Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh lai châu (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.65 KB, 26 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN
BỘ,CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỪ THỰC TIỄN
TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành
Mã số

: Chính trị học
: 60 31 02 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2017
1


Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội.

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu
Phản biện 2: PGS.TS. Vu Hoàng Công

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại: Học viện Khoa học Xã hội vào lúc:


.... giờ, ngày .... tháng .... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH), hội nhập quốc tế hiện nay, cán bộ, công chức, viên chức
phải là những người có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ học vấn, năng lực công tác đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Vì vậy, giáo dục, bồi dưỡng
nói chung, giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức
đang đứng trước những thử thách mới.
Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã chú trọng giáo dục lý luận chính
trị (LLCT) cho cán bộ, công chức, viên chức và đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên, từ thực tế có thể khẳng định chất lượng, hiệu quả
giáo dục LLCT chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Nghị quyết
các Đại hội Đảng lần thứ X, XI, XII đều xác định tầm quan trọng của
việc nâng cao hiệu quả giáo dục lý luận chính trị, đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị tại hệ thống học viện và các nhà trường.
Để thực hiện chủ trương này, trong những năm qua, tỉnh Lai Châu
đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu trên mọi lĩnh vực: kinh
tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trong đó, giáo dục
LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức đã được các cấp ủy, chính quyền
trong tỉnh quan tâm và đã khẳng định những kết quả bước đầu. Tuy
nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, một bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức trong tỉnh chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Hạn
chế cơ bản của đội ngũ này biểu hiện trên các mặt: Trình độ nhận thức

chính trị, năng lực tổ chức quản lý, năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy,
khi xử lý công việc thiếu tính năng động, sáng tạo, đề cao kinh nghiệm
chủ nghĩa hoặc không đúng với đường lối, lập trường quan điểm giai cấp
của Đảng.
Xác định đúng vị trí vai trò của giáo dục LLCT đối với việc nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ cho cán bộ, công chức, viên
chức; đánh giá đúng thực trạng của công tác này đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Lai Châu, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp đổi mới nội dung, phương pháp, hình
1


thức giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục LLCT là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn, mang tính cấp bách hiện nay.
Trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng của giáo dục LLCT cho cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh, góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển,
thực hiện các mục tiêu của sự nghiệp đổi mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu,
tác giả chọn đề tài: "Giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức,
viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình tìm hiểu vấn đề, đã có các đề tài, luận văn, báo cáo
tham luận, hội thảo về lĩnh vực, tiêu biểu như:
- Luận văn thạc sĩ Triết học, năm 2015, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền của tác giả Bùi Văn Tính, "Nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ
chủ chốt cơ sở miền núi Hòa bình".
- Luận văn thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2008 của tác giả Trịnh Thị
Hoa: “Chất lượng hoạt động của các TTBDCT huyện, thị xã, thành phố
ở tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn hiện nay”.
- Luận văn tiến sỹ Triết học, năm 2013 của tác giả Lê Hanh Thông:
“Đổi mới giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ chủ chốt trong hệ thống

chính trị cấp xã ở các tỉnh khu vực Nam bộ qua khảo sát một số trường
chính trị trong khu vực”.
- Luận văn thạc sỹ Xây dựng Đảng, năm 2011 của tác giả Hoàng
Đức Dĩnh: “Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cơ sở xã,
phường, thị trấn ở trường chính trị Lê Duẩn tỉnh Quảng trị, giai đoạn
hiện nay”.
- Trần Thị Tâm, “Xác định tính đặc thù của các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện để nâng cao chất lượng giảng dạy”, Tạp chí
Thông tin công tác tư tưởng, lý luận, 2006;
- Lê Ngọc Dính, “Đôi điều về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện”, Tạp chí Thông tin Công
tác Tư tưởng- lý luận, năm 2006.

2


- Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm bồi
dưỡng chính trị- Tổng kết 10 năm thực hiện quyết định 100-QĐ/ TW
khóa VII, Tạp chí Tư tưởng - Văn hóa, số 2/2006.
- Vũ Ngọc Am, “Tăng cường cơ sở vật chất- yếu tố đảm bảo nâng
cao chất lượng các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện”, Tạp chí
lý luận, số 6/2007.
Và một số bài viết, báo cáo liên quan khác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục LLCT cho cán bộ,
công chức, viên chức, luận văn đề xuất những phương hướng cơ bản và
giải pháp chủ yếu để tăng cường giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức,
viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục lý luận chính
trị của Đảng cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân và rút ra kinh nghiệm nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Lai Châu hiện nay.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường giáo
dục LLCT ở Tỉnh Lai Châu hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: giáo dục LLCT cho cán bộ, công
chức, viên chức từ thực tiễn tỉnh Lai Châu hiện nay. Theo quy định của hệ
thống pháp luật Việt Nam hiện hành, cán bộ, công chức, viên chức gồm có ba
nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức. Luận văn đi sâu nghiên cứu
giáo dục LLCT cho ba nhóm đối tượng này từ thực tiễn tỉnh Lai Châu.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: tập trung nghiên cứu công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; tổ chức thực hiện giáo dục
LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tại Trường Chính trị Tỉnh và các
trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện tỉnh Lai Châu.
3


Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến nay, định hướng đổi
mới giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu đến
năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về giáo dục LLCT. Kế thừa kết quả nghiên cứu của những
công trình khoa học có liên quan đã công bố.
- Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như phương
pháp lịch sử - logic; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối

thoại; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; tổng kết thực tiễn;
phương pháp khảo sát thực tiễn tại Trường Chính trị tỉnh và một số TT
BD CT cấp huyện...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Những luận điểm và kết luận của đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ và
cung cấp luận cứ khoa học cho việc xác định các quan điểm và hoạch
định chính sách của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục LLCT nói chung,
giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức nói riêng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho cấp ủy, chính quyền và
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện và Trường Chính trị Tỉnh, trong
các báo cáo, giảng dạy.
- Kết quả công trình này có thể ứng dụng tăng cường giáo dục LLCT
cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương 8 tiết.

4


Chương 1
NHỮNG VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị
* Khái niệm về lý luận
Về thực chất, lý luận chính là "hệ thống những tri thức đã được khái
quát tạo ra một quan niệm hoàn chỉnh về các quy luật và mối liên hệ cơ
bản của hiện thực" [43, tr.341]. Hay một khái niệm rộng hơn: "lý luận là
kinh nghiệm đã được khái quát trong ý thức của con người; là toàn bộ

những tri thức về thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của
các tri thức có tác dụng tái hiện trong lôgíc của các khái niệm cái lôgíc
khách quan của các sự vật" [43, tr.342].
* Khái niệm về lý luận chính trị
Lý luận chính trị ra đời và được hình thành trên cơ sở nền tảng tư
tưởng của học thuyết mác-xít, một hệ thống hoàn chỉnh và khoa học với
những quan điểm triết học, kinh tế học và chính trị xã hội. Với nền tảng
là học thuyết Mác - Lênin, các bộ môn LLCT ở nước ta được hình thành,
bao gồm ba bộ phận cơ bản: Triết học, Kinh tế chính trị học, CNXH khoa
học, được mở rộng thêm với việc nghiên cứu về Lịch sử Đảng, Xây dựng
Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước - pháp luật và một số môn lý
luận cơ bản khác.
* Khái niệm về giáo dục lý luận chính trị
Giáo dục LLCT là quá trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành cho
người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa
thông qua việc truyền thụ những nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin. Trên cơ sở đó, giúp cho người học có tư duy khoa học, đạo đức
cách mạng, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
Theo Luật Cán bộ, công chức: Tại Khoản 1, Điều 4 quy định về cán
bộ: “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
5


giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung
ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.[46,2]
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức: “Công chức là công dân Việt

Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.[46,2]
Khoản 3 Điều 4 quy định về cán bộ, xã, phường, thị trấn như
sau:“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công
dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.”
Luật Viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Điều 2 quy định: “Viên
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
6


lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.[46,3]. Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ

quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một
hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải
là công chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
1.2. Đặc điểm của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công
chức, viên chức ở cấp tỉnh
1.2.1. Chủ thể, đối tượng
Theo đối tượng được phân cấp, chủ thể tổ chức lực lượng thực hiện
giáo dục LLCT bao gồm:
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị Tỉnh có nhiệm vụ tham
mưu cấp ủy, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định số 222QĐ/TW ngày 8/5/2009 của Ban Bí thư khóa X về chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách, tham mưu, giúp việc tỉnh ủy,
thành ủy; Quyết định số 184-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư khóa
X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trường Chính trị Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ban Tuyên giáo và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện có
nhiệm vụ tham mưu cấp ủy, mở các lớp bồi dưỡng theo Quyết định số
100-QĐ/TW ngày 3/6/1995 của Ban Bí thư khóa VII về tổ chức Trung
tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; Quyết định số 185-QĐ/TW ngày
3/9/2008 của Ban Bí thưc khóa X về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh; Quy định số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013 của Ban Bí
thư khóa XI về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và bộ máy cơ quan chuyên
trách, tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc
tỉnh ủy, thành ủy.
- Ban Tuyên giáo cấp xã là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp cấp ủy
tổ chức học tập nghị quyết và các chỉ thị của Đảng.
- Lãnh đạo các đoàn thể nhân dân: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên,
Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội Phụ nữ tuyên
truyền và tổ chức học tập lý luận chính trị cho đoàn viên, hội viên.
7



