Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây homtùng la hán tại đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.45 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢƠNG TUẤN VŨ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ
IBA (INDOL-BUTILIC AXIT) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM
CÂY TÙNG LA HÁN (PODOCARPUS MACROPHYLLUS)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2012 - 2016

Thái Nguyên - 2016



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

LƢƠNG TUẤN VŨ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CHẤT KÍCH THÍCH RA RỄ
IBA (INDOL-BUTILIC AXIT) ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH HOM
CÂY TÙNG LA HÁN (PODOCARPUS MACROPHYLLUS)
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

:

Chuyên ngành:

Chính quy
Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Lớp

: K 44 - LN

Khóa học


: 2012 - 2016

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo
viên hướng dẫn xem và sửa.

Thái Nguyên,ngày
Giảng viên hƣớng dẫn

TS.Lê Sỹ Hồng

tháng

năm 2016

Sinh viên

Lƣơng Tuấn Vũ

Giảng viên phản biện
(Kí và ghi rõ họ tên)



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy, cô giáo.
Nhờ vậy, tôi đã được các thầy cô giáo trang bị những kiến thức khoa học kỹ
thuật cũng như đạo đức tư cách người cán bộ tương lai. Thầy, cô đã trang
bị cho tôi đầy đủ hành trang và một lòng tin vững bước vào đời, vào cuộc
sống và sự nghiệp sau này.
Để thực hiện được điều đó Ban Chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp – Trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hƣởng của chất kích thích ra rễ IBA đến sự hình thành cây
homTùng la hán tại Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên’’ .
Để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng
của bản thân. Tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô giáo trong
khoa Lâm nghiệp, sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn TS.Lê Sỹ Hồng đã trực
tiếp hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận này.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, các thầy
cô giáo đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo hướng
dẫn TS. Lê Sỹ Hồng đã trực tiếp hướng dẫn để tôi hoàn thành khóa luận này.
Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.Vì vậy tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Sinh viên



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao......................................... 10
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả ...... 10
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom cây Tùng La Hán ở các công thức thí
nghiệm ở định kỳ theo dõi khi dùng thuố c kích thích sinh
trưởng IBA ...................................................................................... 28
Bảng 4.2: Các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức
thí nghiệm khi dùng thuố c kích thích sinh trưởng IBA .................. 30
Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của hom cây Tùng la
hán ở cuối đợt thí nghiệm ................................................................ 35
Bảng 4.4. Bảng phân tích phương sai một nhân tố về chỉ số ra rễ của
hom cây Tùng la hán ....................................................................... 37
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp | xi - xj | cho chỉ số ra rễ của hom cây
Tùng La Hán khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng IBA .............. 37
Bảng 4.6: Tỷ lệ ra chồi cua cây hom Tùng la hán ở các công thức thí
nghiệm khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng IBA........................ 38
Bảng 4.7: Bảng tổng hợp kết hợp kết quả về chỉ số ra chồi của cây hom
cây Tùng La Hán ............................................................................. 43
Bảng 4.8. Phân tích phương sai 1 nhân tố đối với chỉ số ra chồi của cây
Tùng La Hán hán ở cuối đợt thí nghiệm ANOVA ......................... 45
Bảng 4.9: Bảng sai dị từng cặp | xi - xj | cho chỉ số ra chồi của hom
cây Tùng La Hán khi dùng thuố c kić h thić h sinh trưởng IBA........ 45


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Tỉ lệ sống của hom Tùng La Hán ở các công thức thí nghiệm ....... 28
Hình 4.2. Tỉ lệ rễ (%) của hom cây Tùng la hán các công thức thí
nghiệm giâm hom ............................................................................. 30
Hình 4.3. Số rễ(cái) trung bình/hom của các công thức thí nghiệm ............... 31
Hình 4.4. Chiều dài rễ (cm) trung bình/hom của các công thức thí
nghiệm giâm hom cây Tùng la hán ................................................... 32
Hình 4.5: Chỉ số ra rễ của các công thức thí nghiệm giâm hom cây Tùng la
hán ..................................................................................................... 34
Hình 4.6.Tỉ lệ chồi của các công thức thí nghiệm giâm hom cây Tùng La
Hán (%) ............................................................................................. 39
Hình 4.7. Số chồi trung bình/hom của các công thức thí nghiệm giâm
hom cây Tùng La Hán (cái) .............................................................. 40
Hình 4.8. Chiều dài chồi trung bình/hom của các công thức thí nghiệm
giâm hom cây Tùng la hán (cm) ....................................................... 41
Hình 4.9. Chỉ số ra chồi của các công thức thí nghiệm giâm hom cây
Tùng La Hán ..................................................................................... 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTN:

