VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ MỸ DUNG
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014
QUA THỰC TIỄN TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ MỸ DUNG
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2014
QUA THỰC TIỄN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60.38.01.07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Mỹ Dung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ ......................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .......... 7
1.1.1. Khái niệm về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ........ 7
1.1.2. Tính chất, đặc điểm của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ................................................................................................................. 10
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư ........................................................ 11
1.1.4. Sự cần thiết của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .. 13
1.1.5. Vai trò của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.......... 15
1.2. Nội dung trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .................... 17
1.2.1. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 17
1.2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư .................................. 18
1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ........................... 18
1.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại một số nước và gợi
mở kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................................. 20
1.3.1. Trung Quốc .............................................................................................. 20
1.3.2. Indonesia.................................................................................................. 21
1.3.3. Thái Lan ................................................................................................... 21
1.3.4. Philippines ............................................................................................... 22
Chương 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
ĐẦU TƯ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH .......................................................................................... 26
2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật Việt
Nam hiện nay ......................................................................................................... 26
2.1.1. Nội dung cơ bản của pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ở Việt Nam ................................................................................. 27
2.1.2. Đánh giá chung........................................................................................ 33
2.2. Thực tiễn cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định ............... 36
2.2.1. Các yếu tố địa phương ảnh hưởng đến việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư tại tỉnh Bình Định .................................................................................... 36
2.2.2. Tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
tại tỉnh Bình Định ............................................................................................... 40
2.2.3. Kết quả thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định ...................................................................... 47
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
ĐẦU TƯ ................................................................................................................... 55
3.1. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư .................................................................................... 55
3.1.1. Quan điểm ................................................................................................ 55
3.1.2. Yêu cầu..................................................................................................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ............................................................................................... 59
3.2.1. Giải pháp ngắn hạn ................................................................................. 59
3.2.2. Giải pháp dài hạn .................................................................................... 61
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình Định ...................................................... 62
3.3.1. Hoàn thiện về cơ chế nhân sự .................................................................. 63
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông ..................................................... 64
3.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác hậu kiểm ..................................................... 66
3.3.4. Một số giải pháp khác.............................................................................. 67
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 71
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CQĐKĐT:
Cơ quan đăng ký đầu tư
FDI:
Foreign Direct Investment
(Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
GCNĐKĐT :
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
GDP:
Gross Domestic Product
(Tổng sản phẩm địa phương)
KH & ĐT:
Kế hoạch và đầu tư
LĐT:
Luật Đầu tư
NNPQ:
Nhà nước pháp quyền
NXB:
Nhà xuất bản
PCI:
Provincial Competitiveness Index
(Chỉ số cải cách hành chính)
PPP:
Public – Private Partne
(Đầu tư theo hình thức đối tác công tư)
QLNN:
Quản lý nhà nước
TDKD:
Tự do kinh doanh
TPP:
Trans-Pacific Partnership Agreement
(Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương)
TTHC:
Thủ tục hành chính
UBND:
Ủy ban nhân dân
VCCI:
Vietnam Chamber of Commerce and Industry
(Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
XTĐT :
Xúc tiến đầu tư
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một văn bản pháp lý, nó ghi nhận các
thông tin của dự án đầu tư, đồng thời đó là sự bảo hộ của Nhà nước đối với nhà đầu
tư và các chủ thể khác liên quan. Vì vậy trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT có một vai
trò rất quan trọng đối với nhà đầu tư và công tác quản lý của Nhà nước.
Theo số liệu của Cục đầu tư nước ngoài (Bộ kế hoạch đầu tư) tính đến ngày
20/12/2015 cả nước có 2,013 dự án đầu tư nước ngoài mới được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký là 15,578 tỷ USD; có 814 lượt dự án đăng ký tăng
vốn đầu tư với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 7,18 tỷ USD, tăng 56,5% so với cùng
kỳ năm 2014; Trong năm 2015, tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 22,757 tỷ
USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Luật Đầu tư năm 2005 ra đời là một bước tiến quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế, quốc tế Việt Nam, điều chỉnh cụ thể quy trình cấp giấy chứng nhận
đầu tư. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, thực hiện vẫn còn tồn tại một số quy
định khác biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời chưa
xác định rõ hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các thủ tục đầu tư,
đất đai, xây dựng chưa được quy định thống nhất giữa các luật nên đã dẫn đến sự
chồng chéo về mục tiêu, nội dung quản lý cũng như cơ quan thẩm định, phê duyệt.
Cộng đồng doanh nghiệp cho rằng, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng là chuỗi thủ tục
tồn tại nhiều khó khăn nhất cho doanh nghiệp và là một trong những “nút thắt” phải
tháo gỡ nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh
doanh.
Các quy định về thủ tục đầu tư ở Việt Nam đã làm cho môi trường đầu tư trở
nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đang phải
đối mặt với xu hướng cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài ngày càng gay gắt từ
các nước trên thế giới và trong khu vực. Luật Đầu tư 2014 ra đời,tạo bước chuyển
biến mới về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện hoạt động đầu tư gắn liền
với việc đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu qủa công tác quản lý nhà nước đối với
1
hoạt động đầu tư; góp phần tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện để các nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư với thủ tục đơn giản hơn và chi phí thấp hơn. Đồng thời tạo
môi trường bình đẳng giữa các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực thi pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT vẫn còn rất nhiều bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hội
nhập. Cụ thể là: Hệ thống văn bản pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT
chưa đồng bộ; có sự chồng chéo thẩm quyền giữa các cơ quan trong quá trình lấy ý
kiến thẩm định; việc phối hợp giữa các cơ quan đăng ký đầu tư còn nhiều tồn tại.