- Giảng viên Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm BDCT cấp huyện, báo
cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị cho
cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ.
* Đối tượng: Đối tượng giáo dục lý luận chính trị là cán bộ, công
chức, viên chức.
1.2.2. Nội dung, chương trình
Nội dung giáo dục lý luận chính trị bao gồm:
- Giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tình
hình chính trị, thời sự trong nước, quốc tế.
- Giáo dục làm rõ bản chất, âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế
lực thù địch trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, "bạo loạn lật đổ".
- Giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, lịch sử, truyền thống, bản
sắc văn hóa dân tộc; lịch sử, truyền thống của Đảng, của địa phương.
- Giáo dục đạo đức cách mạng trong thời kỳ mới; chuẩn mực về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống, chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ của địa phương, của
đất nước.
- Giáo dục quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức,
tinh thần đoàn kết nội bộ, đoàn kết nhân dân, đoàn kết quốc tế; giáo dục
tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức trước trước
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây
dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Nội dung giáo dục LLCT phải gắn lý luận với thực tiễn.
Các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ,
công chức, viên chức chủ yếu như chương trình đào tạo sơ cấp, trung
cấp, cao cấp LLCT; chương trình bồi dưỡng thi chuyên viên, chuyên viên
chính, chuyên viên cao cấp, chương trình bồi dưỡng LLCT cơ bản,

chương trình bồi dưỡng chuyên đề, chương trình bồi dưỡng công tác
đảng, đoàn thể,…
Chương trình giáo dục LLCT là cơ sở cho việc thực hiện và quản lý
hoạt động giáo dục LLCT. Với nội dung, chương trình phù hợp, đáp ứng
8


được mục tiêu, yêu cầu của giáo dục sẽ đem đến chất lượng, hiệu quả
giáo dục cao. Ngược lại, nếu nội dung, chương trình giáo dục không đi
đúng mục tiêu, không bám sát yêu cầu giáo dục thì không những không
đem đến hiệu quả mà còn phản giáo dục.
1.2.3. Hình thức, phương pháp
Giáo dục LLCT có thể thực hiện dưới nhiều hình thức như các lớp
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, những đợt sinh hoạt chính trị, nghị
quyết của Đảng, những báo cáo chuyên đề…Hình thức giáo dục LLCT
chủ yếu hiện nay gồm có: các lớp học tại các Trường Chính trị Tỉnh,
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện, sinh hoạt đảng, hội thảo, hội
nghị, các cuộc mít tinh, các cuộc thi tìm hiểu về lý luận chính trị tại các
địa phương…
Phương pháp giáo dục LLCT gồm: đối thoại, thuyết trình, trực quan,
nêu gương, nghiên cứu tổng kết lý luận, thực tiễn.
1.3. Vai trò của giáo dục LLCT đối với cán bộ, công chức, viên
chức
Thứ nhất, giáo dục LLCT góp phần hoàn thiện nhân cách cán bộ,
công chức, viên chức.
Thứ hai, giáo dục LLCT nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng
sáng tạo trong công tác cho cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ ba, giáo dục LLCT nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lối sống XHCN cho cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư, giáo dục LLCT định hướng hành động thực tiễn nhân văn,

tiến bộ, cách mạng, khoa học, sáng tạo... cho cán bộ, công chức, viên
chức.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị cho cán
bộ, công chức, viên chức
Thứ nhất, nội dung giáo dục LLCT.
Thứ hai, phương pháp giáo dục LLCT.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị.
Thứ tư, tự giáo dục và rèn luyện của đối tượng được giáo dục LLCT.
Thứ năm, cơ sở vật chất và điều kiện giáo dục LLCT.
9


Kết luận chương 1
Chương 1 của Luận văn giải quyết các vấn đề mang tính dẫn nhập
(tính lí luận) làm cơ sở nghiên cứu cho các nội dung được triển khai
trong luận văn để nghiên cứu giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức,
viên chức. Nghiên cứu dưới góc độ lý luận về giáo dục LLCT cho cán
bộ, công chức, viên chức, Chương 1 của Luận văn giải quyết các vấn đề:
Thứ nhất, tác giả đã nêu được quan niệm về lý luận, lý luận
chính trị, giáo dục lý luận chính trị; khái niệm về cán bộ, công chức, viên
chức.
Thứ hai, xác định được đặc điểm của giáo dục LLCT cho cán
bộ, công chức, viên chức.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục LLCT cho
cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư, đánh giá vai trò của giáo dục LLCT đối với cán bộ, công
chức, viên chức
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH CHO
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu
* Đặc điểm tự nhiên: Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ
quốc được chia tách thành lập vào năm 2004, có 08 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm thị xã Lai Châu và các huyện: Mường Tè, Sìn Hồ,
Nậm Nhùn, Tam Đường, Phong Thổ, Tân Uyên, Than Uyên; 108 đơn vị
hành chính cấp xã, bao gồm: 96 xã, 05 phường và 07 thị trấn (trong đó có
82 xã đặc biệt khó khăn, 23 xã biên giới). Dân số toàn tỉnh Lai Châu có
403,20 nghìn người, gồm 20 dân tộc cùng sinh sống.
10