Công thức thí nghiệm

CT:


Công thức

TB:

Trung bình

IBA:

Indol-butilic Axit

NST:

Nhiễm sắc thể

Đ/C:

Đối chứng


vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định ............................................. 4
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định ............................... 5
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 14
2.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 16
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
2.4.1. Vị trí địa lý địa hình .............................................................................. 17
2.4.2. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 17
2.5. Những thông tin về cây Tùng La Hán...................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19
3.2. Địa điểm, thời gian thực hiện đề tài ......................................................... 19


vii

3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 19
3.3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin ......................................... 20
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu ..................................................................... 22

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................... 28
4.1. Kết quả về ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA ở một số nồng
độ đến tỉ lệ hom sống của cây Tùng La Hán ........................................... 28
4.2. Kết quả về các chỉ tiêu ra rễ của hom cây Tùng La Hán ở các công
thức thí nghiệm........................................................................................ 29
4.2.1. Kết quả về tỉ lệ ra rễ trung bình của hom cây cây Tùng la hán ở
các công thức thí nghiệm ........................................................................ 30
4.2.2. Kết quả về số rễ trung bình/hom của hom cây Tùng la hán ................ 31
4.2.3. Kết quả về chiều dài rễ trung bình/hom của hom cây Tùng la hán ...... 32
4.2.4. Kết quả về chỉ số ra rễ trung bình/hom của hom cây Tùng la hán ...... 33
4.3. Kết quả về tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ................................... 38
4.3.2 Kết quả về số chồi trung bình/hom của hom cây Tùng La Hán ............ 40
4.3.3. Kết quả về chiều dài chồi trung bình/hom của hom cây Tùng la
hán ........................................................................................................... 41
4.3.4. Kết quả về chỉ số ra chồi trung bình/hom của hom cây Tùng la hán ... 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 48
5.3 Kiến nghị ................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây xanh không thể tách rời trong hoạt động sống của con người ở bất
kì đâu dù nông thôn hay thành thị. Cây xanh gắn liền với sự tồn tại phát triển
của của bất kì một quốc gia, dân tộc nào. Nó cung cấp cho con người những

nhu cầu thiết yếu như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu xây dựng, tạo ra tất
cả những tiện nghi phục vụ cuộc sống… Nó còn là nguồn dược liệu tạo ra
nhiều loại thuốc phòng và chữa bệnh… Về phương diện nào đó nó có ý nghĩa
rất lớn, chi phối các yếu tố khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, ngăn bụi làm sạch
không khí, tạo nên cảnh quan sinh động, cung cấp dưỡng khí, tạo được môi
trường trong lành, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Để phục vụ cho việc tạo rừng, tạo cảnh quan môi trường thì công tác
tạo ra giống là việc hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, các trung
tâm nghiên cứu giống cây trong cả nước đã tiến hành nghiên cứu về chọn
giống, khảo nghiệm và nhân giống cho nhiều loài cây. Đã đạt được một số
kết quả bước đầu nhất định. Một trong những phương pháp nhân giống duy
trì được nguyên vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là
phương pháp nhân giống bằng hom. Nhân giống bằng hom là phương thức
nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây như cây rừng, cây cảnh
và cây ăn quả. Là phương pháp có hệ số nhân giống cao, phù hợp với quy
mô lớn và sản phẩm cuối cùng cho một số lượng cây giống đồng đều về
mặt chất lượng di truyền.
Tùng la hán (Podocarpus Macrophyllus) được trồng rộng rãi ở cả nước
để làm cảnh. Cây Tùng la hán là cây gỗ lớn, cao có thể cao tới 10 – 15m, vỏ
mỏng có màu vàng xám, nhẵn. Là loài cây sinh trưởng tốt, có khả năng chống


2

chịu với điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Cây được trồng nhiều ở khuôn viên
cây cảnh và có ý nghĩa rất lớn về mặt môi trường sinh thái ở những nơi công
cộng vì vậy việc nghiên cứu nhân giống cho cây Tùng la hán bằng phương
pháp nào để cây sinh trưởng nhanh là việc làm cần thiết. Giâm hom phương
pháp duy trì được tính trạng của cây mẹ. Giâm hom là phương pháp dùng một
đoạn ngọn, thân hoặc rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây hom. Kết quả của giâm

hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình như cách chăm sóc,…ngoài
ra, nó còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: điều kiện ngoại cảnh, nhân
tố nội tại, chất kích thích, giá thể,… Nhưng việc sử dụng loại thuốc nào, nồng
độ bao nhiêu thích hợp với khả năng ra rễ của cây lại là một vấn đề cần được
nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của chất kích thích ra rễ IBA (Indol-Butilic Axit) đến sự hình thành
cây hom Tùng la hán (Podocarpus Macrophyllus.) tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của chất kích thích ra rễ IBA đến khả
năng hình thành hom cây Tùng la hán góp phần tạo cây giống phục vụ cho
trồng cây làm đẹp cảnh quan, cải thiện môi trường sống.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra được nồng độ thuốc IBA phù hợp nhất cho khả năng ra rễ, chồi
của hom cây Tùng la hán.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập, nghiên cứu khoa học.
+ Giúp cho sinh viên có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào
thực tế sản xuất, nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Kết quả của đề tài nghiên cứu làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo
trong nghiên cứu, nhân giống loài cây Tùng la hán.


3

+ Thông qua quá trình thực hiện đề tài, sinh viên có điều kiện học hỏi
những kiến thức thực tiễn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân để thực
hiện tốt công tác sau này.
- Trong thực tế
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở thực tiễn cho công tác nhân

giống loài cây Tùng la hán bằng hom trên địa bàn Thái nguyên và một số nơi
có điều kiện tương tự.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Như chúng ta đã biết thì phần lớn các loài thực vật đều sinh sản bằng
con đường sinh sản hữu tính, tuy nhiên chúng ta vẫn bắt gặp các hình thức
sinh sản vô tính: Chiết, ghép, nuôi cấy mô tế bào, giâm hom. Nhờ có phương
thức sinh sản vô tính mà thực vật có thể tái tạo lại mình từ các phần của cơ
thể: Bằng thân như dây Khoai lang, bằng rễ như cây Hồng,…
Trong các biện pháp sinh sản vô tính, giâm hom là hình thức phổ biến
nhất và là một trong những công cụ có hiệu quả cho việc lưu giữ, bảo vệ và
duy trì giống cây rừng. Bởi chúng có các đặc điểm sau:
- Giâm hom có thể dùng hom thân, hom cành, hom rễ toàn những
nguyên liệu sẵn có, dễ làm, dễ thao tác.
- Nhân giống bằng hom cho hệ số nhân giống lớn, tương đối rẻ tiền,
nên được dùng phổ biến cho trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn
quả [4].
- Cây hom mặc dù không giữ được các đặc trưng hình thái giải phẫu
nhưng lại giữ được các đặc điểm di truyền mong muốn của cây mẹ.
Đặc biệt đối với một số cây lâm nghiệp có hình thức lai xa thì nó còn
giúp giữ các tính trạng tốt ở đời F1, tránh phân ly ở đời F2 và như vậy chúng
có hệ số biến động nhỏ hơn cây sinh sản hữu tính bằng hạt.
2.1.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
* Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của
nó. Có 2 loại rễ bất định là rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.

+ Rễ tiềm ẩn là rễ có nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi đoạn thân, đoạn cành tách khỏi thân cây.


5

+ Rễ mới sinh là loại rễ chỉ hình thành khi được cắt hom, nó là hậu quả
của phản ứng với vết cắt. Nghĩa là khi cắt hom thì các tế bào sống tại vết cắt
bị tổn thương và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ được hở ra và gián
đoạn các chất dinh dưỡng được tổng hợp từ ngọn lá đi xuống tới chỗ vết cắt.
Quá trình nguyên phân xảy ra theo 3 bước tạo thành các mô sẹo, là cơ sở của
sự hình thành 1 lớp tế bào bị thối trên bề mặt, vết thương được đậy lại bằng
lớp keo bảo vệ, lớp keo bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát hơi nước. Các tế
bào sống ở ngay dưới lớp tế bào bảo vệ, lớp tế bào bảo vệ đó bắt đầu phân
chia sau khi vết cắt được vài ngày và có thể hình thành một lớp mô mềm
(Callus).
Các tế bào lân cận của vùng tượng tầng mạch và libe gỗ bắt đầu hình
thành rễ bất định. Chính vì vậy việc giâm hom cành để hình thành bộ rễ mới
là quan trọng nhất, sau đó là số lượng rễ/hom và chiều dài rễ.
2.1.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi và rễ bất định
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ ra rễ trong quá trình giâm hom,
về cơ bản có thể chia thành 2 nhóm là: Các nhân tố nội sinh và nhóm các
nhân tố ngoại sinh [10].
2.1.2.1. Các nhân tố nội sinh
+ Đặc điểm di truyền loài
Nhiều nghiên cứu cho thấy không phải các loài cây đều có khả năng ra
rễ như nhau. Do đặc điểm di truyền, biến dị, các xuất xứ và các giá thể khác
nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau.
+ Đặc điểm di truyền của từng xuất xứ, từng cá thể:
Trong một loài, các xuất xứ khác nhau có tỉ lệ ra rễ khác nhau.

E.Camaldulensis có xuất xứ Victroria River là 60%, còn E.Camaldulensis
xuất xứ Gibb River là 85%, còn xuất xứ Nghĩa Bình là 35% (Lê Đình Khả,
Đoàn Thị Bích, Trần Cự (1997)[2]).


6

+ Đặc điểm cá thể: Trong một xuất xứ các cá thể khác nhau cũng có tỷ
lệ ra rễ khác nhau.
Trong số 15 cây Phi lao (Casuarina Equisetifolia) 1 tuổi có 9 cây ra rễ
100%, 5 cây ra rễ từ 53-87%.
Thí nghiệm với Keo lai lá tràm (Acacia Auriculiformis) cho 5 cây
mẹ khác nhau có tỷ lệ ra rễ như sau:
Cây mẹ

Tỷ lệ ra rễ
Hom chồi bất định

Hom cành

1

100

80

2

90


60

3

70

60

4

100

70

5

100

80

Từ số liệu trên cho thấy: Không những loài cây khác nhau mà
trong cùng một loài các xuất xứ, dòng và các cá thể khác nhau cũng có tỷ lệ ra
rễ khác nhau (6).
+Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom
Tuổi cây mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ của hom, nhất là đối
với các loài khó ra rễ. Nhìn chung, tuổi cây mẹ càng già thì tỷ lệ ra rễ của
hom càng giảm.
Cây Mỡ (Manglietia conifera) 1 tuổi có tỷ lệ ra rễ 98%, Mỡ 3 tuổi 47%,
Mỡ 20 tuổi không ra rễ. (Lê Đình Khả Phạm Văn Tuấn (1996).(3)
Cây Sao đen (Hopea Odorata) 1 tuổi 70% ra rễ, 2 tuổi 50% ra rễ.

Hom từ cây già không những có tỷ lệ ra rễ thấp có thời gian ra rễ dài
hơn. Ví dụ hom Mỡ 1 tuổi thời gian ra rễ là 80 ngày, trong lúc đó hom chồi
bất định ở cây 8 tuổi là 120 ngày. Để giải thích tỷ lệ ra rễ thấp của hom giâm


7

ở cây có tuổi cao thì Liubin ski (1957) cho rằng: ở cây nhiều tỷ lệ đường tổng
số trên đạm tổng số ở thân cây quyết định. Nói cách khác là do hàm lượng
đạm ở thân cây giảm xuống, song có người cho rằng, sở dĩ cây có tuổi cao ra
rễ kém là do tính mềm dẻo của cây bị giảm đi [9].
Tuổi cành (hay trạng thái sinh lý của cành) cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra
rễ của hom, hom ở giai đoạn nửa hóa gỗ thích hợp cho việc ra rễ. Hom quá
non khi đặt vào môi trường giâm hom dễ bị thối rữa, ngược lại hom quá già
khó ra rễ.
+ Vị trí lấy hom trên cây và trên cành
- Hom lấy từ cành ở các vị trí khác nhau, trên tán cây cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau, với Vân sam lá nhọn (Picea) hom từ phần trên của tán lá ra rễ tốt
nhất, nhưng với vân sam châu âu(P.excelga) thì ngược lại, Phong trắng
(Populus) khi hom hóa gỗ yếu tốt nhất là cắt hom ở phần dưới tán, khi hom
nữa hóa gỗ cắt hom ở phần giữa. Như vậy với mỗi loài cây vị trí lấy hom khác
nhau có tỷ lệ ra rễ khác nhau.
- Trên một cành hom được lấy ở các vị trí khác nhau cũng có tỷ lệ ra rễ
khác nhau, với Bạch đàn một cành được chia làm 4 phần: Ngọn, sát ngọn,
giữa và sát gốc. Qua 2 lần thí nghiệm cho kết quả như sau: Hom ngọn có tỷ lệ
ra rễ 54,6 - 61,6%, hom sát ngọn 71,6- 90,8%. Với Keo lai lá tràm và Keo Tai
tượng hom ngọn và hom sát ngọn cho tỷ lệ ra rễ cao hơn 93,3 -100% so với
hom giữa và hom sát gốc 66,7 - 97,6% [6].
Nếu tính từ đầu cành trở vào, hom mở ở vị trí thứ 2 có tỷ lệ ra rễ gấp 5
lần so với hom lấy ở đầu cành.

Thường hom chồi ở phần gần gốc của một cây dễ ra rễ hơn ở
phần ngọn. Theo Hartney (1980) có thể do 2 lý do:
- Gốc của cây con là nơi tích tụ các chất cần cho ra rễ.
- Tồn tại 1 sự chênh lệch về các chất kích thích và ức chế sự ra rễ ở các
phần khác nhau của cây.


8

- Theo thuyết phát triển giai đoạn thì gốc là phần non nhất của một cây
vì vậy lấy hom ở phần này cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
+ Sự tồn tại của lá trên hom
Ánh sáng là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình ra rễ của
hom. Lá là cơ quan hấp thu ánh sáng trong quang hợp để tạo ra chất hữu cơ
cần thiết cho cây dữ trữ chất dinh dưỡng, đồng thời là cơ quan thoát hơi nước
và hút nước để khuếch tán tác dụng chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của
hom. Vì vậy, nhất thiết giâm hom phải để lại một số lá, nhưng nếu để lại diện
tích lá quá lớn sẽ hạn chế số lượng hom trên 1 đơn vị diện tích mà quan trọng
là làm cho quá trình thoát hơn nước diễn ra mạnh làm cho hom bị héo và chết
trước khi ra rễ hoặc diện tích quá nhỏ làm cho hom không ra rễ. Do vậy việc
tìm ra diện tích lá vừa đủ là việc làm cần thiết.
+ Ảnh hƣởng của kích thƣớc hom
Tuổi chồi gốc và tuổi lấy chồi cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của
hom giâm.
Các thực nghiệm với Bạch đàn, các loài Keo tai tượng và Keo lá tràm
của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng cũng cho thấy: sau khi chặt gốc 2
tháng rồi lấy hom đem giâm cho tỷ lệ cao nhất.
Như vậy, tuổi gốc cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom. Với loại
Bạch đàn, Keo ở Việt nam thường chặt cây lấy hom ở dưới tuổi 10, Thông
(P.caribe) có thể chặt cây lấy chồi ở dưới tuổi 12.

Kết quả thu được với cây Mỡ cho thấy: Hom chồi gốc ở các cây 17-23
tuổi cho tỷ lệ ra rễ từ 75-80%. Điều này cho phép sử dụng chồi ở các cây trội
để nhân giống phục vụ công tác trồng rừng.
- Các chất điều hòa sinh trưởng
Auxin được coi là chất quan trọng nhất đối với quá trình ra rễ của hom.
Ngoài ra, nhiều chất khác tác động cùng Auxin và thay đổi hoạt tính của
Auxin, cũng tồn tại 1 cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động


9

đến quá trình ra rễ của hom giâm. Những chất quan trọng nhất là Zhizocalin,
đồng nhân tố ra rễ, kích thích ra rễ và chất kìm hãm ra rễ.
Chất đặc biệt Zhizocalin được coi là cần thiết cho sự hình thành rễ của
cây. Nhiều công trình nghiên cứu đã nêu lên sự tồn tại của chất kích thích ra
rễ trong các loài cây dễ ra rễ như Sesquite peniclacton được chiết tách từ
Hướng dương là chất kích thích ra rễ cho Đậu xanh. Một số tác giả còn nêu
lên sự tồn tại của chất kìm hãm ra rễ như: Xanthoxin, Axít abscosis (ABA)
được chiết tách từ hom khó ra rễ. Các chất kích thích và kìm hãm ra rễ của
hom giâm được xác định bằng nồng độ tương đối của các chất này. Các loài
cây dễ ra rễ chứa các chất kích thích ra rễ với nồng độ thấp, còn các loài cây
khó ra rễ chứa các chất kìm hãm ra rễ với nồng độ cao.
*Nhóm nhân tố môi trƣờng
Nhóm nhân tố môi trường có tác dụng tổng hợp ảnh hưởng tới quá trình
giâm hom là: Thời vụ, mùa giâm cành, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, giá thể và
môi trường ra rễ.
+ Thời vụ giâm hom: Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào trạng thái sinh
lý trong thời kỳ lấy hom, vì vậy việc xác định thời kỳ lấy hom rất có ý nghĩa
đối với việc giâm hom. Tỷ lệ ra rễ của hom rất có ý nghĩa đối với việc giâm
hom. Tỷ lệ ra rễ của hom phụ thuộc vào thời kỳ lấy hom và thời vụ giâm

hom, một số loài cây có thể giâm hom quanh năm, song ở nhiều loài
cây có tính thời vụ rõ rệt.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả tốt hay xấu thường gắn liền với thời tiết,
khí hậu, mùa sinh trưởng của cây, trạng thái sinh lý của cành. Thời vụ
giâm hom có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự thành bại của nhân giống
bằng hom.
Đối với loài cây rụng lá, gỗ cứng thường lấy cành giâm lúc cây bắt đầu
bước vào thời kỳ ngủ nghỉ, còn với loài cây gỗ mềm nửa cứng không rụng lá
thì thời kỳ lấy hom là mùa sinh trưởng.


10

- Những thí nghiệm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thấy
rằng: Keo lá tràm và Keo tai tượng 1 năm tuổi giâm trong tháng 7có tỷ lệ ra rễ
cao > 90%.
Với Phi lao (C.equi seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [1].
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao
Thời gian ra rễ

Thời gian

(ngày)

Tỷ lệ ra rễ

Tháng 11/1991

35


63,6%

Tháng 01/1992

57

65,5%

Tháng 3/1992

27

92%

Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam bộ cho kết quả
Thời gian giâm

Tỷ lệ ra rễ

Thời gian giâm

Tỷ lệ ra rễ

hom

%

hom

%


Tháng 11/1991

49,5

Tháng 01/1992

26,0

Tháng 5/1992

67,0

Tháng 7/1997

76,7

Tháng 12/1991

13,7

Tháng 02/1992

27,9

Tháng 6/1992

72,7

Tháng 8/1992


14,8

Như vậy, với Bạch đàn ở Đông Nam bộ thời kỳ giâm hom thích hợp từ
tháng 5 đến tháng 7. Nhìn chung trong điều kiện khí hậu Việt Nam thời kỳ
giâm hom thích hợp là các tháng xuân, hè, thu [2].
+ Nhiệt độ không khí và giá thể hom:
Nhiệt độ không khí là 1 yếu tố quyết định đến tốc độ hình thành rễ của
hom. Nhìn chung nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây từ 25-30oC, ở nhiệt
độ < 25oC cần sưởi nóng giá thể như các nhà làm vườn ở Châu âu vẫn thực
hiện. Nhưng nếu nhiệt độ quá cao làm cho quá trình thoát hơi nước ở lá diễn


11

ra mạnh dẫn đến mất nước và héo. Nhiệt độ không khí vừa phải sẽ làm
cho sự hô hấp của hom giảm tiêu hao dinh dưỡng, sự thoát hơi nước qua
lá và hom giâm đều giảm. Đây là điều kiện vô cùng quan trọng trước khi
hom giâm ra rễ.
Các loài cây nhiệt đới thường yêu cầu nhiệt độ cao hơn các loài cây ôn
đới, nhiệt độ khoảng 26-30oC là thích hợp.
Nhiệt độ thích hợp cho ra rễ còn phụ thuộc vào mức độ hóa gỗ của
hom, mức độ hóa gỗ của hom yếu ra rễ tốt hơn trong điều kiện nhiệt độ giảm
thấp (20-22oC) so với nhiệt độ (27-30oC).
Độ ẩm không khí và giá thể:
- Độ ẩm không khí và giá thể là 1 yếu tố không thể thiếu được cho hom
ra rễ. Trong quá trình giâm hom, độ ẩm giữ cho hom không bị khô héo và
cung cấp nước cho hom quang hợp. Duy trì độ ẩm giá thể là việc làm cần thiết
đảm bảo cho hom ra rễ. Tuy nhiên yêu cầu về độ ẩm không khí và giá thể
từng loài cây và từng giai đoạn là không giống nhau. Khi nhiệt độ không khí

cao và cường độ ánh sáng lớn thì hom yêu cầu độ ẩm cao hơn. Lúc hom
chuẩn bị ra rễ yêu cầu độ ẩm cao hơn sau khi đã ra rễ. Vì vậy khi gặp thời
nắng nóng cần phải tăng cường cung cấp nước cho cây nhiều hơn, hom chưa
ra rễ cần cung cấp ẩm nhiều nhiều hơn lúc hom đã ra rễ. Cây lá rộng yêu cầu
độ ẩm lớn hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn yêu cầu độ ẩm cao hơn
hom có diện tích lá nhỏ. Tốt nhất duy trì độ ẩm không khí bằng cách tạo 1 lớp
sương mù trong nhà kính hoặc nhà giâm hom, phun mù vừa làm tăng độ ẩm
vừa làm giảm nhiệt độ không khí, giảm tốc độ thoát hơi nước của lá. Trong
mùa lạnh thời gian phun và thời gian ngắt quảng cũng ngắn. Nếu độ ẩm giá
thể quá thấp làm cho hom khô, héo lá trước khi ra rễ, song độ ẩm giá thể quá
cao sẽ làm cho phần hom cắm trong giá thể sẽ bị thối rữa nhất là đối với các
hom còn non. Vì vậy để duy trì độ ẩm giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần
chọn vật liệu làm giá thể có độ ẩm thông thoáng tốt, thoát nước song vẫn giữ
được độ ẩm cần thiết cho hom ra rễ.


12

+ Ánh sáng là nhân tố cần thiết cho quang hợp: Vì vậy cùng với nhiệt
độ và độ ẩm, áng sáng là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình giâm
hom, áng sáng tán xạ cần thiết cho hom. ánh sáng thích hợp khoảng 40-50
ánh sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ, thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ
cũng cao hơn. Tuy nhiên, các loài khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau.
Cây ưa sáng yêu cầu ánh sáng nhiều hơn cây chịu bóng. Trong bóng tối, hom
của các loài cây ưa sáng hoàn toàn không ra rễ. Yêu cầu ánh sáng còn phụ
thuộc vào mức độ hóa gỗ và chất dữ trữ trong hom, hom hóa gỗ yếu chất
dữ trữ ít, cường độ ánh sáng tán xạ cao hơn so với hom hóa gỗ hoàn toàn. ánh
sáng là yếu tố cần thiết cho hom ra rễ, điều đó lý giải tại sao các nhà kính
được sử dụng giâm hom hoặc các nhà giâm hom tạm thời thường được lợp
bằng màng polyety len trắng trong suốt mà không dùng vật liệu khác.

+ Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ
Giá thể giâm hom và môi trường ra rễ cũng góp phần vào thành công
của giâm hom. Từ khi bắt đầu giâm hom đến khi ra rễ cành sống được là nhờ
chất dinh dưỡng dữ trữ trong hom giâm, và được thỏa mạn yêu cầu về nhiệt
độ, độ ẩm và ánh sáng thích hợp. Do vậy, nếu đất giâm hom không nhất thiết
phải là nguồn cung cấp dinh dưỡng hoàn chỉnh nhất mà chỉ cần đạt được đầy
đủ yêu cầu về độ ẩm, oxi, độ thông thoáng, không bị úng nước, không chứa
sâu bệnh hại. Để chống nấm bệnh hom thường được xử lý bằng các chất diệt
nấm như Benlat, Seraslix … trước khi xử lý thuốc kích thích ra rễ.
Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều
nền giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí
hậu từng nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành.
Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa,
đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá trân
châu) dung nhan phun thạch núi lửa … Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới


13

giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào
bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng
trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ của Lê Đình Khả, Trần Cự,
Đoàn Thị Bích cho thấy:
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của
hom là 74,1%
- Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của
hom là 72,1%
- Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của
hom là 69,3%

- Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%
- Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%
- Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5% [2].
Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể
khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau.
* Ảnh hƣởng của chất kích thích ra rễ
+ Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình
hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các
Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp.
- Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA).
- Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol
propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ
yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích,
thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau.
+ Loại thuốc kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự
ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50
ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3%.


14

- Cùng 1 loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau
đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân hóa tế
bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra rễ.
Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng độ
25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là
64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1%. Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng,
nhưng khi nồng độ tăng quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống. Hom
cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ giảm xuống
còn 50%.

+ Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời
gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau.
- Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian
1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%.
- Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8;
16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% (3).
Khi xử lý hom bằng thuốc kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và
nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau. Nếu nhiệt độ không khí
cao cần sử dụng nồng độ thấp và thời gian ngắn; còn nhiệt độ không khí thấp
xử lý với nồng độ cao và thời gian dài.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện giâm hom thì cần phải thực hiện đầy
đủ và đồng bộ các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ chăm sóc cây mẹ đến lấy
hom giâm, chọn giá thể, thao tác kỹ thuật khi giâm hom, chăm sóc hom giâm
thích hợp cho mỗi vùng (điều kiện ngoại cảnh) thì mới đạt được tỷ lệ ra rễ
như mong muốn.
2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được
sử dụng trên 100 năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp)


15

đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình
nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom.Ở
Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân
giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến
1986 có khoảng 24.000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng
trưởng bình quân 35m3/ha/năm [12].
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là
ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến

hành ở các nước Đông Nam Á.
Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada đã có những
nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống
phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn
ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu,
với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ trồng
455 đến 500 ha rừng. [13].
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian,Trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị
về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ
Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện
pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa
cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorata có tỷ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%...).[13].
Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại
trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống
mới “Tắm bong bóng” [11], sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula...


16

2.3. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Đi đôi với việc áp dụng những thành tựu trong nghiên cứu nhân giống
cây rừng bằng phương pháp giâm hom, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã
tự mày mò tìm ra những quy trình phương pháp riêng cho việc giâm hom một
số loài cây rừng, trong đó có một số loài cây đặc hữu của Việt Nam.
Lần đầu tiên vào năm 1976 những thực nghiệm nhân giống bằng hom
đối với một số loài như: Thông, Bạch Đàn…được tiến hành tại trung tâm

nghiên cứu nguyên liệu giấy sợi Phù Ninh - Phú Thọ. Đây là một nghiên cứu
sơ khai nhưng đã mở đầu cho hàng loạt các nghiên cứu thực nghiệm sau này
tại Việt Nam [12].
Những năm 1983- 1984 các thực nghiệm nhân giống bằng hom được
tiến hành tại viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,đối tượng nghiên cứu là
Mỡ, Lát Hoa, Bạch Đàn. Nội dung nghiên cứu tập trung vào đặc điểm giải
phẫu của hom, ảnh hưởng của nhiệt độ, ẩm độ của môi trường và xử lý hom
bằng các chất kích thích.
Từ những năm 1990 trở lại đây thì Lê Đình Khả cùng Phạm Văn Tuấn
và Nguyễn Hoàng Nghĩa đã tiến hành nghiên cứu giâm hom các loại Bạch
Đàn (1990 - 1991), Sở (ở Lạng Sơn năm 1990), Keo Lá Tràm (1995), Bách
Xanh (1999), Pơ Mu (1997), Thông Đỏ (ở Ba Vì 1995).
Trung tâm nghiên cứu nhân giống cây rừng viện khoa học Lâm Nghiệp
Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu đã thực hiện thành công việc sản xuất
cây hom Bạch Đàn Trắng và cây Keo Lai theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp
và phát triển nông thôn phê duyệt trong 3 năm 1996- 1998. Tính đến năm
1997 trung tâm đã sản xuất được 120.000 cây hom và đã có 60 ha rừng trồng
từ cây giống bằng hom [8].
Cho đến nay thì phương pháp nhân giống bằng hom đã và đang được sử
dụng rộng rãi trong công tác chọn tạo giống cây rừng.


×