Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 209 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 62 34 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS NGUYỄN BÁ NGỌC
2. TS. TRẦN KIM HÀO

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án do tôi tự tìm hiểu, nghiên cứu và phân tích một cách trung thực.
Tác giả

Nguyễn Thị Thúy Quỳnh

i



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

............................................................................................................... 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 10
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 10
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 16
1.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................................... 22
Chƣơng 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG.. 25
2.1. Một số lý thuyết, mô hình về di chuyển lao động quốc tế ...................................... 25
2.2. Xuất khẩu lao động..................................................................................................... 28
2.3. Chất lƣợng xuất khẩu lao động ................................................................................. 32
2.4. Nội dung và vai trò, lợi ích của nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động ................. 37
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng và tiêu chí đánh giá chất lƣợng xuất khẩu lao động ....... 48
2.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động và bài học rút ra cho
tỉnh Nghệ An ............................................................................................................... 56
Chƣơng 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG Ở NGHỆ AN ..................................................................................... 64
3.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội của Nghệ An .................................................. 64
3.2. Thực trạng xuất khẩu lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005-2015 ..................... 67
3.3. Thực trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động .............................................................. 76
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu lao động ở tỉnh Nghệ An ..... 101
3.5. Đánh giá chất lƣợng xuất khẩu lao động qua khảo sát ......................................... 107
3.6. Đánh giá chung về chất lƣợng xuất khẩu lao động ở tỉnh Nghệ An ................... 113
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG Ở TỈNH NGHỆ AN ....................................................................... 122
4.1. Bối cảnh thị trƣờng xuất khẩu lao động trên thế giới và ở Việt Nam ................. 122
4.2. Quan điểm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động ............................................ 127

4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động của Nghệ An đến năm 2020 .. 131
4.4. Một số kiến nghị ....................................................................................................... 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CP

Chính phủ

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân


IMO

Tổ chức di cƣ quốc tế

KT – XH

Kinh tế - xã hội



Lao động

LĐTB & XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

LĐXK

Lao động xuất khẩu



Nghị định

NLĐ

Ngƣời lao động

NXB


Nhà xuất bản

PTNN

Phát triển nông thôn

QLLĐNN

Quản lý lao động nƣớc ngoài

QLNN

Quản lý Nhà nƣớc

THCN

Trung học chuyên nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố

TV

Thành viên


TW

Trung ƣơng

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

KHH

Kế hoạch hóa

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

iii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Quy trình ký kết hợp đồng cung ứng lao động tại các Doanh nghiệp
xuất khẩu lao động ............................................................................... 40

Sơ đồ 2.2.

Quy trình quản lý hoạt động xuất khẩu lao động tại các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động ............................................................................... 41

Sơ đồ 3.1.

Quy trình tuyển chọn lao động xuất khẩu tại các DN XKLĐ ............. 83

Sơ đồ 3.2.

Quy trình ký kết hợp đồng XKLĐ tại các doanh nghiệp XKLĐ........ 85

Sơ đồ 3.3.

Quy trình quản lý xuất khẩu lao động của DN XKLĐ Nghệ An ........ 86

Sơ đồ 3.4.

Tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp XKLĐ ........................ 92

Sơ đồ 3.5.


Thị trƣờng XKLĐ chính Nghệ An ...................................................... 97

Sơ đồ 3.6.

Quy trình quản lý hoạt động đối với doanh nghiệp XKLĐ ................. 99

Sơ đồ 3.7.

Quy trình giáo dục định hƣớng và ngoại ngữ trong DN XKLĐ........ 102

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhóm trình độ chuyên môn kỹ thuật ở Việt Nam ............................... 38

Bảng 3.1.

Số lƣợng lao động xuất khẩu Nghệ An giai đoạn 2005 - 2015 ........... 67

Bảng 3.2.

Thị trƣờng ƣa thích của lao động Nghệ An giai đoạn 2005 - 2015 ..... 69

Bảng 3.3.

Thu nhập lao động xuất khẩu Nghệ An chuyển về nƣớc giai đoạn 2011-2015 . 71


Bảng 3.4.

Lao động xuất khẩu ở các huyện nghèo giai đoạn 2010 -2015 ........... 72

Bảng 3.5.

Tỷ lệ thất nghiệp Nghệ An giai đoạn 2010 - 2015 .............................. 75

Bảng 3.6.

Tỷ trọng của xuất khẩu lao động trong tổng số việc làm hàng năm
của Nghệ An giai đoạn 2010-2016 ...................................................... 75

Bảng 3.7.

Chiều cao trung bình của lao động Việt Nam và một số nƣớc châu Á . 76

Bảng 3.8.

Cơ cấu lao động xuất khẩu theo trình độ chuyên môn kỹ thuật .......... 79

Bảng 3.9.

Tình hình lao động xuất khẩu Nghệ An vi phạm hợp đồng 2013-2015 .. 87

Bảng 3.10. Số lƣợng lao động DN XKLĐ đƣa đi năm 2014 ................................. 89
Bảng 3.11. Chỉ số hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty TNHH 1 TV cung
ứng nhân lực quốc tế và thƣơng mại.................................................... 90
Bảng 3.12. Đánh giá về chất lƣợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động

tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 107
Bảng 3.13. Lao động xuất khẩu Nghệ An đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng XKLĐ . 108
Bảng 3.14. Khảo sát đánh giá về công tác tuyển chọn lao động tại các doanh nghiệp
XKLĐ ................................................................................................ 109
Bảng 3.15. Khảo sát về nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu lao động
tỉnh Nghệ An ...................................................................................... 109
Bảng 3.16. Trình độ của lao động Nghệ An chuẩn bị đi xuất khẩu đƣợc khảo sát.... 110
Bảng 3.17. Kênh thông tin xuất khẩu lao động mà ngƣời lao động đã tìm hiểu . 111
Bảng 3.18. Đánh giá của ngƣời lao động Nghệ An về nội dung đƣợc trang bị
trƣớc khi đi xuất khẩu lao động ......................................................... 112
Bảng 3.19. Ngƣời lao động tự đánh giá về kiến thức, kỹ năng sau khi đƣợc đào
tạo, giáo dục và định hƣớng (%) ........................................................ 113
Bảng 3.20. Ngƣời lao động tự đánh giá về bản thân so với các yêu cầu đối với
lao động xuất khẩu ............................................................................. 113

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Biều đồ 3.1. Cơ cấu xuất khẩu lao động theo giới tính của Nghệ An giai đoạn
2005 - 2015 .......................................................................................... 68
Biều đồ 3.2. So sánh tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo của Nghệ An so với cả nƣớc
và vùng ................................................................................................. 78
Hộp 3.1.

Xuất khẩu lao động Nghệ An .............................................................. 74

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay, trên thế giới ƣớc tính có khoảng 150 triệu lao động di cƣ quốc tế
(theo ƣớc tính của ILO). Quá trình di cƣ lao động này đều đƣa đến lợi ích cho cả
nƣớc xuất cƣ và nƣớc nhập cƣ. Về phía nƣớc xuất cƣ, ngƣời lao động di cƣ có đƣợc
việc làm có thu nhập cao hơn, nƣớc xuất cƣ nhận đƣợc một lƣợng kiều hối quan
trọng, giải quyết đƣợc vấn đề việc làm, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tránh
đƣợc tình trạng “chảy máu chất xám”, tăng đƣợc “vốn nhân lực” cho quốc gia. Còn
đối với nƣớc nhập cƣ, quá trình di cƣ lao động sẽ giải quyết đƣợc tình trạng thiếu
việc làm trong nƣớc.
Xuất khẩu lao động (còn đƣợc gọi là hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài) đƣợc coi là một trong những chính sách ƣu tiên trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Chỉ thị 41/TW ngày 22/9/1998 về xuất khẩu
lao động và chuyên gia đã khẳng định “Cùng với giải quyết việc làm trong nƣớc là
chính thì xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lƣợc quan trọng và lâu dài,
góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nƣớc trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần
củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác lâu dài với các nƣớc”. Đến đại hội XII, trong
phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 tiếp tục khẳng
định “nâng cao hiệu quả đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài”. Trong
những năm qua, xuất khẩu lao động đã thu đƣợc một số kết quả khả quan, góp phần
tạo việc làm, giảm đói nghèo, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ,
ngƣời lao động xuất khẩu tiếp thu kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong
sản xuất có thể phục vụ đất nƣớc sau khi xuất khẩu lao động trở về. Ngoài ra, xuất
khẩu lao động còn góp phần tăng cƣờng quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các
nƣớc, củng cố và phát triển cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài, tạo sự ổn định
cho xã hội…
Nghệ An là một tỉnh có dân số đông và trẻ, dân số Nghệ An trên 3.022.300
ngƣời, đứng thứ 4 cả nƣớc (sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa). Quy
mô lao động lớn, tiềm năng nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế lớn trong quá


1


trình thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cũng nhƣ phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn. Mặt khác, quy mô dân số đông, lao động lớn, kinh tế
phát triển chậm, sản xuất nhỏ hẹp, nguồn cung việc làm trong tỉnh chƣa đủ đáp ứng
nhu cầu việc làm của ngƣời lao động đang tạo nên nhiều áp lực đối với vấn đề giải
quyết việc làm, giảm thất nghiệp. Mặc dù thời gian qua, công tác giải quyết việc
làm đã đƣợc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các cấp, các
ngành triển khai thực hiện bằng nhiều giải pháp tạo việc làm hiệu quả nhƣ phát triển
các làng nghề thủ công, xây dựng và mở rộng khu công nghiệp, giải quyết việc làm
cho lao động sau khi thu hồi đất,... nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã
hội và ngƣời lao động. Chính vì vậy, xuất khẩu lao động là một trong những biện
pháp hữu hiệu đã và đang đƣợc Nghệ An đẩy mạnh ở hiện tại và tƣơng lai. Bên
cạnh đó, ngoài số lao động xuất khẩu theo con đƣờng “chính ngạch” có nghĩa là
theo ký kết giữa các tổ chức Việt Nam với các tổ chức nƣớc ngoài, thì ở Nghệ An
còn có một số lƣợng không nhỏ lao động đƣợc xuất khẩu theo dạng “tiểu ngạch” và
hình thức này cũng đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của địa
phƣơng. Kết quả thực hiện Chƣơng trình việc làm giai đoạn 2010- 2015, đến nay
toàn tỉnh đã tạo việc làm cho từ 35.000 - 37.000 lao động; trong đó: xuất khẩu lao
động đạt bình quân mỗi năm từ 12.000 - 13.000 ngƣời lao động đi làm việc có thời
hạn tại các nƣớc (chiếm trên 1/3 số lao động giải quyết việc làm hàng năm) đƣa
tổng số lao động Nghệ An đang làm việc tại các nƣớc lên hơn 55.000 ngƣời, chiếm
gần 32%, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị xuống 2,8%, nâng tỷ lệ
sử dụng lao động khu vực nông thôn lên 85%, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao
động, góp phần tích cực để giảm sức ép về việc làm ở địa phƣơng. Cụ thể, so với
thu nhập của ngƣời lao động cùng ngành nghề và trình độ trong nƣớc thì thu nhập
của lao động xuất khẩu Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng cao hơn 2 - 4 lần.
Ví dụ năm 2005, thu nhập trung bình của lao động ở Đài Loan bình quân không

dƣới 400USD/tháng, tại Hàn Quốc bình quân từ 700-1000USD/tháng, Nhật Bản từ
1000USD - 1500USD/tháng...trong khi đó thu nhập của lao động trong nƣớc ở mức
khoảng hơn 3.8 triệu đồng/ngƣời/tháng. Số tiền lao động xuất khẩu gửi về ngày
càng tăng (cụ thể, năm 2011: 3.758.800đồng, năm 2012: 4.038.000 đồng, năm
2013: 4.335.200 đồng, năm 2014: 4.831.200 đồng) đã đóng một vai trò hết sức quan

2


trọng trong giảm đói nghèo, nâng cao mức sống cho ngƣời lao động, đặc biệt góp
phần thực hiện chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An.
Tuy nhiên, số lƣợng lao động xuất khẩu tuy tăng nhƣng chất lƣợng lao động
xuất khẩu còn thấp: lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ cao, từ 60 - 70%, chỉ tính
riêng năm 2014 chỉ có 3.985 lao động đã qua đào tạo trong tổng số 12.366 lao động
xuất khẩu, lao động không đáp ứng về trình độ chuyên môn kỹ thuật, ngoại ngữ, tác
phong công nghiệp...Ngoài ra, lao động Nghệ An ra nƣớc ngoài làm việc vẫn còn
xảy ra hiện tƣợng vi phạm hợp đồng, cƣ trú bất hợp pháp, thậm chí có một số ngƣời
sống cuộc sống buông thả, cờ bạc, rƣợu chè, hay gây sự,… vi phạm đến luật pháp
nƣớc sở tại. Hiện tƣợng ngƣời lao động tự ý hoặc thông qua môi giới bằng hình
thức đi du lịch, thăm ngƣời thân, kết hôn giả… để sang một số nƣớc nhƣ: Angola,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Austraylia, Canada, các nƣớc Đông Âu làm việc không có
hợp đồng lao động và cƣ trú bất hợp pháp còn diễn ra ở nhiều nơi. Tỷ lệ lao động bỏ
trốn ở các thị trƣờng Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là cao nhất, so với lao động
của các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Philipines, Indonexia, Thái Lan …thì tỷ lệ này của
Việt nam nói chung là rất cao và số lao động đi xuất khẩu của tỉnh Nghệ An cũng
không thể tránh khỏi tình trạng chung ấy.
Công tác quản lý lao động ở nƣớc ngoài còn yếu kém nên khi có tranh chấp
hoặc sự cố xảy ra ngƣời lao động phải chịu rất nhiều thiệt thòi không đáng có, hiện
tƣợng ngƣời lao động bị ép buộc, lạm dụng vẫn còn xuất hiện mà chƣa đƣợc xử lý,
ngăn chặn kịp thời. Việc quản lý đối với lực lƣợng lao động xuất khẩu “tiểu ngạch”

hầu nhƣ còn bị bỏ ngỏ. Thủ tục pháp lý trong hoạt động xuất khẩu lao động nhiều
khi rất rƣờm rà nhƣng lại chƣa chặt chẽ nên bị nhiều đối tƣợng lợi dụng làm thiệt
hại cho các doanh nghiệp và bản thân ngƣời lao động. Sự phối hợp giữa chính
quyền địa phƣơng với cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong việc hƣớng dẫn luật doanh
nghiệp chƣa tốt, một số doanh nghiệp xuất khẩu lao động lợi dụng tuyển chọn lao
động xuất khẩu trái pháp luật. Hệ thống pháp luật điều chỉnh nội dung xuất khẩu lao
động còn hạn chế, đặc biệt là trong vấn đề xử lý các sai phạm. Các chế tài tỏ ra
thiếu mạnh mẽ và cứng rắn dẫn đến việc tôn trọng pháp luật còn yếu. Bên cạnh đó,
cơ chế tài chính trong hoạt động xuất khẩu lao động của địa phƣơng nhƣ thu, chi,
quản lý dịch vụ, môi giới chƣa tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân...

3


Trong những năm tới, nền kinh tế thế giới phục hồi sau khủng hoảng, các thị
trƣờng đều có nhu cầu cao về lao động có tay nghề, ngay cả những nƣớc nhận nhiều
lao động nhƣ Malaysia, Đài Loan, Trung Đông...Đặc biệt là một số thị trƣờng có
thu nhập cao và nhiều tiềm năng nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Australia...thì ngoài
có tay nghề, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, ngƣời lao động còn phải đảm bảo các
yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, tác phong làm việc,...
Tình hình này cho thấy cần phải có những nghiên cứu tìm hiểu rõ về thực
trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An để góp phần đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động. Chính vì vậy, trên cơ
sở dự báo về tình hình thị trƣờng xuất khẩu lao động thế giới, Việt Nam và Nghệ
An, dựa vào quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao chất lƣợng xuất khẩu
lao động Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng trong thời gian tới, tác giả lựa
chọn đề tài nghiên cứu "Nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động ở tỉnh Nghệ
An" làm đề tài nghiên cứu luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
+ Mục đích nghiên cứu của luận án:

Nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ các vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan
đến chất lƣợng xuất khẩu lao động ở Nghệ An dƣới khía cạnh nghiên cứu chất lƣợng
nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
xuất khẩu lao động và công tác tổ chức quản lý xuất khẩu lao động. Từ đó, đề xuất các
giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động ở Nghệ An.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án:

- Làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận về chất lƣợng xuất khẩu lao động, vai
trò, lợi ích của nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động, các nhân tố ảnh hƣởng và
các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng xuất khẩu lao động.
- Xem xét kinh nghiệm một số quốc gia và một số địa phƣơng trong nƣớc về
xuất khẩu lao động, từ đó rút ra bài học về nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động
của tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá đúng thực trạng về xuất khẩu lao động, chất lƣợng xuất khẩu lao
động trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong thời gian qua, đƣa ra các thành tựu và hạn chế
về chất lƣợng xuất khẩu lao động, đồng thời làm rõ các nguyên nhân dẫn đến các
hạn chế đó.
4


- Trên cơ sở nghiên cứu bối cảnh thị trƣờng xuất khẩu lao động trên thế giới và
Việt Nam, quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao
động Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng trong thời gian tới, đƣa ra các giải pháp
và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động Nghệ An đến năm 2020.
+ Các câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
Để đạt được mục đích, luận án hướng đến việc trả lời các câu hỏi:
1. Chất lƣợng xuất khẩu lao động đƣợc xác định nhƣ thế nào?
2. Thực trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động ở Tỉnh Nghệ An?
3. Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu lao động?
4. Có thể đề xuất các giải pháp nào nhằm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao

động ở tỉnh Nghệ An.
Giả thuyết nghiên cứu đặt ra là: Phải chăng muốn nâng cao chất lƣợng xuất
khẩu lao động ở cấp tỉnh thì trƣớc hết phải tập trung nâng cao chất lƣợng công tác
quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng để nâng cao chất lƣợng nhân lực cho xuất khẩu lao
động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và nâng
cao chất lƣợng công tác tổ chức quản lý xuất khẩu lao động thông qua tuyên truyền
phổ biến nâng cao nhận thức và đào tạo nâng cao trình độ của ngƣời lao động,
thông qua năng lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa
bàn và thông qua hoàn thiện cơ chế chính sách về xuất khẩu lao động và năng lực tổ
chức thực hiện của Tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
+ Đối tƣợng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu chất lƣợng xuất
khẩu lao động ở tỉnh Nghệ An dƣới ba khía cạnh: (i) Chất lƣợng nguồn nhân lực
cho xuất khẩu lao động, (ii) Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp xuất khẩu lao
động và (iii) Công tác tổ chức quản lý về xuất khẩu lao động ở tỉnh Nghệ An. Từ
đó, đối tƣợng nghiên cứu của Luận án chính là lao động ở tỉnh Nghệ An chuẩn bị đi
xuất khẩu lao động và cán bộ quản lý, cán bộ tham gia hoạt động đào tạo về xuất
khẩu lao động tại địa phƣơng và tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
+ Phạm vi nghiên cứu của luận án:

- Phạm vi về nội dung:
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lƣợng xuất
khẩu lao động ở địa phƣơng, vận dụng nghiên cứu cho trƣờng hợp tỉnh Nghệ An,

5


tập trung vào 3 khía cạnh là chất lƣợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và công tác tổ chức
quản lý về xuất khẩu lao động.

- Phạm vi về không gian: Luận án chỉ nghiên cứu về chất lƣợng xuất khẩu
lao động ở tỉnh Nghệ An. Về thị trƣờng nghiên cứu chủ yếu ở Malaysia, Đài Loan,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Đông vì đây là các thị trƣờng xuất khẩu lao động chủ
yếu của Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng.
Luận án chỉ nghiên cứu lao động xuất khẩu ra nƣớc ngoài, không nghiên cứu
đối tƣợng đƣợc coi là xuất khẩu lao động tại chỗ.
Luận án chỉ đề cập đến xuất khẩu lao động theo các hiệp định của Chính phủ,
chứ không đề cập đến xuất khẩu theo hình thức tiểu ngạch và xuất khẩu lao động
chuyên gia.
- Phạm vi về thời gian:
Đánh giá thực trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động trong 5 năm gần đây
(2010-2015), nhu cầu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phƣơng pháp nhƣ sau:
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh nguồn số
liệu thống kê của Sở Lao động - Thƣơng Binh và xã hội Nghệ An, các nguồn thông
tin đã đƣợc công bố trên sách báo, tạp chí, trên các trang web, các số liệu của Tổng
cục thống kê, tƣ liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc, nhất là các công trình nghiên cứu,
các tƣ liệu thứ cấp, so sánh các vấn đề nghiên cứu giữa các đối tƣợng nghiên cứu
đƣợc chọn lựa. Đây là phƣơng pháp đƣợc tác giả sử dụng xuyên suốt trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
- Phƣơng pháp nghiên cứu trực tiếp: qua khảo sát thực tế, tiếp xúc và trao đổi
trực tiếp với các nhà quản lý xuất khẩu lao động, cán bộ tham gia hoạt động đào tạo
lao động xuất khẩu, ngƣời lao động chuẩn bị đi xuất khẩu lao động trên địa bàn
khảo sát, kết hợp hai phƣơng pháp là phƣơng pháp khảo sát định tính và khảo sát
định lƣợng. Khảo sát 30 doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ
An (là các doanh nghiệp có uy tín, đƣa đƣợc số lƣợng lao động xuất khẩu lớn vào
các thị trƣờng Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan...).

6



+ Mục đích khảo sát: (1) Nhằm tìm hiểu quan điểm và đánh giá của cán bộ
quản lý xuất khẩu lao động, cán bộ tham gia hoạt động đào tạo về xuất khẩu lao
động tại địa phƣơng, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động về các nội dung liên
quan đến chất lƣợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và công tác tổ chức quản lý xuất khẩu lao
động ở địa phƣơng. (2) Tìm hiểu thông tin về ngƣời lao động chuẩn bị đi xuất khẩu
lao động để đánh giá về chất lƣợng nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và công tác tổ chức quản
lý XKLĐ của cơ quan quản lý địa phƣơng, doanh nghiệp xuất khẩu lao động .
+ Mẫu khảo sát: tiến hành khảo sát 70 cán bộ quản lý xuất khẩu lao động và
cán bộ tham gia hoạt động đào tạo về xuất khẩu lao động tại Sở Lao động và
Thƣơng binh Xã hội Nghệ An, các địa phƣơng có lao động đi xuất khẩu lao động,
30 doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An (là các doanh nghiệp
có uy tín, đƣa đƣợc số lƣợng lao động xuất khẩu lớn vào các thị trƣờng Hàn Quốc,
Nhật Bản, Malaysia, Đài Loan...) và 150 lao động chuẩn bị đi xuất khẩu lao động.
+ Phiếu khảo sát: hình thức phiếu khảo sát là Bảng hỏi, đối tƣợng khảo sát
bao gồm:
(1) Cán bộ quản lý xuất khẩu lao động tại Sở Lao động Thƣơng binh và xã
hội (Sở LĐTB &XH) tỉnh Nghệ An
(2) Cán bộ quản lý ở các địa phƣơng có lao động đi xuất khẩu
(3) Cán bộ quản lý tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
(4) Cán bộ tham gia hoạt động đào tạo tại các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
(5) Lao động chuẩn bị đi xuất khẩu lao động
+ Nội dung trong các phiếu khảo sát: thu thập thông tin đánh giá của cán bộ
quản lý về xuất khẩu lao động về các nội dung liên quan đến chất lƣợng xuất khẩu
lao động của địa phƣơng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu
lao động, công tác tổ chức quản lý về xuất khẩu lao động của cơ quan quản lý địa
phƣơng, nguyện vọng, mục đích, khả năng đáp ứng nhu cầu của các thị trƣờng xuất

khẩu lao động, chƣơng trình đào tạo, giáo dục định hƣớng và ngoại ngữ, sự hỗ trợ
của doanh nghiệp xuất khẩu lao động và cơ quan quản lý địa phƣơng về xuất khẩu
lao động...

7


- Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: sử dụng phƣơng pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích số liệu thống kê và số liệu khảo sát.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn thông qua trực tiếp phỏng vấn, tham gia các
hội nghị, hội thảo chuyên đề trao đổi với một số cá nhân, tổ chức có liên quan nhƣ:
cán bộ quản lý xuất khẩu lao động các cấp, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và
ngƣời lao động chuẩn bị đi xuất khẩu lao động.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là một nghiên cứu mang tính hệ thống liên quan đến chất lƣợng xuất khẩu
lao động ở Nghệ An, luận án đã có những đóng góp mới về mặt lý luận và thực tiễn
nhƣ sau:
- Luận án đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý luận về xuất khẩu lao động và
chất lƣợng xuất khẩu lao động cả trong và ngoài nƣớc, làm rõ nội hàm chất lƣợng
xuất khẩu lao động, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng xuất khẩu lao
động, xây dựng đƣợc các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng xuất khẩu lao động.
- Luận án đã tổng kết đƣợc bài học kinh nghiệm về xuất khẩu lao động của
các quốc gia nhƣ Philippin, Indonesia, Thái Lan và các địa phƣơng trong nƣớc nhƣ
Hà Tĩnh và Vĩnh Phúc. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng
xuất khẩu lao động ở Nghệ An.
- Luận án đã đƣa ra các quan điểm về nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao
động ở các địa phƣơng nói chung và Nghệ An nói riêng.
- Đánh giá thực trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động của Nghệ An, những
thuận lợi và hạn chế, chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó. Và đề xuất
các nhóm giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động ở tỉnh

Nghệ An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
+ Ý nghĩa lý luận của luận án:
- Lý luận về chất lƣợng xuất khẩu lao động thực hiện trong luận án góp phần
khẳng định việc nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động là yếu tố quan trọng nhất
để đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động này, là cơ sở gợi mở cần thiết
cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy muốn nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động

8


thì cần phải chú ý nâng cao chất lƣợng cả nguồn lao động xuất khẩu, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp XKLĐ lẫn công tác tổ chức quản lý xuất khẩu lao động; vì
vậy tính đồng bộ trong thực hiện các giải pháp cần phải đƣợc đặc biệt quan tâm.
+ Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
- Luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xuất khẩu
lao động ở tỉnh Nghệ An; các giải pháp này nếu đƣợc áp dụng sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu lao động của Nghệ An trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
đối tƣợng có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề XKLĐ Nghệ An; các địa phƣơng khác
trong cả nƣớc cũng có thể tìm thấy những thông tin bổ ích trong luận án này.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, danh mục công trình nghiên cứu, phụ lục, nội
dung luận án đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở khoa học về chất lƣợng xuất khẩu lao động
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng chất lƣợng xuất khẩu lao động ở Nghệ An
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao chất lƣợng xuất khẩu lao động ở Nghệ An


9


Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về di cư lao động nói chung
Khi bàn về các tác động và lợi ích của di cƣ đối với các quốc gia xuất cƣ và
nhập cƣ, các tác giả nhƣ Agboli, Angela Uzo, Charles W.Stahl, Stahl CW có cùng
quan điểm khi cho rằng lao động di cƣ ở các quốc gia đều đem đến các lợi ích cho
cả quốc gia xuất cƣ và nhập cƣ nhƣ: giảm tỷ lệ thất nghiệp, đem lại nguồn thu cho
quốc gia, nâng cao kỹ năng cho ngƣời lao động, cải thiện tình trạng thiếu việc làm
của các quốc gia...Cụ thể, tác giả Agboli, Angela Uzo trong nghiên cứu “Global
migration and its effects on international behavior” [75] đề cập đến tác động của di
cƣ: thứ nhất là thể hiện quyền con ngƣời, thứ hai là phân tích nguyên nhân di cƣ,
thứ ba là xem xét tác động của di cƣ và sự hòa nhập của lao động di cƣ vào nƣớc
nhập cƣ.
Trong khi đó, Charles W.Stahl (1982) trong nghiên cứu “International
labour migration and international development” [92] đánh giá tác động của quá
trình di cƣ vào các quốc gia. Nghiên cứu đã tính toán đƣợc chi phí xã hội và lợi ích
của cả quốc gia có lao động di cƣ (ví dụ nhƣ: ảnh hƣởng đến sản xuất, việc làm, đầu
tƣ và đô thị hóa) và quốc gia có lao động nhập cƣ (ví dụ nhƣ giảm bớt lạm phát, tiết
kiệm về an sinh xã hội, giảm chi phí đào tạo và giáo dục...).
Cũng cùng đánh giá về lợi ích của các quốc gia có lao động di cƣ thì Stahl
CW (1986) trong nghiên cứu “International labor migration: a study of the ASEAN
countries” [134] bàn về 2 mục tiêu chính: Một là, lý luận về di cƣ quốc tế ở các
quốc gia Đông Nam Á. Hai là, đánh giá tầm quan trọng của hoạt động di cƣ đến nền
kinh tế của các quốc gia này. Nghiên cứu cho rằng lao động nhập cƣ có thể đƣa đến
một số lợi ích tiềm năng cho các quốc gia nhƣ: giảm tỷ lệ thất nghiệp và giải quyết

vấn đề việc làm, là một nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, đồng thời nâng cao kỹ
năng cho ngƣời lao động và cải thiện phúc lợi vật chất cho ngƣời lao động.
Wickramasekera P trong nghiên cứu “Asian labour Migration: Issues and
Challenge in an Era of Globalization” [141], bàn về vấn đề khan hiếm lao động

10


ngày càng gia tăng ở một số quốc gia Đông Á, các nƣớc này phải đối mặt với nạn
thiếu lao động và đứng trƣớc các sự lựa chọn: một là, nâng cấp công nghệ và vốn
con ngƣời, hai là, xuất khẩu công nghệ có hàm lƣợng lao động cao ra nƣớc ngoài
thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và ba là, nhập khẩu công nhân không lành
nghề từ các nƣớc khác sang.
Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác đề cập đến xu hƣớng di cƣ, động cơ di
cƣ và các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình di cƣ lao động của các quốc gia. Cụ thể,
trong những năm 80 của thế kỷ 19, Ravenstein là nhà khoa học đóng vai trò mở
đƣờng cho việc phát triển lý thuyết di cƣ, thể hiện trong tác phẩm: "Các qui luật di
cư". Ông nghiên cứu các cuộc di cƣ ở Anh và tìm hiểu mối quan hệ giữa di cƣ với
qui mô dân số, mật độ và khoảng cách di chuyển.
Everett S. Lee (1966) trong tác phẩm “Migration Methods” [99] đã phân tích
các nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến di cƣ lao động nhƣ: nhóm nhân tố gắn liền với nơi
đi và đến của lao động di cƣ, nhóm nhân tố liên quan đến những trở ngại, trở lực
giữa nơi đi và nơi đến mà lao động di cƣ phải vƣợt qua và nhóm nhân tố chủ quan
của bản thân lao động di cƣ.
Một lý do nữa dẫn đến quá trình di cƣ giữa các quốc gia đƣợc đề cập đến
trong nghiên cứu “Let their people come: Breaking the Gridlock on global labor
mobility” [120] của tác giả Lant Pritchett (2006) đó là khoảng cách chênh lệch về
tiền lƣơng, nhân khẩu học. Xu hƣớng toàn cầu hóa dẫn đến luồng di chuyển lao
động từ quốc gia này sang quốc gia khác, khi quốc gia càng phát triển, con ngƣời có
nhu cầu chi tiêu cá nhân đa dạng hơn mà những nhu cầu này không thể nhập khẩu,

vì vậy họ quyết định di cƣ để tiêu dùng dịch vụ đó. Bên cạnh đó, các quốc gia phát
triển cần nhiều lao động, đặc biệt là nhu cầu về lao động chất lƣợng cao là một
nguyên nhân dẫn đến luồng di cƣ lao động để tìm kiếm khoản thu nhập cao hơn.
Bên cạnh đó, trong nghiên cứu “Blueprinting Migration Analysis: Why
Theoretical Applications of International Migration Are Not One-Size-Fits-All”
[121] của Larrison, Jennica A (2013) bàn về xu hƣớng mới của di cƣ từ các nƣớc
đang phát triển sang các nƣớc đang phát triển khác cũng là một tất yếu khách quan.
Ngoài ra, Beaverstock J. (1996) trong nghiên cứu “Subcontracting the
accountant: Professional labour markets, migration, and organisation networks in

11


the global accountancy industry” [87], Brah, Avtar, Mary J.Hickman; Martin Mac
and Ghaill. Eds (1999) trong nghiên cứu “Global Future: Migration, Environment
and Globalization” [82] và Carrington, William J; Datragiache, Enrica;
Vishwanath, Tara (1996) trong nghiên cứu “Migration with endogenous moving
cost” [84] đều bàn về mô hình di cƣ, động cơ di cƣ và chi phí phát sinh trong quá
trình di cƣ.
Statistical Report (1990) trong nghiên cứu “International Labor Migration
from Asian Labour Sending countries” [135], IOL Bangkok bàn về vấn đề di cƣ lao
động đó là sự di chuyển của ngƣời dân từ nƣớc này sang nƣớc khác với mục đích
tìm kiếm việc làm và lao động di cƣ đã trở thành một vấn đề quan trọng trong quá
trình toàn cầu hóa.
Tác giả Stouffer (1940) trong nghiên cứu "Intervening Opportunities: A
Theory Relating to Mobility and Distance" [136] cho rằng trong quá trình di cƣ thì
khoảng cách cơ học không có ý nghĩa quan trọng, các yếu tố quyết định đến sự lựa
chọn định cƣ của lao động là do các yếu tố kinh tế - xã hội, cơ hội việc làm mà
ngƣời di cƣ nhận đƣợc. Đây chính là nhân tố chính dẫn đến quyết định định cƣ của
lao động.

UNESCO đã đƣa ra một chƣơng trình nghiên cứu về nhân tài MOST
(Management of Social Translation) [137]. Trong nghiên cứu đã chú trọng về xu
hƣớng di chuyển nhân lực trình độ cao giữa các nƣớc, các vấn đề về quản lý và sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực này.
William Thomas và Florian Znaniecki đã viết tác phẩm “The Polish Peasant
In Europe and America” [142] nghiên cứu về hành trình của lao động di cƣ, mạng
lƣới các mối quan hệ xã hội và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình di cƣ.
Tóm lại, trong các nghiên cứu này đã đánh giá đƣợc các nội dung về di cƣ
lao động nhƣ tác động, lợi ích, nguyên nhân và động cơ di cƣ, xu hƣớng và nhân tố
ảnh hƣởng...của di cƣ lao động đến các quốc gia, chứ chƣa quan tâm đến các vấn đề
về chất lƣợng lao động di cƣ.
1.1.2. Các nghiên cứu về chất lượng lao động di cư
Nghiên cứu về vấn đề chất lƣợng lao động di cƣ, các nghiên cứu đều đề cập
đến vấn đề cạnh tranh của lao động có tay nghề, ƣu thế của lao động có tay nghề so

12


với lao động phổ thông... trong quá trình di cƣ. Cụ thể, Aris Ananta (1998) trong
nghiên cứu “Some Consequences of International Labour Migration in Southeast
Asia” [80] chỉ ra xu hƣớng cạnh tranh giữa lao động di cƣ tay nghề cao ở các quốc
gia Đông Nam Á ngày càng gia tăng. Cung lao động trong nƣớc đã vƣợt quá cầu lao
động làm cho giá lao động trong nƣớc giảm xuống trong khi đó mức độ cạnh tranh
trên thị trƣờng quốc tế ngày càng gia tăng.
Manolo I. Abella (2000) trong nghiên cứu “International Migration and
Labour Market development: A survey of Trend and Major Issues” [128] bàn về
nhu cầu sử dụng lao động giữa các quốc gia ngày càng gia tăng, cơ cấu sử dụng lao
động ngày một đa dạng. Mặc dù, trong giai đoạn hiện nay thì việc sử dụng lao động
phổ thông vẫn chiếm ƣu thế, nhƣng xu hƣớng trong tƣơng lai, lao động có chuyên
môn cao sẽ chiếm ƣu thế.

Garrick, Catherine Lesley (1991) trong nghiên cứu “A channels framework
for the study of skilled international migration” [107] xác định sự thay đổi trong xu
hƣớng di cƣ quốc tế. Đó là di cƣ có tay nghề cao, chuyển giao kỹ năng trở thành xu
hƣớng di cƣ chính của các quốc gia, nghiên cứu trƣờng hợp điển hình ở Scotland.
Chau, Nancy H; Stark, Oded (1999) trong nghiên cứu “Migration under
asymmetric information and human capital formation” [93] đề cập đến quá trình
di cƣ lao động tay nghề cao, phúc lợi quốc gia xuất cƣ và nhập cƣ nhận đƣợc khi
lao động có tay nghề di cƣ.
John Kennan (2014) trong nghiên cứu “Immigration restrictions and labor
market skills” [114], University of Wisconsin - Madison and NBER cho rằng sự
khác biệt về mức thu nhập giữa các quốc gia chính là do sự khác biệt về năng
suất lao động. Xu hƣớng di cƣ của lao động lành nghề nhiều hơn lao động phổ
thông. Tác giả đã phân tích những tác động của di cƣ bằng cách xây dựng mô
hình phân tích hiệu quả của quá trình di cƣ. Đồng thời, đề xuất giải pháp nới
lỏng các rào cản về nhập cƣ nhằm tạo ra thị trƣờng lao động tự do cho tất cả các
quốc gia trên thế giới.
Philip L. Martin (2000) trong nghiên cứu “Migration and Trade: The Case
of Philippines” [130] đề cập đến đặc điểm của lao động di cƣ Châu Á, đại đa số
không có nghề nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp nhƣ công nhân xây dựng hoặc giúp

13


việc nhà... Thêm vào đó, một đặc điểm khác của di cƣ lao động đó là di cƣ tạm thời.
Ở các quốc gia Tây Âu, công nhân nhập cƣ thƣờng chọn định cƣ ở lại nƣớc đến, còn
các nƣớc Châu Á thì ngƣợc lại, họ cho rằng những lao động nhập cƣ thƣờng không
có nghề nghiệp, từ đó sẽ kéo theo nhiều hệ quả xã hội không mong muốn.
1.1.3. Các nghiên cứu về chất lượng xuất khẩu lao động
Trong các nghiên cứu về chất lƣợng xuất khẩu lao động của các tác giả trên
thế giới đã đề cập đến chất lƣợng lao động xuất khẩu và lợi ích các quốc gia thu

đƣợc khi nâng cao chất lƣợng lao động xuất khẩu. Cụ thể, tác giả Chandavarkar,
Anand G (1980) trong nghiên cứu về “Use of migrants remittances in labourexporting countries” [90] đề cập đến vấn đề mặc dù các quốc gia có lao động xuất
khẩu đã đƣa ra các chính sách thu hút lƣợng kiều hối từ lao động xuất khẩu nhƣng
lại chƣa quan tâm đến việc sử dụng lƣợng kiều hồi đó nhằm phát triển kinh tế
quốc gia, rất khó có thể đánh giá đƣợc hiệu quả lƣợng kiều hối đóng góp vào
chiến lƣợc phát triển kinh tế dài hạn của quốc gia, các quốc gia mới chỉ ghi nhận
sự đóng góp của nó vào tiêu dùng thiết yếu, gián tiếp tác động đến sự phát triển
kinh tế của quốc gia.
Trong nghiên cứu “Exports, Export Destinations, and Skills” [83] của tập
thể tác giả Brambilla, Irene; Lederman, Daniel; Porto, Guido tìm hiểu mối liên
hệ giữa xuất khẩu, thị trƣờng xuất khẩu và kỹ năng, tay nghề của lao động. Đầu
tiên, xuất khẩu lao động sang các nƣớc có yêu cầu về kỹ năng và tay nghề
thƣờng có giá cả lao động cao hơn (Verhoogen, 2008). Thứ hai, ở các thị trƣờng
này, lao động xuất khẩu đòi hỏi phải có kỹ năng và tay nghề nhất định
(Matsuyama, 2007). Tùy thuộc vào đặc điểm của từng quốc gia (chẳng hạn nhƣ
thu nhập, ngôn ngữ), các doanh nghiệp xuất khẩu lao động thƣờng chấp nhận trả
lƣơng cao hơn để có thể thuê đƣợc lao động có kỹ năng và tay nghề. Chính vì
vậy, lao động ở các quốc gia khi muốn xuất khẩu lao động đều tìm cách nâng cao
kỹ năng chuyên môn, tay nghề...
Alegao, Dean Tiburcio (1992), trong nghiên cứu “The political economy of
international labor migration from the Philippines” [74] đã đề cập đến trƣờng hợp
Philippin là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về xuất khẩu lao động giai
đoạn 1974 -1991. Phân tích đã chỉ ra 4 vấn đề liên quan đó là: (1) vai trò của lao

14


động xuất khẩu, (2) vai trò tích lũy vốn và chiến lƣợc phát triển của Philippin kể từ
năm 1974, (3) vai trò của các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động gồm lao động
của nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất khẩu lao động, (4) động cơ cùa lao động xuất

khẩu. Philippin chỉ ra rằng xuất khẩu lao động đóng vai trò nhƣ một giải pháp ngắn
hạn để giải quyết tình trạng thất nghiệp, lƣợng kiều hối từ lao động xuất khẩu giúp
giải quyết cán cân thanh toán thâm hụt cao của Philippin giữa những năm 1980.
Gerking Shelby D, Mylti, John H. (1983) “Factor rewards and international
migration of unskilled labor: A model with capital mobility” [104] khẳng định trong
tƣơng lai xu hƣớng di chuyển lao động không có tay nghề từ các nƣớc kém phát
triển sang các nƣớc phát triển sẽ chấm dứt, thay vào đó là quá trình di chuyển của
lao động có tay nghề từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Di Gropelo, Emanuela (2010) trong nghiên cứu “Skills for labor market in
Philipines” [96] đề cập đến các kỹ năng mà ngƣời lao động cần có để tăng năng
suất, chất lƣợng công việc, tăng khả năng cạnh tranh, tìm kiếm cơ hội việc làm tốt
hơn. Đồng thời, phân tích vai trò của hệ thống giáo dục và đào tạo đối với việc
trang bị kỹ năng cho ngƣời lao động. Tác giả đánh giá sự gia tăng trình độ học vấn
của ngƣời lao động Philipin trong hai thập kỷ qua và đây là nền tảng cho sự phát
triển kinh tế của Philipin. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ
năng cho ngƣời lao động.
Bên cạnh đó, quá trình xuất khẩu lao động đem lại lợi ích tiềm năng cho
các doanh nghiệp XKLĐ ở cả nƣớc xuất khẩu lao động và nhập khẩu lao động nhƣ
ngăn chặn lạm phát tiền lƣơng trong các ngành công nghiệp do tình trạng thiếu lao
động. Đồng thời, xuất khẩu lao động cho phép các quốc gia điều chỉnh cung ứng
lao động cho phù hợp với các chu kỳ kinh tế. Nghiên cứu cũng đề cập đến các chi
phí xuất khẩu lao động và đề xuất giải pháp giảm chi phí xuất khẩu lao động cho
các quốc gia.
Đồng thời, nghiên cứu đƣa ra các trƣờng hợp cụ thể liên quan đến xuất khẩu
lao động nhƣ Philippin, Thái Lan và Indonesia, Malaysia trong đó Malaysia là quốc
gia duy nhất trong số các nƣớc ASEAN thực hiện nhập khẩu và xuất khẩu lao động
sang các thị trƣờng Trung Đông, Singapore, đề cập đến các giả thuyết liên quan đến
lợi ích của xuất khẩu lao động thông qua việc đánh giá các nghiên cứu trong và
ngoài nƣớc để làm sáng tỏ các giả thuyết này. Nghiên cứu cho rằng nếu đƣợc quản


15


lý hiệu quả, xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích cho bản thân ngƣời lao động,
nƣớc xuất cƣ và nƣớc nhập cƣ. Các nƣớc có lao động xuất khẩu sẽ giảm áp lực thất
nghiệp và góp phần vào phát triển kinh tế thông qua kiều hối, chuyển giao kiến thức
và tạo ra các mạng lƣới kinh doanh thƣơng mại... Chính vì vậy, các quốc gia đều
cho rằng xuất khẩu lao động quốc tế là một phần rất quan trọng trong chiến lƣợc
phát triển quốc gia.
Le Monde Diplomatic (1998) trong nghiên cứu “Unemployment hits
Southeast Asian Migrant Workers” [122], đã chỉ ra quá trình xuất khẩu lao động
góp phần quan trọng trong việc giải quyết hai vấn đề cơ bản của nền kinh tế yếu
kém đó là giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu ngoại tệ, góp phần xóa đói giảm nghèo
trong nƣớc. Lƣợng kiều hối mà lao động xuất khẩu gửi về đóng vai trò quan trọng
vào cán cân thanh toán của các nƣớc đang phát triển trên thế giới.
Trong nghiên cứu “The economic contribution of migrant workers to
Thailand: Towards policy delopment” [123] của tác giả Martin, Philip L (2007) chỉ ra
lao động Thái Lan có năng suất lao động cao, lợi ích thu đƣợc từ nhóm lao động này
đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi tuyển dụng lao
động nƣớc ngoài vào làm việc cũng kích thích tăng năng suất lao động trong nền kinh
tế do cả lao động nƣớc ngoài và lao động trong nƣớc đều phải cạnh tranh, nâng cao
năng suất và hiệu quả lao động. Đồng thời, sử dụng lao động nƣớc ngoài giúp Thái
Lan phân bổ lại nguồn lực sản xuất và cơ cấu ngành nghề lao động. Nhìn chung, đối
với các quốc gia đang phát triển, việc sử dụng lao động nƣớc ngoài góp phần bù đắp
sự thiếu hụt lao động trình độ cao và thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế.
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về di cư lao động nói chung
Trong ấn phẩm trình bày tại Hội thảo về chủ đề “Hiện tượng di cư và vấn đề
di dân dưới góc nhìn xã hội học” [30] đƣợc tổ chức vào 9/10/2014 tại Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển và Khoa Xã hội học - Công tác Xã hội - Đông Nam Á học do

hai diễn giả là Ths. Phạm Nhƣ Hồ và TS. Nguyễn Bảo Thanh trình bày cách nhìn
khái quát về di cƣ lao động trong đó có di cƣ nội địa và di cƣ quốc tế, xu hƣớng di
cƣ quốc tế và lý thuyết lực hút - lực đẩy, lý thuyết về sự lựa chọn trong di cƣ lao
động và lợi ích mà lao động di cƣ đem lại cho quốc gia.