* Đặc điểm kinh tế, xã hội: Sau khi được chia tách thành lập, Lai Châu là
tỉnh miền núi khó khăn đặc biệt nhất cả nước. Tuy nhiên với quyết tâm, ý trí
tự lực, tự cường của đội ngũ cán bộ, lực lượng vũ trang và nhân dân các dân
tộc trong tỉnh cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị,
Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương đã nhanh chóng khai thác được
những tiềm năng, lợi thế để xây dựng, đi vào ổn định và phát triển.
2.1.2. Chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu
* Về số lượng: Số lượng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu
năm 2016 là 23. 216 người. Trong đó độ tuổi 31-40 chiếm 46%; độ tuổi
<30 chiếm tỷ trọng lớn thứ hai chiếm 37%.
* Về chất lượng
- Về trình độ chuyên môn: Trên ĐH: 290; Đại Học: 7972; Cao Đẳng:
418; Trung Cấp: 8615; Công nhân kỹ thuật: 226; Còn lại là chưa qua
đào tạo.
- Về trình độ lý luận chính trị: cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai
Châu đã qua đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị chiếm 62,4% năm 2016.

Trong đó, trình độ sơ cấp 30%, trung cấp với 29,6%, chưa qua đào tạo
còn chiếm tỷ lệ khá lớn với 37,6%.
- Về kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức: Có số
lượng và cơ cấu khá hợp lý. Đa số cán bộ, công chức, viên chức có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có khả năng vận dụng lý luận vào thực tiễn.
Tuy nhiên, còn một số hạn chế như: Trình độ chuyên môn, quản lý
nhà nước chuyên sâu theo lĩnh vực; năng lực khai thác, xử lý thông tin;
một sốcán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện nể nang, dĩ hòa vi quý
trong đấu tranh xây dựng nội bộ, chạy theo quyền lợi cá nhân, chọn chỗ,
chọn việc, tham nhũng, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” đã và đang làm
xói mòn lòng tin của nhân dân.
2.2. Thực trạng giáo dục lý luận chính trị cán bộ, công chức, viên
chức tỉnh Lai Châu
2.2.1. Về ưu điểm
2.2.1.1. Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị: Nặng về lý
thuyết, ít thực hành. Vì vậy cần có sự đổi mới về nội dung, chương trình.
11


2.2.1.2. Chủ thể giáo dục lý luận chính trị
* Về phía Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo.
- Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo
dục lý luận chính trị
- Chế độ, chính sách: Thực hiện theo Hướng dẫn số 39-HD/BTCTƯ,
năm 2010 của Ban Tổ chức Trung ương..
- Củng cố, đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo.Trong giai đoạn
2011-2016, tỉnh đã quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học; từng bước đảm bảo điều kiện sinh hoạt, học tập của cán bộ, giảng
viên và học viên.
* Trường Chính trị Tỉnh Lai Châu

Được thành lập, đi vào hoạt động tháng 6/2006, toàn trường có 4
khoa, 26 giảng viên, trong đó, 100% giảng viên có trình độ Đại học trở
lên; 100% trình độ thạc sỹ đào tạo đúng chuyên ngành (tăng 4 khoa, 26
giảng viên, 10 thạc sỹ so với ngày đầu thành lập). Từ năm 2010 - 2016,
nhà trường đã mở 70 lớp trung cấp lý luận chính trị và trung cấp lý luận
chính trị - Hành chính; 34 lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên; 3 lớp bồi
dưỡng ngạch chuyên viên chính; 35 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
Đảng, đoàn thể; 20 lớp bồi dưỡng theo chức danh cho cán bộ chủ chốt
cấp xã, phường, thị trấn.
* Các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Đội ngũ viên chức các trung tâm được kiện toàn, đảm bảo cho hoạt
động, biên chế chính thức từ 4 - 6 đ/c theo quy định và từ 10 đến 16
giảng viên kiêm chức. Tổng số giảng viên là 127 người (trong đó có 14
giảng viên chuyên trách), trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, trình
độ LLCT từ Trung cấp trở lên, cơ bản đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại
trung tâm.
2.2.1.3. Hình thức, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
Giáo dục lý luận chính trị ở Lai Châu đã có những đổi mới về hình
thức công tác, phương pháp giảng dạy và truyền đạt nên chất lượng và
hiệu quả hoạt động được nâng lên một bước.
12


Hình thức và phương pháp giảng dạy chủ yếu ở Trường chính trị tỉnh
và Trung tâm BDCT cấp huyện là: Nghe giảng trên lớp, tự học và tự
nghiên cứu, tổ chức thảo luận, xemina và nghiên cứu thực tế.
2.2.1.4. Kết quả giáo dục lý luận chính trị
Thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU và Nghị quyết 05-NQ/TU của Tỉnh
ủy, trong 10 năm qua toàn tỉnh đã có 23.512 lượt cán bộ, công chức, viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có 9.932 lượt cán bộ, công

