Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.07 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ:
STT Tên bảng Trang Nguồn
1 Kết quả xuất khẩu lao động
giai đoạn 2000-2006
11 Bản tin thị trường lao động
2 Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
và có nghề trước khi đi xuất
khẩu lao động
12 Giáo trình Thị trường lao
động
3 Tỷ lệ % về trước hết hạn và bỏ
trốn của lao động tại Đài Loan
từ năm 1999 đến 30/6/2003
14 Cục quản lý lao động ngoài
nước
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài.
XKLĐ là một xu hướng tất yếu khách quan ở các nước do quá trình
toàn cầu hóa kinh tế, tự do hóa thương mại và phân công lao động quốc tế. Nó
đem lại lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội cho mỗi quốc gia XKLĐ. Tuy nhiên ở
nước ta hiện nay, hiệu quả kinh tế, xã hội của XKLĐ còn chưa thực sự tương
xứng với yêu cầu và tiềm năng hiện có, chất lượng lao động xuất khẩu chưa
cao. Mặt khác khi nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì xu hướng của
các nước nhập khẩu lao động hiện nay là đòi hỏi những lao động có trình độ
tay nghề, dần dần chuyển sang lĩnh vực, ngành nghề cần lao động chuyên


môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Điều đó làm cho XKLĐ giản
đơn sẽ không còn là một lợi thế đối với nước ta. Chính vì vậy vấn đề cấp thiết
đặt ra trước mắt với XKLĐ nước ta hiện nay là phải nâng cao chất lượng và
hiệu quả của hoạt động XKLĐ. Để nâng cao chất lượng XKLĐ thì yếu tố
quyết định đó là đào tạo và phát triển cho lao động xuất khẩu. Với mong
muốn tìm hiểu và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động đào tạo, phát
triển lao động xuất khẩu từ đó nâng cao chất lượng XKLĐ ở Việt Nam trong
thời gian tới nên tôi đã chọn đề tài này làm đề án nghiên cứu môn học.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự cần thiết, nội dung và đánh giá hiệu quả của
công tác đào tạo, phát triển đến chất lượng lao động xuất khẩu từ đó đưa ra
những giải pháp để nâng cao hiệu quả của đào tạo phát triển đến hoạt động
XKLĐ.
Đề tài nghiên cứu các vấn đề về XKLĐ ở Việt Nam trong khoảng
thời gian từ năm 1998 trở về đây. Đề tài chỉ nghiên cứu lĩnh vực XKLĐ và
chuyên gia, không nghiên cứu XKLĐ tại chỗ và người Việt Nam ở nước
ngoài XKLĐ sang một nước thứ ba.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận
về đào tạo phát triển và chất lượng lao động xuất khẩu; vận dụng những lý
luận đó để luận giải, đánh giá về nội dung, thực trạng công tác đào tạo phát
triển có ảnh hưởng thế nào đến chất lượng lao động xuất khẩu ở nước ta từ đó
đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả của đào tạo phát
triển cho XKLĐ trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề án có sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, thống
kê, tổng hợp, mô hình hóa và dự báo.
Sử dụng những tài liệu, nguồn thông tin từ giáo trình, luận văn, báo, tạp chí

và các sách có liên quan.
5. Tên đề tài và kết cấu đề án
Tên đề tài là “ Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao chất
lượng xuất khẩu lao động”
Đề án gồm có ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và lao động xuất
khẩu
Phần 2: Đánh giá thực trạng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với chất lượng
lao động xuất khẩu ở nước ta
Phần 3: Các giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chất
lượng lao động xuất khẩu
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU
1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể các hoạt
động học tập có tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất
định để nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi nghề nghiệp người lao động.
Xét về nội dung, phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba loại hoạt động đó là
giáo dục, đào tạo và phát triển.
Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người
bước vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn
trong tương lai.
Đào tạo: là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện được có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là
quá trình học tập để người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, để
nâng cao trình độ, kĩ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động
có hiệu quả hơn.

Phát triển: là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ
sở những định hướng tương lai của tổ chức.
1.2. Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
1.2.1 Mục tiêu
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực
hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho người
lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình
và thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tự giác hơn với thái độ tốt hơn
cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tương
lai.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Vai trò
Đào tạo và phát triển có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của một tổ chức. Thứ nhất để đáp ứng yêu cầu công việc hay chính
là đáp ứng nhu cấu tồn tại và phát triển của tổ chức; thứ hai đáp ứng nhu cầu
học tập, phát triển của người lao động đồng thời đào tạo và phát triển là
những giải pháp chiến lược để tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Các loại chương trình đào tạo và phát triển.
Có năm loại hình chương trình đào tạo và phát triển:
Định hướng lao động: Mục đích để phổ biến thông tin, định hướng
và cung cấp kiến thức mới như giải thích cho người lao động về cấu trúc tổ
chức mới hay cung cấp các thông tin về tổ chức cho những người mới.
Phát triển kĩ năng: Những người mới phải đạt được các kĩ năng
cần thiết để thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt được các kĩ
năng mới khi công việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về máy móc,
công nghệ.
Đào tạo an toàn: Loại đào tạo này được tiến hành để ngăn chặn và
giảm bớt các tai nạn lao động và để đáp ứng các đòi hỏi của luật pháp.

Đào tạo nghề nghiệp: Mục đích là để tránh việc kiến thức kĩ năng
nghề nghiệp bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biền các kiến thức mới
hoặc các kiến thức thuộc các lĩnh vực liên quan đến nghề mang tính đặc thù
như nghề luật, kế toán, y…
Đào tạo người giám sát và quản lý: Những người giám sát và các
nhà quản lý cần được đào tạo để biết cách ra các quyết định hành chính và
biết cách làm việc với con người. Loại hình đào tạo này chú trọng vào các
lĩnh vực ra quyết định, giao tiếp, giải quyết vấn đề và tạo động lực.
2. Chất lượng lao động xuất khẩu.
2.2. Xuất khẩu lao động.
XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung và là
một bộ phận của kinh tế đối ngoại mà hàng hóa đem xuất là sức lao động của
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
con người còn khách mua là chủ thể nước ngoài. Nói cách khác, XKLĐ là
một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho nước ngoài.
Nghị định số 152/NĐ-CP xác định rằng: “Xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một hoạt động kinh tế- xã hội góp phần phát triển nguồn lực,
giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước…cùng với giải pháp giải quyết
việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến
lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc
xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa…”.
2.3. Chất lượng lao động xuất khẩu.
Lao động xuất khẩu là những người lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo các hợp đồng ký kết giữa người lao động với các công
ty, tổ chức nước ngoài và những người đi làm việc ở nước ngoài theo các hình
thức khác.
Chất lượng lao động xuất khẩu được hiểu là năng lực sinh thể, văn
hóa, đạo đức, tư tưởng và sự thống nhất với kỹ năng lao động theo nghề

nghiệp của người lao động xuất khẩu. Cụ thể ở đây chất lượng lao động xuất
khẩu được đánh giá bởi các tiêu chí sau:
• Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn: các kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm liên quan đến công việc của người lao động
• Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
• Hiểu biết về văn hóa, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, khả năng
hòa nhập cộng đồng và ứng xử với các nền văn hóa khác
• Phẩm chất người lao động: bao gồm tác phong lao động, ý thức kỷ luật,
khả năng làm việc với cường độ cao, khả năng thích ứng với môi trường
mới…
3. Sự cần thiết phải đào tạo và phát triển đối với lao động xuất khẩu
Dịch vụ XKLĐ chỉ thực hiện được và có hiệu quả khi chất lượng lao
động xuất khẩu đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chất lượng lao động
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu lại phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình đào tạo và giáo dục định
hướng. Hiện nay Việt Nam chủ yếu xuất khẩu lao động chưa qua đào tạo hoặc
đào tạo ít để làm những công việc giản đơn nên hiệu quả không cao, đơn giá
tiền lương của lao động Việt Nam thấp, chưa tạo được thương hiệu trên thị
trường lao động quốc tế. Ở nhiều thị trường, lao động xuất khẩu Việt Nam
ngày càng bộc lộ nhiều điểm yếu đó là kỹ năng tay nghề thấp không đáp ứng
được yêu cầu, trình độ ngoại ngữ hạn chế dẫn tới nhiều bất đồng, thiếu ý thức
kỷ luật. Trong khi đó với xu hướng hiện nay việc XKLