Tải bản đầy đủ (.pptx) (72 trang)

Các chi phí khác trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 72 trang )

CÁC CHI PHÍ KHÁC TRONG
TỐ TỤNG DÂN SỰ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011)
Giáo trình Luật tố tụng dân sự (NXB ĐHQG T.P HCM,
TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung chủ biên)
 Bình luận khoa học bộ Luật tố tụng dân sự
năm 2015 (NXB Lao động)
 Bộ luật dân sự 2015
 Một số website và các tài liệu
có liên quan khác...



Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ

CÁC CHI PHÍ TỐ
TỤNG KHÁC

Chi phí giám định
Chi phí định giá tài sản
Chi phí làm chứng
Chi phí phiên dịch
Chi phí luật sư



I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm:
Chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý
phải chi trả cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp
luật VN và của các nước được yêu cầu ủy thác tư pháp. (K2 Đ151)
Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà
Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu
thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ hồ sơ, tài liệu, triệu tập người
làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương trợ tư pháp có liên
quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự. (K1 Đ151)


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI

 Lưu ý: Người tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp
không đương nhiên là người phải chịu chi phí đó, mà
người chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
được thực hiện theo quyết định của Tòa án.


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
 Bình luận:

Đây là quy định mới so với Bộ luật TTDS 2004, theo
quy định này thì các đương sự phải chịu chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài. Điều này buộc các đương
sự phải chịu trách nhiệm về chi phí cho việc kiện của
mình, từ đó buộc họ phải cân nhắc có nên khởi kiện
hay không khi chưa thật sự hoặc không cần thiết.



I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
2. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
(Điều 153 BLTTDS)
Nếu các bên đương sự không có thỏa thận khác hoặc pháp luật không
có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
được xác định như sau:
 Đương sự phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu
giải quyết vụ việc của họ không được Tòa án chấp nhận.
 Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được
chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương
ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
2. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
(điều 153 BLTTDS)
 Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả 2
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí
ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
 Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác thì người
yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
2. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
(điều 153 BLTTDS)
 Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định do nguyên đơn rút đơn

khởi kiện hoặc nguyên đơn được triệu tập đến lần thứ 2 mà vẫn vắng
mặt thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm do người kháng
cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc được tòa án triện tập hợp lệ lần thứ 2
mà vắng mặt thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
 Bình luận:
BLTTDS năm 2015 có quy định rõ các trường hợp
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi
không có thỏa thuận theo Điều 153 nhằm tạo nên
cơ sở pháp lý cho Tòa án quyết định cụ thể phải
chịu chi phí ủy thác tư pháp.


I. CHI PHÍ ỦY THÁC TƯ PHÁP RA NƯỚC NGOÀI
3. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài (Điều
154 BLTTDS)
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư
pháp theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp.
Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu
chi phí ủy thác tư pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí
ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu ; nếu số
tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác thực tế thì họ được trả lại
phần tiền còn thừa.



Câu hỏi:
Công ty X có tranh chấp hàng hóa với đối
tác là người nước ngoài, công ty X nộp đơn
khởi kiện đến Tòa án. Nhưng công ty X lại
rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa.
Hỏi công ty X có phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài phát sinh không?
A. Có
B. Không


Trả lời:
Đáp án A. Có
Vì theo khoản 4 Điều 153 BLTTDS 2015
Nếu các bên đương sự không có thỏa thận
khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì trong trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định do nguyên đơn rút
đơn khởi kiện thì nguyên đơn phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.


II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
1. Khái niệm:
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền
mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại
chỗ; Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết
và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ

căn cứ vào quy định của pháp
luật.


II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
2. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (Điều
157 BLTTDS)
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ được xác định như sau:
 Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu
của họ không được Tòa án chấp nhận.
 Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được
chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ
lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.


II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
 Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu
cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương
sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
 Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều
217, Điểm b Khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi
phí xem xét thẩm định tại chỗ.
 Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 289, Khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo
theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.



II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
 Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 289, Khoản 3 Điều 296 của
Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ.
 Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo
quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm
định tại chỗ phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ


II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
 Bình luận:
Do không có quy định cụ thể về trình tự thủ tục thu chi, xác định trách nhiệm của
các bên đương sự liên quan đến loại chi phí này nên mỗi Tòa án thực hiện một
cách khác nhau, trong cùng một Tòa án, mỗi thẩm phán cũng có cách thực hiện
khác nhau, thậm chí cùng một Thẩm phán nhưng cũng có những vụ án thực hiện
không giống nhau.
Nhưng nhìn chung, các Tòa án đã áp dụng các nguyên tắc chung của Bộ luật tố
tụng dân sự quy định về các chi phí tố tụng khác tại Mục 2 chương IX Bộ luật này
trong việc xem xét, thẩm định tại chỗ và thực tế chi phí được vận dụng một cách
linh hoạt tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể trên tinh thần tiết kiệm chi.


II. CHI PHÍ XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ

Theo điều 155 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015, Việc buộc các
đương sự phải chịu chi phí xem xét, sơ thẩm nhằm giảm bớt sự
bao cấp của nhà nước, đồng thời buộc đương sự phải chịu trách
nhiệm về chi phí cho việc kiện của mình, từ đó buộc họ phải cân
nhắc có nên khởi kiện hay không khi chưa thật sự hoặc không cần

thiết.


Câu hỏi:
A muốn ly hôn với B, A nộp đơn ly hôn lên tòa nhưng
Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn của A. Vậy A
không phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Đúng hay sai?


Trả lời:
Sai.
Vì theo Khoản 3 Điều 157: Trong vụ án ly
hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn.


Chuyện bây giờ mới
kể


III. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH
1. Khái niệm:

Chi phí giám định là số tiền cần thiết và hợp lý
phải chi trả cho việc giám định theo quyết định của
Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự
(Điều 159 BLTTDS)



III. CHI PHÍ GIÁM ĐỊNH:


×