chức được đào tạo về lý luận chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ (đào tạo
về chuyên môn: đại học, cao đẳng 5.114 người, trên đại học 269 người,
trong đó có 5 tiến sĩ; đào tạo về lý luận chính trị: cao cấp 828 người,
trung cấp 2.854 người, sơ cấp 867 người); 13.580 cán bộ, công chức
được bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước...
Cụ thể:
Thứ nhất, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường Chính trị Tỉnh, Trung tâm
bồi dưỡng chính trị cấp huyện, Ban Tuyên huấn các Đảng ủy trực thuộc
Tỉnh ủy đã xây dựng hoạch và triển khai thực hiện hệ thống chương trình
học tập đa dạng, phong phú cho nhiều đối tượng.
Thứ hai, giáo dục lý luận chính trị đã góp phần thực hiện nhiệm vụ
chính trị cơ bản của địa phương, cơ sở. Đến nay, Đảng bộ tỉnh Lai Châu
đã có 12 đảng bộ trực thuộc, 523 TCCSĐ với 20.653 đảng viên, tăng 319
TCCSĐ, 13.815 đảng viên so với năm 2004. Hằng năm, bình quân có
65% TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh, trên 75% đảng viên đủ tư cách
hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể chính trị được củng cố, kiện toàn, giữ vai trò nòng cốt trong xây
dựng khối đoàn kết các dân tộc. Quốc phòng, an ninh và đối ngoại được
tăng cường, xây dựng khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc...
Thứ ba, giáo dục lý luận chính trị đã cung cấp những kiến thức về lý
luận và thực tiễn có hệ thống, giúp cho người học xây dựng tư duy mới,
giúp họ thay đổi phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác.
Thứ tư, giáo dục lý luận chính trị đã có những đổi mới về phương
thức công tác, phương pháp giảng dạy và truyền đạt, nên chất lượng và
13


hiệu quả hoạt động được nâng lên, góp phần tích cực vào coogn tác đào
tạo nhân lực cho tỉnh.

Thứ năm, đã có bước chuyển biến trong tổ chức và chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền trong nhận thức về vai trò của giáo dục lý luận chính
trị nên đã xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, cơ sở.
2.2.2. Hạn chế
2.2.2.1. Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị
Nội dung các chuyên đề quá dài, trong đó đưa quá nhiều thuật ngữ
chính trị, học viên khó hiểu, hoặc đưa kiến thức quá tổng hợp nhưng quy
định giới thiệu nội dung chỉ trong một chuyên đề….Chương trình đào
tạo, bồi dưỡng thiên về lý luận, nhẹ về những vấn đề thực tiễn; việc bổ
sung chỉnh lý tài liệu theo văn kiện Đại hội Đảng các cấp còn chậm.
Thời gian giành cho thảo luận, đi thực tế chưa thật hợp lý, có một số ít
đơn vị tổ chức cho học viên đi thực tế học tập kinh nghiệm, gắn lý luận
với thực tiễn, phần lớn các đơn vị không thực hiện được vì khó khăn về
kinh phí. Chương trình còn mang nặng tính lý luận, xa rời thực tế, chưa
đi sâu sát với vấn đề thực tế, chưa quan tâm chú trọng tới những nhiệm
vụ trung tâm của đất nước hiện nay.
2.2.2.2. Chủ thể giáo dục lý luận chính trị
Trong công tác chỉ đạo, một bộ phận cấp ủy lãnh đạo cấp huyện chưa
nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng mức đến giáo dục LLCT, có biểu
hiện xem nhẹ công tác Đảng, coi nhẹ công tác tư tưởng; việc nắm bắt và
xử lý những vấn đề phát sinh về tư tưởng còn thiếu chủ động, hiệu quả
thấp; trong sinh hoạt chi bộ chưa coi trọng công tác tư tưởng, tinh thần
đấu tranh tự phê bình và phê bình thấp. Một bộ phận đảng viên trong
Đảng bộ có biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
Môi trường làm việc ở một số cơ quan, đơn vị chưa thân thiện, có biểu
hiện cục bộ “lợi ích nhóm”, trách nhiệm công chức và đạo đức công vụ
chưa được đề cao.
Lực lượng thực hiện nhiệm vụ giáo dục LLCT cấp huyện hầu hết là
những người kiêm nhiệm, đang làm những công tác và chức vụ khác