Chính vì vậy trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT ở nước ta hiện nay còn rườm rà, phức
tạp.
Bình Định là một trong 5 tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm khu vực
miền trung. Trong vài năm trở lại đây Bình Định đã có nhiều nỗ lực trong công tác
xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư. Với xu thế phát triển đó, lãnh
đạo tỉnh Bình Định chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư đặc biệt là trình tự,
thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Xuất phát từ thực tiễn và vai trò của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Nên tác giả chọn “Trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014 qua thực tiễn tỉnh Bình
Định” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Xoay quanh vấn đề cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cũng được nhiều tác
giả đề cập và phân tích trong các bài viết trên báo, tạp chí…ở nhiều góc độ và
phương diện khác nhau. Nhìn chung các bài viết chỉ nêu một vài vấn đề bất cập
trong thủ tục đầu tư hay phân tích một vài quy định liên quan đến đầu tư chứ chưa
đi sâu, phân tích vấn đề thủ tục đầu tư đặt trong một mối quan hệ nào đó hay một
phạm vi nào đó. Có thể liệt kê một số bài viết như: “pháp luật doanh nghiệp và đầu
tư với vấn đề hội nhập” của tác giả Bùi Xuân Hải đăng trên Tạp chí nghiên cứu lập
pháp số 1/2008; “Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hành chính trong đầu tư” của tác
giả Vũ Thị Hoài Thương đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 3/2010;
2
“Một số vấn đề pháp lý về thủ tục gia nhập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam” của tác giả Từ Thanh Thảo đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật
số 4/2012...
Bên cạnh những bài viết trên, còn có những cuộc hội thảo, hội nghị bàn về
vấn đề trình tự, thủ tục đầu tư như: “Hội thảo về giải pháp CCTTHC trong thực hiện
dự án đầu tư tại Việt Nam” tổ chức tháng 9 năm 2016 tại Đà Nẵng do Hội đồng tư
vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ tổ chức; Hội thảo “Lấy ý
kiến về các giải pháp cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện dự án đầu tư” tổ
chức tháng 8 năm 2013 tại TP. Hồ Chí Minh do Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam tổ chức... Ngoài ra còn có rất nhiều cuộc khảo sát, điều tra của VCCI đối
với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Một số luận văn cũng đã đề cập đến vấn đề cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư như: Luận văn “Quy trình, thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư đối với dự án
đầu tư có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất theo pháp
luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” của tác giả Trần Thị Thắm năm 2012.
Trong luận văn tác giả đã có sự phân tích và đánh giá cụ thể về quy trình, thủ tục
đầu tư, nêu ra những vướng mắc và kiến nghị. Tuy nhiên đề tài của luận văn chỉ tiếp
cận một quy trình nhỏ trong hệ thống thủ tục đầu tư. Mặc khác đề tài của luận văn
nghiên cứu dựa trên Luật Đầu tư 2005, đến nay Luật Đầu tư 2005 đã hết hiệu lực.
Mặc dù, đã có nhiều công trình nghiên cứu về trình tự, thủ tục đầu tư. Tuy
nhiên đến thời điểm này chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá thực
trạng pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT với những mặt tích cực và hạn
chế của chúng ảnh hưởng đến cải cách TTHC ở ViệtNam, đặc biệt về trình tự, thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2014. Do đó mục đích đề
tài của luận văn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các quy phạm pháp luật điều chỉnh
về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT để có cái nhìn tổng quan. Dựa trên thực tiễn
thực hiện pháp luật tại tỉnh Bình Định nói riêng và cả nước nói chung để đưa ra
những giải pháp hữu hiệu. Vì vậy đây là công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên ở
3
tỉnh Bình Định và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa
học nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống Luật Đầu tư năm 2014 về hoạt
động đầu tư, trong đó tập trung chủ yếu vấn đề trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Kết hợp với nghiên cứu thực
tiễn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT tại tỉnh Bình Định. Đồng
thời so sánh với Luật Đầu tư năm 2005, từ đó cung cấp luận cứ khoa học cho việc
đánh giá và đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT của Việt Nam nói chung và cho tỉnh Bình Định nói riêng.
Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đề ra ba nhiệm vụ chính trong quá trình
nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về đầu tư nói chung và trình tự thủ tục
cấp GCNĐKĐT nói riêng. Đồng thời tìm hiểu các quy định pháp luật có liên quan
đến việc cấp GCNĐKĐT một cách cụ thể, chi tiết, toàn diện.
Thứ hai, phân tích tình hình thực tiễn việc thực hiện pháp luật về cấp
GCNĐKĐT tại tỉnh Bình Định. Qua đó đánh giá tính phù hợp của các quy định
pháp luật, nêu ra những khó khăn vướng mắc tồn tại.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực tiễn từ đó đề xuất những giải pháp hoàn
thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các quy phạm pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT, cụ
thể: trường hợp thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT; thẩm quyền cấp GCNĐKĐT;
trình tự thủ tục cấp GCNĐKĐT; lĩnh vực cấm đầu tư và đầu tư có điều kiện; hồ sơ
đăng ký đầu tư…
Thực tiễn áp dụng pháp luật về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT tại tỉnh
Bình Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về trình
tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT cụ thể là Luật Đầu tư năm 2014, Luật Đất đai, Luật Môi
trường, khoa học và công nghệ và nhiều luật chuyên ngành khác trên cơ sở phân
tích so sánh với Luật Đầu tư năm 2005 và nghiên cứu kinh nghiệm của các nước
trong khu vực. Dựa trên những quy định của pháp luật, tác giả tiếp cận thực tiễn tại
tỉnh Bình Định để tìm hiểu, phân tích đánh giá việc thực hiện và áp dụng pháp luật
về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT. Từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện
trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật
biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin
Trên nền tảng của phương pháp luận, tác giả vận dụng các phương pháp
nghiên cứu cơ bản để thực hiện luận văn là: phương pháp phân tích, phương pháp
tổng hợp, thống kê gián tiếp, phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp
quy nạp, phương pháp diễn dịch… để tiến hành nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề
của đề tài. Trong suốt quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn tác giả không chỉ
sử dụng các phương pháp trên một cách riêng lẽ mà vận dụng chúng một cách linh
hoạt, đồng bộ để mang đến kết quả tốt nhất cho công trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu làm rõ các quy định của pháp luật Việt
Nam về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Về mặt thực tiễn: Để thu hút vốn đầu tư, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, nước ta cần hoàn thiện một hành lang pháp lý để tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư khi bắt đầu dự án đầu tư. Dựa trên nghiên cứu quá trình thực hiện
pháp luật về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại tỉnh Bình
Định, tác giả đưa ra cái nhìn thực tế về môi trường đầu tư, sự thông thoáng của pháp
luật, về những hạn chế tồn tại trong quá trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
từ đó có những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Đặc biệt trong bối cảnh Luật Đầu tư 2014 và Luật Doanh
5
nghiệp 2014 vừa mới có hiệu lực, vẫn còn đó nhiều quan điểm, ý kiến khác nhau về
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Tác giả mong muốn thông qua luận văn có thể có những kiến nghị hợp lý,
thiết thực.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài các phần: Mục lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, mở đầu thì nội dung chính của Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư tại tỉnh Bình Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về trình tự,
thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận của trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư
1.1.1. Khái niệm về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin
đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Như vậy có thể hiểu GCNĐKĐT chỉ là văn
bản chứng nhận việc nhà đầu tư đăng ký dự án của mình với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (tức là đăng ký ý tưởng đầu tư, ý định bỏ vốn trung và dài hạn để thực
hiện hoạt động đầu tư trên một địa bàn cụ thể trong một thời gian nhất định) [22,
Điều 3].
Vậy GCNĐKĐT là hình thức biểu hiện của việc đăng ký đầu tư. Trên thực
tế, việc đăng ký hay chấp thuận đầu tư chỉ là một thủ tục, một bộ phận trong toàn bộ
quy trình thủ tục hành chính đối với dự án đầu tư, gắn liền với các thủ tục hành
chính khác, nhất là thủ tục về đất đai, xây dựng và môi trường [35].
“Quy trình” là một thuật ngữ Hán - Việt được sử dụng khá phổ biến trong
sinh hoạt xã hội. Trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, thì “quy trình” càng
được sử dụng rộng rãi hơn. Theo Từ điển Tiếng Việt thì “quy trình” được hiểu là
“trình tự phải tuân theo để tiến hành một công việc nào đó” [25, tr.813].
Trình tự được hiểu là “sự sắp xếp lần lượt, thứ tự trước sau. Kể lại trình tự
diễn biến trận đấu. Theo trình tự thời gian” [17, tr.1037]
Khi nói đến quy trình người ta sẽ nghĩ đến chuỗi các công việc có liên quan
đến nhau. Nhưng những công việc đó lại phải tuân theo trình tự nhất định.
Thủ tục, theo nghĩa chung nhất, được hiểu là “phương thức, cách thức giải
quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt
nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn của chủ
thể quản lý” [14, tr.287].
7
Như vậy, có thể hiểu trình tự, thủ tục là “thứ tự, cách thức thực hiện những
hành động cần thiết để hoàn thành một công việc hay để giải quyết một nhiệm vụ
nào đó đặt ra theo một trình tự nhất định”. Với ý nghĩa đó trình tự thủ tục là cần
thiết cho việc giải quyết bất kỳ công việc nào trên thực tế.