16


TS. Doãn Hùng (2014), trong nghiên cứu về “Nghiên cứu tác động xã hội
của di cư quốc tế đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” [28] đã đề cập
đến cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề di cƣ quốc tế, tác động của di cƣ quốc tế
đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia và chính sách của Nhà nƣớc đối với di cƣ
quốc tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã phân tích thực trạng di cƣ quốc tế, đánh giá tác
động xã hội của di cƣ quốc tế và hệ thống chính sách của Việt Nam trong vấn đề di
cƣ quốc tế. Dự báo xu hƣớng và tác động di cƣ quốc tế đến sự phát triển kinh tế xã
hội của Việt Nam trong tƣơng lai. Từ đó, đƣa ra định hƣớng, giải pháp tăng cƣờng
mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của di cƣ quốc tế.
Trong nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [41] của tác giả Phạm Thành Nghị
(2006) đề cập đến hoạt động di chuyển nhân lực trong đó XKLĐ là một bộ phận của
di dân quốc tế. Hoạt động di chuyển lao động là hình thức di chuyển lao động từ
nƣớc này sang nƣớc khác. Khác với lao động di cƣ thì XKLĐ chỉ là một hoạt động
mang tính chất tạm thời.
Nhìn chung, trong các nghiên cứu này đã đề cập khái quát về di cƣ lao động
nhƣ thực trạng di cƣ, tác động của di cƣ và xu hƣớng di cƣ trong giai đoạn hiện nay
nhƣng chƣa đề cập đến vấn đề liên quan đến chất lƣợng lao động di cƣ.
1.2.2. Các nghiên cứu về chất lượng lao động di cư
Các nghiên cứu trong nƣớc về chất lƣợng lao động di cƣ đã trình bày các vấn
đề liên quan đến chất lƣợng lao động di cƣ Việt Nam và tác động của di cƣ đối với
nƣớc xuất cƣ và nhập cƣ. Cụ thể, tác giả Nguyễn Quốc Trƣờng, Nguyễn Thế Cƣờng

(2015), Viện chiến lƣợc phát triển, “Cộng đồng kinh tế ASEAN - Cơ hội và thách
thức đối với Việt Nam” [69] bàn về vấn đề Việt Nam khi gia nhập AEC có thể đẩy
mạnh xuất khẩu sang các nƣớc trong khu vực. Việt Nam có lợi thế về nguồn lao
động trẻ, đông, khéo tay, nhạy bén và làm việc chăm chỉ, có thể cạnh tranh với các
nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, lao động Việt Nam có nhƣợc điểm là kỷ luật lao
động kém, thiếu kỹ năng sống và sẵn sàng chuyển việc nếu đƣợc hứa hẹn mức
lƣơng tiền lƣơng cao hơn. Trình độ chuyên môn và kỹ năng của lao động đa số chƣa
cao. Do vậy, lao động có tay nghề cao từ các nƣớc ASEAN phát triển hơn cũng có
thể dịch chuyển vào Việt Nam và gây nhiều hệ lụy về xã hội. Thực tế này đòi hỏi

17


Chính phủ, doanh nghiệp và ngƣời dân Việt Nam phải có sự chuẩn bị tốt để đối phó
các thách thức về dịch chuyển lao động từ AEC.
Ngày 19 và 20/7/2010, tại Hà Nội, Bộ Lao động - Thƣơng Binh và Xã hội đã
tổ chức Diễn đàn lao động di cƣ ASEAN lần thứ 3 với sự hỗ trợ tài chính và kỹ
thuật của tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức Di cƣ quốc tế (IOM) và Nhóm
Công tác (TAFW), chủ đề của diễn đàn lao động di cƣ lần thứ 3 là “Nâng cao nhận
thức và dịch vụ thông tin nhằm bảo vệ quyền của lao động di cư” [71], diễn đàn đã
tập trung nhiều chuyên gia từ các tổ chức quốc tế và các nƣớc trong khu vực
ASEAN với nội dung: thúc đẩy di cƣ an toàn và hợp pháp, tăng cƣờng việc làm bền
vững cho lao động di cƣ thông qua dịch vụ thông tin và chƣơng trình đào tạo trƣớc
khi di cƣ, tăng cƣờng dịch vụ thông tin tại chỗ nhằm tạo việc làm bền vững và di cƣ
an toàn, bảo vệ quyền của lao động động.
1.2.3. Các nghiên cứu về chất lượng xuất khẩu lao động
Các tác giả trong nƣớc nghiên cứu về chất lƣợng xuất khẩu lao động đề cập
đến các nội dung liên quan đến chất lƣợng lao động xuất khẩu, nâng cao chất lƣợng
lao động xuất khẩu và quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động. Cụ thể, về vấn đề
đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lƣợng lao động xuất khẩu trong nghiên cứu

"Nghiên cứu dự báo chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn và các
giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại
hóa và đô thị hóa ở nước ta” [3] của PGS.TS. Lê Xuân Bá, Chƣơng trình nghiên
cứu trọng điểm cấp Nhà nƣớc, KX.02/06-10, 7/2009 đã đề cấp đến vấn đề để có thể
phát triển bền vững trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nhằm đẩy mạnh
công nghiệp hóa thì giải pháp đột phá là phải chủ động trong đào tạo nguồn nhân
lực, tăng cƣờng các biện pháp phối kết hợp về đào tạo nghề, gắn kết doanh nghiệp,
các cơ sở sử dụng lao động với các cơ sở đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng cho ngƣời
lao động. Cùng quan điểm này có tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), “Đào tạo
nghề cho người lao động Việt Nam tham gia xuất khẩu lao động” [26] đã hệ thống
hoá, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận trong đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu
Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng lao động xuất khẩu. Từ đó, đề tài trình bày
một số kinh nghiệm quốc tế trong đào tạo nghề và vận dụng vào Việt Nam. Phân
tích và đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động xuất khẩu Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp cụ thể về đào tạo nghề

18


×