14


nhau, rất ít người được đào tạo về chuyên ngành, chuyên môn về Chính
trị; còn 40% cán bộ TTBDCT cấp huyện có trình độ sơ cấp, trung cấp
LLCT; báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp cơ sở là những cán bộ hoạt
động trong công tác đoàn thể, ở họ có nhiều kinh nghiệm thực tế nhưng
về chuyên môn chưa thực sự vững vàng.
Chế độ chính sách đối với người dạy, người học chưa phù hợp. Cơ sở
vật chất phục vụ cho việc dạy và học còn thiếu chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2.2.3. Hình thức, phương pháp giáo dục lý luận chính trị
Về khâu giảng dạy trên lớp, do thời gian trên lớp quá ít bài giảng lại
dài với lượng kiến thức lớn nên giảng viên đã cắt đi một số nội dung cần
thiết. Việc tổ chức thảo luận và xemina còn hạn chế về số lượng lẫn chất
lượng. Nghiên cứu thực tế thì còn ít, hiệu quả thấp.
2.2.2.4. Kết quả giáo dục lý luận chính trị
Qua số liệu điều tra xã hội học chúng ta có thể thấy nhận thức về giáo
dục LLCT của cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Lai Châu hiện nay
ở mức trung bình khá, đa số họ là những người có hiểu biết về chính trị
tư tưởng, tuy nhiên lại không ở mức “vững vàng”. Điều đó cho thấy cán
bộ, công chức, viên chức có sự tin tưởng vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước… nhưng
không ở mức sâu sắc, nhiều cán bộ, công chức, viên chức chưa có khả
năng phản bác lại các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch. Có
36,30% số cán bộ, công chức, viên chức được hỏi cho biết bản thân họ có
kiến thức LLCT, 46,80% cho rằng họ vững vàng về LLCT, 32% cho biết
họ yếu về trình độ LLCT, đây có thể là những ranh giới không thực sự rõ
ràng nhưng cũng là cái nhìn cụ thể về tình hình giáo dục LLCT cho cán
bộ, công chức, viên chức ở địa phương.
2.3. Nguyên nhân

2.3.1. Nguyên nhân đạt được
* Nguyên nhân khách quan
- Sự phát triển của khoa học, công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ
thông tin, đã tạo điều kiện cho người dân có thể tiếp cận, khai thác thông
15


tin nhanh, góp phần nâng cao trình độ dân trí, trong đó có cán bộ, công
chức, viên chức.
- Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đạt
được những kết quả quan trọng và có ý nghĩa lịch sử. Lòng tin của cán
bộ, công chức, viên chức và nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, công
cuộc đổi mới là điều kiện hết sức thuận lợi cho giáo dục lý luận chính trị.
- Trong những năm qua, Đảng ta luôn quan tâm đến giáo dục lý luận chính
trị, sự quan tâm đó được thể hiện trong chủ trương, đường lối của Đảng.
* Nguyên nhân chủ quan
- Trường Chính trị Tỉnh, các huyện luôn bám sát hướng dẫn của
Trung ương, sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, triển khai đồng bộ
các giải pháp xây dựng Trường Chính trị Tỉnh, xây dựng các Trung tâm
bồi dưỡng chính trị ngày càng vững mạnh. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, bố trí đủ số lượng, đảm bảo chất lượng
đội ngũ cán bộ, giảng viên, chỉ đạo Trường chính trị và Trung tâm bồi
dưỡng chính trị các huyện, thành phố thực hiện đúng chức năng nhiệm
vụ theo quy định.
- Thời gian qua, Trường chính trị và các Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện, thành phố đã có nhiều giải pháp khắc phục khó khăn, tích cực
cải tiến, đổi mới nội dung, phương thức giáo dục lý luận chính trị cho
phù hợp với đối tượng.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức luôn có bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định mục tiêu, lý tưởng của Đảng, năng động, thích ứng

với cơ chế mới, kiên quyết đấu tranh với những luận điểm sai trái, mơ
hồ, đi ngược lại sự nghiệp cách mạng của Đảng.
2.3.2. Nguyên nhân hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
- Các thế lực thù địch luôn sử dụng âm mưu “diễn biến hòa bình” tấn
công cách mạng Việt Nam, nhất là tấn công trên mặt trận tư tưởng, lý
luận, với “ưu tiên” là thế hệ trẻ, nhằm làm “chuyển biến” đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân ta. Sự tấn công của kẻ thù tập trung
vào chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phủ nhận vai trò lãnh
16


đạo của Đảng Cộng sản, thổi phồng những sai lầm khuyết điểm trong
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, tuyên truyền, khuyến khích lối sống
phương Tây, thực dụng, chủ nghĩa cá nhân…
- Nền kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực, những mặt trái
của nó đã tác động tiêu cực đến các tầng lớp nhân dân, ảnh hưởng không
nhỏ đến giáo dục lý luận chính trị.
- Lai Châu là tỉnh có nền kinh tế đang phát triển, nhiều vùng đồng bào
dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí
hoạt động cho GD LLCT ở một số đơn vị còn hạn chế.
* Nguyên nhân chủ quan
- Hàng năm cấp ủy địa phương trong tỉnh Lai Châu đều thực hiện quy
hoạch cán bộ, song một số nơi còn chưa nghiên cứu sâu công tác quy
hoạch, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, do đó việc đào tạo cán bộ có nơi chưa
gắn với quy hoạch, đã gây lãng phí trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và
tâm lý không ổn định trong học tập của một số cán bộ được cử đi học.
- Yêu cầu chuẩn hóa theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức,
viên chức số lượng còn cao, do vậy có biểu hiện chạy theo số lượng.
- Việc phân cấp quản lý, đào tạo bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa, nâng cao

trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh chưa có sự
thống nhất, còn chống chéo giữa cơ quan quản lý nhà nước với hoạt động
sự nghiệp của Trường Chính trị Tỉnh.
- Một số lãnh đạo của Trung tâm BDCT cấp huyện chưa năng động,
sáng tạo trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chưa xây dựng
được mối quan hệ công tác tốt với một số phòng, ban, đoàn thể cấp
huyện trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của mình.
- Đội ngũ giảng viên tại Trường Chính trị Tỉnh và các Trung tâm
BDCT, trình độ nhìn chung còn hạn chế trước yêu cầu đặt ra, còn thiếu
giảng viên chuyên sâu
- Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy, học tập còn khó khăn. Chế
độ, chính sách đầu tư cho giáo dục LLCT chưa thỏa đáng, còn nhiều hạn
chế, bất cập.
17


2.4. Một số kinh nghiệm
Thứ nhất, một trong những giải pháp quan trọng có ý nghĩa quyết
định là tập trung xây dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn mới.
Thứ hai, là cần tạo đột phá trong xây dựng, đổi mới chương trình,
phương pháp giáo dục lý luận chính trị theo phương châm gắn lý luận với
thực tế.
Thứ ba, thực hiện nghiêm túc, công khai công tác kiểm tra, đánh giá
cả quá trình dạy – học.
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục
LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai, chương 2 luận văn có
thể rút ra một số kết luận như sau:
Thứ nhất, đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và

cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu hiện nay.
Thứ hai, tìm hiểu, phân tích và đánh giá về tình hình giáo dục lý luận
chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu; những kết
quả đạt được, hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu giai đoạn
2010-2016.
Thứ ba, tác giả xác định những nguyên nhân của kết quả, nguyên
nhân của hạn chế yếu kém và rút ra bài học kinh nghiệm giáo dục LLCT
cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu.
Vì vậy cần có phương hướng và giải pháp nhằm phát huy những ưu
điểm và khắc phục những hạn chế còn tồn tại, nắm vững những đặc thù
và trình độ của từng cán bộ và địa phương để có những nội dung và
phương pháp dạy phù hợp cũng như đạt kết quả cao, đáp ứng được yêu
cầu của thời đại và địa phương.

18


Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG GIÁO DỤC
LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TỪ THỰC TIỄN TỈNH LAI CHÂU
3.1. Phương hướng
3.1.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến giáo dục lý luận chính trị
cho cán bộ, công chức, viên chức
- Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến giáo dục LLCT cho
cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lai Châu.
3.1.2. Phương hướng chủ yếu
- Tăng cường giáo dục bản chất giai cấp công nhân là phương hướng
cơ bản để thực hiện đổi mới giáo dục lý luận chính trị

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục LLCT
- Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị phải xuất phát từ
yêu cầu của hoạt động thực tiễn
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục lý luận
chính trị phải phù hợp với trình độ học vấn và khả năng nhận thức của cán
bộ, công chức, viên chức, điều kiện thực tiễn của địa phương
3.2. Một số giải pháp tăng cường giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ,
công chức, viên chức
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền về
giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước là
nhu cầu hết sức cần thiết và là yếu tố quyết định đến hiệu quả của giáo
dục lý luận chính trị. Sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng thể hiện ở việc ban
hành chủ trương, chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, định hướng nội dung,
hình thức, công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, việc triển khai, tổ
chức thực hiện.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần phải có kế hoạch định kỳ làm việc,
kiểm tra hoạt động của Trường Chính trị Tỉnh, các TT BDCT cấp huyện.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị để phục vụ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
19


trước mắt và lâu dài; từng bước hiện đại hóa các cơ sở giáo dục lý luận
chính trị.
- Nâng cao chất lượng GD LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức ở
tỉnh Lai Châu gắn chặt với sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Học viện chính trị
- hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Tuyên giáo các cấp, sự quan
tâm phối hợp, tạo điều kiện của các sở, ban, ngành, cấp ủy, Chính quyền
các địa phương.

3.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị
Thứ nhất, về chương trình cần có tính hệ thống và được cấu thành hai
loại cơ bản: chương trình bồi dưỡng ngắn hạn và chương trình đào tạo
dài hạn, phù hợp với đối tượng và yêu cầu của thực tiễn.
Thứ hai, cần đổi mới nội dung, chương trình học tập trong khâu tổ
chức thảo luận, xêmina và nghiên cứu thực tế trong học tập LLCT.
3.2.3. Đổi mới phương thức giáo dục lý luận chính trị
Xuất phát từ những yếu tố mà phương thức cần có những đổi mới
nhằm thu hút say mê, nhiệt tình của đối tượng nhưng cũng phải đáp ứng
yêu cầu sau:
Thứ nhất, giáo dục LLCT phải gắn liền với đời sống thực tiễn.
Thứ hai, cần phải kết hợp các phương pháp dạy học khác nhau nhằm đạt
kết quả tốt nhất trong giáo dục.
Thứ ba, đa dạng hóa các phương pháp, hình thức đào tạo.
3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ giáo dục lý
luận chính trị ở Trường Chính trị Tỉnh và tại các Trung tâm Bồi dưỡng
Chính trị cấp huyện
Thứ nhất, rèn luyện cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên về phẩm
chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; sự say mê nhiệt tình trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học; có tác phong, phương pháp
làm việc khoa học, sang tạo; có tinh thần trách nhiệm cao trước chức
trách, nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, không ngừng nâng cao tri thức, năng lực chuyên môn cho
cán bộ thực hiện giáo dục LLCT.
20