Mỗi hoạt động quản lý thực chất là một chuỗi các hoạt động diễn ra theo
những trình tự nhất định, có thể được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau, ở
những thời điểm khác nhau, với nội dung và nhằm mục đích khác nhau. Bản thân
thủ tục không có mục đích tự thân, thủ tục chỉ thể hiện cách thức tổ chức thực hiện
các hoạt động của nhà nước. Vì vậy thủ tục bị quy định bởi chính các hoạt động
quản lý. Trong hoạt động quản lý nhà nước thì trình tự, thủ tục còn được hiểu là
“cách thức tiến hành một công việc với nội dung, trình tự nhất định, theo quy định
của Cơ quan nhà nước” [6, Điều 3]. Có thể thấy quá trình hoạt động của Nhà nước
nào cũng đều được tiến hành theo những thủ tục nhất định. Tương ứng với ba lĩnh
vực hoạt động của Nhà nước: lập pháp, hành pháp và tư pháp là ba nhóm thủ tục:
thủ tục lập pháp, thủ tục hành pháp (thủ tục hành chính), thủ tục tư pháp.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta hoạt
động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành chính Nhà
nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất định nhằm đạt
mục đích quản lý đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước hay gọi là thủ
tục hành chính. Hoạt động cấp GCNĐKĐT do cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền thực hiện và đó là hoạt động thực hiện pháp luật, do đó thủ tục cấp
GCNĐKĐT cũng là một dạng của thủ tục hành chính.
Theo Từ điển Giải thích thuật ngữ hành chính, TTHC được hiểu là những
quy tắc phải theo đúng trong quy trình ra một quyết định hay giải quyết một công
việc thuộc lĩnh vực quản lý liên quan đến xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách
pháp luật và phục vụ các nhu cầu hàng ngày cho xã hội, công dân của các cơ quan
nhà nước và công chức nhà nước. Đó là trình tự cả về không gian và thời gian,
các giai đoạn cần phải có để thực hiện mọi hình thức hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước [15, tr. 285].
8
Cũng có quan niệm cho rằng, TTHC là cách thức tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp luật
hành chính bao gồm: trình tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các hoạt
động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành chính Nhà
nước [12, tr.141].
Ở góc độ khoa học pháp lý, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính, TTHC được quy định theo hướng giải thích từ ngữ: “thủ tục hành chính
là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá
nhân, tổ chức”. Quy định nêu trên có tính khái quát hóa cao về TTHC, mang đến
cách hiểu đầy đủ nhất về TTHC. Từ đó đánh giá đúng ý nghĩa, vai trò của TTHC
trong quản lý nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước là đa dạng nên thủ tục hành chính cũng đa dạng
và phong phú, ví dụ: thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thủ tục thành lập
doanh nghiệp, thủ tục phá sản doanh nghiệp, thủ tục xử lý vi phạm hành chính…
Như vậy, thủ tục hành chính trong đầu tư kinh doanh là trình tự, cách thức thực
hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh liên
quan đến cá nhân, tổ chức.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là một trong những thủ tục hành
chính trong hoạt động đầu tư. Vậy trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT đó là “toàn bộ
các quy tắc, chế độ pháp lý quy định về trình tự, trật tự, thực hiện thẩm quyền của
cơ quan nhà nước trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước và cấp GCNĐKĐT liên
quan đến nhà đầu tư tạo thành hệ thống quy phạm thủ tục, có tính bắt buộc các cơ
quan nhà nước cũng như các công chức nhà nước phải tuân theo trong quá trình
giải quyết công việc thuộc chức năng và thẩm quyền của mình” hay có thể hiểu là
toàn bộ những công việc cần thiết mà các chủ thể có liên quan phải thực hiện khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
9
Mục đích chủ yếu của việc quy định trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT là để
đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các dự án đầu tư cũng như các hoạt động,
sản xuất kinh doanh nói chung, tránh sự lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả trong
đầu tư. Đồng thời thông qua đó, Nhà nước thừa nhận tính hợp pháp của hoạt động
đầu tư, từ đó có cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của nhà
đầu tư. Chính vì vậy, thủ tục hành chính nói chung hay thủ tục đầu tư liên quan đến
cấp GCNĐKĐT nói riêng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra hành
lang pháp lý cho nhà đầu tư, tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, góp phần thúc
đẩy nền kinh tế.
1.1.2. Tính chất, đặc điểm của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư
Thủ tục cấp GCNĐKĐT là một trong những dịch vụ hành chính công nên nó
cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ hành chính công. Ngoài ra bản thân
nó còn mang một số tính chất, đặc điểm đặc thù.
Thủ tục cấp GCNĐKĐT gắn chặt với hoạt động quản lý đầu tư của các cơ
quan quản lý nhà nước, với chủ thể quản lý là Nhà nước. Nó là một hoạt động thực
hiện pháp luật trong lĩnh vực đầu tư của chính các cơ quan có liên quan và cũng
nhằm đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
Xét trong mối quan hệ với thể chế hành chính: quy phạm về thủ tục cấp
GCNĐKĐT là một loại quy phạm pháp luật mang tính thủ tục, là bộ phận của thể
chế hành chính, là công cụ, phương tiện cho các cơ quan nhà nước có điều kiện thực
hiện chức năng của mình trong hoạt động đầu tư. Hình thức của nó là một trật tự
công vụ của mối quan hệ do con người nhận thức và thiết lập (con người ở đây là
những người thực thi công vụ, từ người có nhiệm vụ đặt ra thủ tục, người vận hành
nó và người kiểm tra nó). Thủ tục cấp GCNĐKĐT cũng giống như những quy định,
nội quy, quy trình thực hiện của bất cứ hoạt động nào trong đời sống, phải đảm bảo
tối thiểu những bước, những giấy tờ và thời gian nhất định.
Đặc điểm của thủ tục cấp GCNĐKĐT:
10
Thứ nhất, được xác định bởi các quy phạm pháp luật trong hoạt động cấp
GCNĐKĐT. Các quy phạm đó bao gồm: quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục.
Quy phạm nội dung trực tiếp quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơ quan có
thẩm quyền cấp GCNĐKĐT và các cơ quan khác có liên quan, quy định các quyền
và nghĩa vụ cơ bản của nhà đầu tư khi thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT; quy phạm
thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung (bao gồm trình tự các công
việc cần phải thực hiện, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, thời
hạn của các giai đoạn thực hiện…)
Thứ hai, được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền.
Theo Luật Đầu tư 2014, Sở Kế hoạch và đầu tư, các ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất… được nhà nước trao quyền cấp GCNĐKĐT trong những trường hợp
cụ thể, gọi tắt là cơ quan đăng ký đầu tư. Ngoài ra còn có một số cơ quan nhà nước
khác liên quan đến quá trình cấp GCNĐKĐT, những cơ quan này mang tính phối
hợp thực hiện đảm bảo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư.
Thứ ba, có tính nguyên tắc. Thủ tục cấp GCNĐKĐT là cách thức, trình tự,
hồ sơ, yêu cầu và điều kiện nhà nước quy định, thể hiện tính quyền lực của nhà
nước đối với nhà đầu tư. Đó là quy trình, hồ sơ, điều kiện, thời hạn cấp
GCNĐKĐT, chi phí hoàn thành thủ tục cấp GCNĐKĐT được quy định chặt chẽ
trong pháp luật đầu tư và được công khai trước cho NĐT biết để tuân thủ khi thực
hiện dự án đầu tư. Về phía nhà đầu tư, việc tuân thủ các quy định về thủ tục cấp
GCNĐKĐT đó là nghĩa vụ bắt buộc, còn các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ
nhân danh quyền lực nhà nước xem xét, đánh giá mức độ đáp ứng của nhà đầu tư
đối với nội dung hồ sơ và các điều kiện luật định để ra quyết định giải quyết cho
nhà đầu tư trong quá trình cấp GCNĐKĐT.
1.1.3. Nguyên tắc thực hiện thủ tục đầu tư
Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định mới có thẩm
quyền quy định thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
11
Nguyên tắc này đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý hành chính
nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư. Theo đó, chỉ những
cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến hành các thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Khi thực hiện thủ tục đầu tư phải đảm bảo chính xác, khách quan, công
bằng.
Tính chính xác, khách quan khi thực hiện thủ tục đầu tư thể hiện ở việc
CQĐKĐT phải chịu trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký đầu tư, nếu
hồ sơ chưa đầy đủ cơ quan đăng ký đầu tư có quyền yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm
các giấy tờ. Tuy nhiên, CQĐKĐT chỉ được phép yêu cầu những giấy tờ trong hồ sơ
đăng ký đầu tư theo quy định, ngoài ra không được yêu cầu thêm một giấy tờ gì
khác. Điều này nhằm giải quyết một cách đúng đắn nhất các công việc của
CQĐKĐT, các kiến nghị, yêu cầu hợp pháp của nhà đầu tư. Khi thực hiện thủ tục
đầu tư phải bảo đảm tính khách quan, không vì vụ lợi mà gây thiệt hại cho nhà
nước, phiền hà cho nhà đầu tư.
Thủ tục đầu tư phải rõ ràng và công khai.
Đây là một nguyên tắc quan trọng vì sự thiếu rõ ràng của hệ thống thủ tục
đầu tư trong việc giải quyết các yêu cầu, đề nghị của nhà đầu tư gây nhiều khó khăn
khi đến cơ quan đăng ký đầu tư để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sự không
rõ ràng của thủ tục đầu tư cũng nảy sinh tiêu cực trong thực hiện thủ tục đầu tư. Bởi
vì nhà đầu tư không biết mình phải thực hiện những quy định gì, các quy định đó
được giải quyết ở đâu?. Thủ tục đầu tư hiện nay là một rào cản thương mại lớn nhất
của nhà đầu tư. Khi Việt Nam gia nhập các tổ chức thương mại quốc tế, bắt buộc
phải cải cách một loạt các thủ tục đầu tư trong đó có thủ tục cấp GCNĐKĐT. Thủ
tục đầu tư rõ ràng đòi hỏi phải được xây dựng một ách khoa học, hợp lý, dễ hiểu và
dễ thực hiện.
Thủ tục đầu tư phải công khai. Công khai hoá quy trình, thủ tục đầu tư là đều
kiện góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu. Nhà đầu tư biết rõ
được họ cần phải làm gì, cần chuẩn bị những vấn đề gì, loại giấy tờ gì trước khi đến
cơ quan đăng ký đầu tư. Mặt khác người thừa hành công vụ sẽ không có điều kiện
12
để lợi dụng, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhà đầu tư. Công khai còn là cơ sở để
kiểm tra quá trình thực hiện thủ tục, do đó nó là căn cứ để đánh giá trách nhiệm của
nhà nước trong việc thực hiện nghĩa vụ với nhân dân, nâng cao trách nhiệm của cơ
quan nhà nước, cán bộ công chức thực hiện thủ tục đầu tư. Hiện nay trên cổng
thông tin của Bộ kế hoạch và đầu tư hay của sở kế hoạch đầu tư của các tỉnh đều có
đầy đủ thông tin và yêu cầu hồ sơ cung cấp cho nhà đầu tư.
Như vậy, công khai các thủ tục đầu tư cũng là sự biểu hiện cao nhất của nền
dân chủ XHCN, đảm bảo cho hệ thống pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh.
Nhưng, trong trường hợp pháp luật qui định phải bí mật theo quy định chung thì
không được công khai.
Các bên tham gia thủ tục đầu tư bình đẳng trước pháp luật
Giữa chủ thể tham gia và chủ thể thực hiện thủ tục hành chính bình đẳng với
nhau trước pháp luật. Cụ thể là:
Đối với nhà đầu tư có yêu cầu cấp GCNĐKĐT phải đảm bảo thực hiện
đúng và đầy đủ các thủ tục do pháp luật quy định, phải đảm bảo có đủ giấy tờ cần
thiết có giá trị pháp lý mà pháp luật quy định.
Đối với CQĐKĐT, phải giải quyết yêu cầu của nhà đầu tư khi hồ sơ của
họ hợp lệ, nếu không hợp lệ CQĐKĐT phải thông báo cho nhà đầu tư để họ bổ
sung, sửa chữa.
Thủ tục hành chính được thực hiện đơn giản tiết kiệm
Thực tế, thủ tục đầu tư còn rườm rà, phức tạp nhất là giai đoạn thẩm tra dự
án đầu tư. Vì vậy, nguyên tắc thủ tục đầu tư được thực hiện đơn giản, tiết kiệm có ý
nghĩa thực tiễn sâu sắc, giảm phiền hà, tốn kém cho nhà đầu tư.
Thủ tục đầu tư đơn giản, tiết kiệm sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển kinh
tế. Nó là cánh cửa để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nó càng có
ý nghĩa thiết thực hơn khi Việt Nam hội nhập quốc tế, giữa các quốc gia có sự cạnh
tranh nhau trong thu hút đầu tư.
1.1.4. Sự cần thiết của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
13
Trong hoạt động đầu tư, quá trình đầu tư bao gồm các khâu: chuẩn bị đầu tư,
thực hiện và quản lý dự án đầu tư [21]. Như vậy, hoạt động đầu tư luôn gắn với
những dự án đầu tư. Nói cách khác dự án đầu tư là biểu hiện cụ thể của hoạt động
đầu tư.
Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định [21, Điều 3].
Dự án đầu tư thuộc trường hợp cấp GCNĐKĐT, thì thủ tục này nằm ở giai
đoạn chuẩn bị đầu tư. Có nghĩa là GCNĐKĐT giống như một rào cản thương mại,
dù nhà đầu tư có đủ nguồn vốn, trình độ khoa học kỹ thuật, đội ngũ nhân viên…
nhưng nếu không được cấp GCNĐKĐT vẫn không thể nào thực hiện được dự án
đầu tư. Theo đánh giá của Ban Pháp chế VCCI thì thủ tục gia nhập thị trường hiện
nay được xem là “có sự phân biệt đối xử rất lớn giữa DN trong nước và DN có vốn
đầu tư nước ngoài” [32]. Trong khi các DN trong nước chỉ phải đăng ký kinh doanh
là được thừa nhận thì DN có vốn đầu tư nước ngoài phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp GCNĐKĐT. Nghĩa là nhà đầu tư phải xin phép, còn cơ quan có thẩm
quyền có thể cho hoặc không cho. Như vậy, thủ tục gia nhập thị trường của DN
trong nước là do nhà đầu tư quyết định còn với DN có vốn đầu tư nước ngoài thì tùy
thuộc vào quyết định của cơ quan Nhà nước.
Trong khi về mặt pháp lý, Nghị định 84/2015/NĐ-CP ngày 30/09/2015 về
giám sát và đánh giá đầu tư coi GCNĐKĐT cũng là căn cứ duy nhất để Nhà nước
thực hiện chế độ hậu kiểm đối với dự án đầu tư. Đối với việc giao đất, cho thuê đất,
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng quy
định GCNĐKĐT chỉ là một trong những căn cứ để xác định nhu cầu sử dụng và
tiến hành giao đất, cho thuê đất…
Tuy nhiên đứng ở khía cạnh quản lý Nhà nước, quy định trường hợp nhà đầu
tư nước ngoài có dự án đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT
là xuất phát từ vai trò định hướng, vai trò điều tiết của Nhà nước. Một mặt, bảo vệ
14
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam không bị các doanh nghiệp nước
ngoài thâu tóm, một mặt nhằm quản lý chặt chẽ hơn việc bảo vệ môi trường của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu, quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng
đã làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí…
Thông qua việc cấp GCNĐKĐT, nhà nước thể hiện quyền lực hành chính
của mình đó là kiểm soát và quản lý. Ý nghĩa quan trọng hơn nữa chính là sự bảo hộ
đối với nhà đầu tư, mà đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài khi họ từ một quốc gia
khác đầu tư vào một thị trường vốn họ không am hiểu. Đăng ký đầu tư có nghĩa là
chứng minh sự tồn tại của tài sản đầu tư tại Việt Nam và từ đó, Việt Nam sẽ phải
có trách nhiệm để bảo hộ, bảo vệ các khoản đầu tư đó. Nó cũng có ý nghĩa tương tự
đối với các nhà đầu tư trong nước.
