ngữ liệu 1
* Nội dung bác bỏ: Ý kiến: “Nguyễn Du là
một con bệnh thần kinh”.
* Cách thức bác bỏ:
- Chỉ ra sự suy diễn vô căn cứ:
+ Mắc bệnh (U cư, Mạn hứng)
+ Khiếu ảo giác (Văn tế thập loại chúng
sinh)
+ Mấy bài thơ tả nỗi sầu muộn và sợ hãi.
-> Quyết đoán rằng Nguyễn Du bị mắc
chứng loạn thần kinh.
- So sánh với những thi sĩ nước ngoài có trí
tưởng tượng kì dị tương tự Nguyễn Du:
“Có những thi sĩ Anh Cát Lợi, Na Uy, Đan
Mạch thường sẵn thứ tưởng tượng kì dị, có
khi quái dị ấy”.
- Cách diễn đạt: phối hợp các loại câu để
đoạn văn có sức thuyết phục:
+ Câu phủ định: “Không thế đâu”, “cái mà
tác giả bảo là ảo giác, ta cho là trí tưởng
tượng của nghệ sĩ”.
+ Câu cảm thán: “đã là một sự quá bạo”.
+ Câu hỏi tu từ: “Tác giả căn cứ vào đâu
mà biết như vậy rằng Nguyễn Du bị mắc
bệnh thần kinh?”, “…thì lối lập luận ấy
có khoa học không?”
Bác bỏ lập luận.
b. Ngữ liệu 2
* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tiếng nước
mình còn nghèo nàn”.
* Cách thức bác bỏ:
- Trực tiếp phê phán: “Lời trách cứ này
không có cơ sở nào cả”.
- Phân tích bằng lí lẽ và dẫn chứng:
2
+ Lí lẽ: “Họ chỉ biết những từ thông dụng
và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ
người phụ nữ và nông dân An Nam nào”.
+ Dẫn chứng: “Ngôn ngữ của Nguyễn
Du.”, “Người An Nam có thể dịch những
tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình
mà không thể viết những tác phẩm tương
tự”.
- Cách diễn đạt: sử dụng nhiều câu nghi
vấn:
“Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay
giàu?”
“Vì sao người An Nam … tác phẩm tương
tự?
- Tìm nguyên nhân của luận cứ sai lệch:
“Sự bất tài của con người”.
Bác bỏ luận cứ.
c. Ngữ liệu 3
* Nội dung bác bỏ: Ý kiến “Tôi hút, tôi bị
bệnh, mặc tôi”.
* Cách thức bác bỏ:
- So sánh tác hại của rượu và tác hại của
thuốc lá:
+ Uống rượu thì chỉ người uống chịu
+ Hút thuốc thì những người ở gần người
hút cũng hít phải luồng khói độc.
- Phân tích tác hại do những người hút
thuốc lá gây ra:
+Đầu độc, gây bệnh cho những người
xung quanh.
+ Làm nhiễm độc, suy yếu thai nhi.
+ Nêu gương xấu cho con trẻ.
- Cách diễn đạt: phối hợp câu khẳng định
và câu cảm thán:
+ “Tội nghiệp thay những cái thai còn nằm
trong bụng mẹ …”
+ “Hút thuốc thì những người gần anh
cũng hít phải luồng khói độc…”
TT2 Tìm hiểu cách thức bác bỏ
Bác bỏ luận điểm.
- Từ việc phân tích ngữ liệu như trên, ta rút 2. Cách thức bác bỏ
ra cách thức lập luận bác bỏ như thế nào?
- Bác bỏ luân điểm
- HS đọc phần ghi nhớ.
- Bác bỏ luận cứ
- Bác bỏ luận chứng
=> Có thể bác bỏ một luận điểm, luận cứ
hoặc một cách lập luận bằng cách nêu tác
hại, chỉ ra nguyên nhân, hoặc phân tích
Giáo án Ngữ văn 11
3
những khía cạnh sai lệch của luận điểm,
luận cứ, lập luận.
III. LUYỆN TẬP
1. Bài tập 1
a. Ý kiến, quan niệm bác bỏ:
- Nguyễn Dữ bác bỏ ý nghĩ sai lệch: “cứng
quá thì gãy”, “từ đó mà đổi cứng ra mềm”.
- Nguyễn Đình Thi bác bỏ những quan
niệm sai lầm: “thơ là những lời đẹp”, “thơ
là những đề tài đẹp”
b. Cách bác bỏ và giọng văn:
- Nguyễn Dữ dùng lí lẽ và dẫn chứng để
trực tiếp bác bỏ với giọng văn dứt khoát,
chắc nịch.
+ Lí lẽ: “kẻ sĩ chỉ lo không cứng cỏi được,
còn gãy hay không là việc của trời”
+ Dẫn chứng: Ngô Tử Văn cứng mà không
gãy, hơn thế còn được phong thưởng.
- Nguyễn Đình Thi: dùng dẫn chứng để bác
bỏ với giọng văn nhẹ nhàng, tế nhị:
+ Dẫn chứng: thơ HXH, thơ ND đều có sử
dụng những lời lẽ “nôm na mách qué”; thơ
Bô-đơ-le, thơ kháng chiến chống Pháp đều
có những bài nổi tiếng từ những đề tài bình
thường, không đẹp.
c. Kinh nghiệm: Khi bác bỏ cần lựa chọn
thái độ và giọng văn phù hợp.
2. Bài tập 2
(HS viêt thành đoạn văn dựa theo các gợi ý
của GV)
HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN LUYỆN
TẬP
TT1. Tìm hiểu bài tập 1
Đọc hai đoạn trích a, b và trả lời các câu
hỏi:
- Chỉ ra ý kiến, quan điểm mà Nguyễn Dữ
và Nguyễn Đình Thi đã bác bỏ ở hai đoạn
trích trên.
- Cách bác bỏ và giọng văn của hai tác giả
có những nét gì khác nhau?
- Anh/ chị rút ra được những bài học gì về
cách bác bỏ?
TT2. Tìm hiểu bài tập 2 Trong lớp có bạn
cho rằng: không kết bạn với những người
học yếu. Anh/ chị hãy bác bỏ quan niệm
đó.
* Gợi ý:
- Khẳng định đây là một quan niệm sai về
việc kết bạn trong lứa tuổi học trò.
- Phân tích “học yếu” không phải là một
“thói xấu”, mà chỉ là một “nhược điểm”
chủ quan hoặc do những điều kiện khách
quan chi phổi (sức khỏe, khả năng, hoàn
cảnh gia đình…); từ đó phân tích nguyên
nhân và tác hại của quan niệm sai trên.
- Khẳng định quan niệm đúng đắn là kết
bạn với “những người học yếu” là trách
nhiệm và tình cảm bạn bè nhằm giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ về mọi mặt, trong đó có
mặt học tập.
IV. Củng cố
- Hệ thống hóa kiến thức (khái niệm, cách bác bỏ).
Giáo án Ngữ văn 11
4
- Tự xây dựng một số tình huống và vận dụng kiến thức, kĩ năng để bác bỏ.
V. Hướng dẫn học bài
- Hoàn thành bài tập.
- Chuẩn bị bài mới: Luyện tập thao tác lập luận bác bỏ.
D. RÚT KINH NGHIỆM
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Giáo án Ngữ văn 11
5