Thứ ba, tăng cường bồi dưỡng vốn kinh nghiệm thực tiễn cho giảng viên,
báo cáo viên, tuyên truyền viên.
3.2.5. Quan tâm đến chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ làm

nhiệm vụ giáo dục lý luận chính trị; từng bước đổi mới, hiện đại hóa
về cơ sở vật chất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục lý luận
chính trị
Thứ nhất, về đổi mới chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giảng
viên.
Thứ hai, từng bước đổi mới, chuẩn hóa, hiện đại hoá cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học.
3.2.6. Tăng cường việc xây dựng nề nếp, phát huy tinh thần tự giác,
chủ động, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên chức trong việc học tập
lý luận chính trị.
- Tăng cường công tác quản lý của Ban Tuyên giáo cấp ủy, Trường chính
trị Tỉnh, trung tâm BDCT cấp huyện về nội dung, chương trình, nề nếp, công
tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp với các đơn vị; quản lý, sử dụng cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập, sinh hoạt; sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm.
Kết luận chương 3
Từ việc đánh giá đúng thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, rút ra bài
học kinh nghiệm, tác giả đề xuất phương hướng và sáu nhóm giải pháp
để nâng cao chất lượng giáo dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay. Trong đó, chú trọng nâng cao chất
lượng giảng dạy, phương tiện, cơ sở vật chất, đổi mới phương pháp giảng
dạy, kiểm tra, đánh giá; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho giảng
viên, báo cáo viên, học viên. Nếu cán bộ, giảng viên và các đối tượng
được giáo dục LLCT không được quan tâm về đời sống tinh thần, đời
sống vật chất không được đảm bảo thì họ sẽ không toàn tâm, toàn ý học
tập. Bên cạnh đó, việc xác định nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy sao cho phù hợp với đối tượng cũng cần được quan tâm, chú
trọng để nâng cao hiệu quả giảng dạy, học tập.
21



Trong thời gian tới, Ban Thường Vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lai Châu cần
quan tâm đúng mức và làm tốt các vấn đề trên để tạo bước đột phá trong giáo
dục LLCT cho cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu hiện nay.

22


KẾT LUẬN
Bằng sự nỗ lực trong thời gian qua, giáo dục LLCT cho cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Lai Châu đã có bước phát triển mới, đạt được những
kết quả tích cực: Việc đề xuất cải tiến, cập nhật tri thức mới, nội dung,
chương trình đào tạo, xây dựng, thực hiện nội dung chương trình bồi
dưỡng được từng bước thực hiện có chất lượng gắn với từng đối
tượngcán bộ, công chức, viên chức; phương thức giáo dục đã và đang
được chú trọng đổi mới, đạt được kết quả tích cực, đội ngũ giảng viên
được tăng cường, từng bước được chuẩn hoá, phương pháp giảng dạy,
kiểm tra, đánh giá học viên được cải tiến; cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy, học tập được tăng cường. Từ sự nỗ lực này, số lượng cán bộ, công
chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng qua Trường Chính trị Tỉnh và
các Trung tâm BDCT cấp huyện ngày càng tăng
Bên cạnh những kết quả đạt được, giáo dục LLCT cho cán bộ, công
chức, viên chức ở tỉnh Lai Châu thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều yếu
kém, bất cập: Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng việc xây dựng các
chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức còn nặng về lý luận, thiếu yêu cầu thực tiễn; chất lượng đội ngũ cán
bộ giảng dạy ở Trường Chính trị Tỉnh và các Trung tâm BDCT cấp
huyện hiện nay so với trước đây đã được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế trước yêu cầu mới; quy mô giáo dục đào tạo, bồi dưỡng được mở

rộng hơn nhiều, song chất lượng, hiệu quả còn nhiều hạn chế; Điều kiện
vật chất, phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập, sinh hoạt của giảng
viên, học viên còn nhiều khó khăn; cơ chế, chính sách cho học viên học
tập LLCT còn bất cập…
Từ sự nhận thức sâu sắc những thuận lợi, khó khăn, kết quả đạt được
và những hạn chế, yếu kém, tác giả hy vọng với những giải pháp luận
văn đề cập sẽ góp phần đẩy mạnh đổi mới giáo dục LLCT, nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh. Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đức, có tài, có năng lực thực tiễn để thúc đẩy nhanh tiến trình
CNH, HĐH, xây dựng quê hương, đất nước dân chủ, văn minh.
23


×