1.1.5. Vai trò của trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhìn nhận vai trò, ý nghĩa của trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT ở các góc độ
sau:
Đối với nhà nước: Như đã trình bày ở mục 1.1.3 xuất phát từ sự cần thiết của
GCNĐKĐT thì việc quy định về trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT nhà nước tạo
được hành lang pháp lý từ đó thể hiện chức năng quản lý cơ cấu các thành phần
kinh tế xã hội, kiểm soát các hoạt động kinh tế đã đặt ra. Trên cơ sở thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được quá
trình phát triển kinh tế địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. Từ đó có
những chủ trương, chính sách đường lối phát triển kinh tế phù hợp.
Đối với nhà đầu tư: Sau khi được cấp GCNĐKĐT nhà đầu tư có quyền tiến
hành các hoạt động đầu tư đã đăng ký. Chính nhờ trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT
mà nhà đầu tư mới nắm bắt những công việc mình phải làm, thứ tự các công việc đó
như thế nào, cần chuẩn bị những hồ sơ gì, đến cơ quan chức năng nào…
Đối với đối tác kinh doanh: GCNĐKĐT là một chứng nhận cho các đối tác
kinh doanh biết dự án đầu tư đó đã được nhà nước bảo hộ pháp lý và họ cũng sẽ
được nhà nước bảo hộ pháp lý khi hoạt động đầu tư, kinh doanh trong phạm vi dự
15
án đầu tư. Điều này tạo cho đối tác kinh doanh sự an tâm vì các quyền và nghĩa vụ
của họ được đảm bảo.
Đối với xã hội: Để cấp GCNĐKĐT, cơ quan có thẩm quyền đã rà soát, đánh
giá toàn diện tác động của dự án đến xã hội: môi trường, văn hóa, kinh tế…Nếu dự
án hoạt động hiệu quả mang đến lợi ích kinh tế cho địa phương, tạo việc làm, cải
thiện môi trường sống… nếu dự án hoạt động kém hiệu quả dẫn đến lãng phí tài
nguyên của địa phương, thất thoát vốn và có thể gây nên ô nhiễm môi trường. Đối
với các dự án như thủy điện, hạt nhân…có tác động mạnh đến môi trường, đời sống
của người dân xung quanh và biến đổi khí hậu thì điều kiện cấp GCNĐKĐT sẽ chặt
chẽ hơn, phức tạp hơn và tốn nhiều thời gian hơn. GCNĐKĐT nhằm công khai hóa
các thông tin đầu tư, điều kiện đầu tư…của dự án đầu tư với xã hội. Từ đó xã hội
đánh giá lại hoạt động quản lý hành chính của nhà nước và sự phát triển kinh tế của
mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung. Việc quy định trình tự, thủ tục cấp
GCNĐKĐT có một vai trò then chốt trong việc thúc đẩy, kêu gọi đầu tư. Từ đó xác
định được mức độ hấp dẫn của thị trường đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Như vậy trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT có một vai trò vô cùng quan trọng
không chỉ bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa đánh giá năng lực
cạnh tranh của từng địa phương, quốc gia, khả năng đảm bảo trật tự kinh doanh của
nhà nước và bảo vệ lợi ích của các chủ thể kinh doanh trong xã hội.
Nếu nói việc quy định thủ tục cấp GCNĐKĐT là vi phạm quyền tự do kinh
doanh của doanh nghiệp hay là một nhu cầu tất yếu.
Quyền TDKD lần đầu tiên được ghi nhận chính thức tại điều 57, Hiến pháp
1992. Kế thừa tinh thần đó, điều 33 Hiến pháp 2013 khẳng định người dân có quyền
TDKD trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Như vậy, TDKD phải
trong “khuôn khổ” của pháp luật. Nghĩa là “mức độ” tự do như thế nào lại phụ
thuộc vào quy định của pháp luật. Cụ thể hóa, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu
tư 2014 khẳng định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành,
nghề mà luật không cấm. Luật Đầu tư năm 2014 đã được xây dựng với cách tiếp
cận về quyền tự do kinh doanh theo hướng đơn giản hóa điều kiện, thủ tục cấp
16
phép, dỡ bỏ hàng loạt hạn chế, bất cập của quy định cũ, mở rộng các nhóm quyền tự
quyết của doanh nghiệp. Nếu LĐT 2005 quy định doanh nghiệp có dự án đầu tư đều
phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, thì LĐT 2014 đã thu hẹp lại các
trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT.
Nhà nước thông qua pháp luật để kiểm soát quyền tự do kinh doanh. Chức
năng chính của pháp luật là điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục. Nghĩa là những quy
định bắt buộc, cấm đoán, hạn chế đều nhằm hướng đến lợi ích chung nhất của xã
hội. Việc nhà nước quy định các trường hợp thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT là
thể hiện sự quản lý của nhà nước đối với nhà đầu tư và xã hội. Sự can thiệp của nhà
nước chỉ ở một góc độ nhỏ, không bắt buộc tất cả các dự án nhà đầu tư phải thực
hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT. Điều này là một vấn đề tất yếu, nó không chỉ thể hiện
trách nhiệm của nhà nước đối với xã hội khi thẩm định dự án đầu tư đủ điều kiện
thực hiện dự án đầu tư. Mà điều này còn có ý nghĩa khi Việt Nam đang trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế. Trong sân chơi chung ấy chúng ta cần phải tuân thủ
những nguyên tắc chung, các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia và gánh chịu
hậu quả pháp lý nếu vi phạm luật chơi.
1.2. Nội dung trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1.2.1. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư
Luật Đầu tư 2005 thì trường hợp bắt buộc thủ tục đăng ký đầu tư dựa trên số
vốn đầu tư (dưới 15 tỷ đồng) và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Luật Đầu
tư năm 2014 thì lại dựa trên quốc tịch của nhà đầu tư, loại bỏ nghĩa vụ thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư trong nước. Ngoài ra, các trường
hợp phải thực hiện thủ tục cấp GCNĐKĐT thường dựa vào sự tác động của dự án
đầu tư đối với các vấn đề liên quan đến : an ninh quốc phòng, môi trường, chính trị,
tài nguyên thiên nhiên… Hiện nay trên thế giới một số nước quy định trường hợp
phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư dựa trên quốc tịch của nhà đầu tư, 100% nhà
đầu tư nước ngoài bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư: Trung Quốc, Thái
17
Lan, Philippines... Một số nước quy định theo ngành nghề đầu tư dựa trên các điều
kiện đầu tư: Canada, Singapore…
1.2.2. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Thẩm quyền cấp GCNĐKĐT được quy định tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Mỗi quốc gia quy định cơ quan có thẩm quyền cấp GCNĐKĐT là khác nhau, nhưng
chung quy lại đó là những cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động đầu tư. Đó là những
cơ quan tham mưu trực tiếp cho Chính Phủ. Nó được phân cấp từ Trung ương đến
địa phương theo trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp.
Trừ Việt Nam và Trung Quốc là những nước thành lập cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư ở các cấp khác nhau để thực hiện chức năng thẩm định, cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, hầu hết các nước trong khu vực đều thành lập cơ quan
phụ trách về đầu tư chỉ với nhiệm vụ chủ yếu là xem xét, cấp chứng nhận ưu đãi
cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (như BOI của Thái Lan,
Philippines, BKPM của Indonesia, EDB của Singapore, MIDA và MITI của
Malaysia) [31].
Sự can thiệp quyền lực của cơ quan nhà nước đến đâu trong lĩnh vực cấp
GCNĐKĐT tùy thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia: Có thể chỉ dừng lại ở bước
ghi nhận thông tin dự án kê khai hoặc kiểm soát chặt chẽ ở tất cả các khâu từ đăng
ký đến hậu đăng ký
1.2.3. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo tham khảo tại Việt Nam và một số nước trên thế giới thì dự án đầu tư
được phân thành dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư và dự
án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư. Điều kiện quy định cho các loại
dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư cũng khác nhau như: dựa trên số
vốn, dựa trên quốc tịch của nhà đầu tư, dựa trên sự tác động của dự án đến chính trị
kinh tế xã hội… Một cách khái quát trình tự, thủ tục cấp GCNĐKĐT được tiến
hành qua các bước sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
18
Tùy theo loại dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầu tư hay cả hồ sơ
đầu tư và hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư.
Số lượng hồ sơ mà nhà đầu tư chuẩn bị phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực đầu
tư và điều kiện của dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư chỉ cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gốc. Đối với dự án thuộc
diện quyết định chủ trương đầu tư thì tùy thuộc vào yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền mà nhà đầu tư cần phải chuẩn bị nhưng trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Hồ sơ cấp GCNĐKĐT sau khi đã được chuẩn bị đầy đủ phải được nộp tại cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận cấp GCNĐKĐT.
Cách thức thực hiện: Tại Việt Nam, nhà đầu tư nộp trực tiếp tại cơ quan có
thẩm quyền hoặc thông qua đường bưu điện. Ngoài ra ở một số nước có hệ thống cơ
sở dữ liệu tốt cho phép nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tuyến trên trang thông tin của cơ
quan có thẩm quyền. Điều này đem đến nhiều thuận lợi cho nhà đầu tư: dễ dàng tiếp
cận thủ tục cấp GCNĐKĐT, tiết kiệm thời gian, tiền bạc dó có thể thực hiện ở mọi
lúc, mọi nơi và không cần phải chuẩn bị nhiều hồ sơ.
Bước 3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Phụ thuộc vào dự án đầu tư có hay không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư mà các cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các công việc cụ thể theo quy
định của pháp luật để cấp GCNĐKĐT và thời hạn cấp GCNĐKĐT cũng khác nhau.
Thời hạn cấp GCNĐKĐT đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương
đầu tư sẽ nhanh hơn với những dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư do
trình tự, thủ tục thực hiện ít hơn.
Mục đích cơ bản của thủ tục cấp GCNĐKĐT là nhằm hợp pháp hóa việc đầu
tư nên cơ quan cấp GCNĐKĐT sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
đầu tư. Vì sự khác biệt về tính chất và quy mô của dự án nên xét về mục đích thì thủ
tục thẩm tra dự án đầu tư đi sâu hơn thủ tục cấp GCNĐKĐT, hợp pháp hóa việc đầu
tư trên cơ sở đánh giá tính khả thi, hiệu quả cũng như ảnh hưởng của việc thực hiện
dự án đầu tư đối với kinh tế xã hội. Quá trình xem xét cấp GCNĐKĐT liên quan
19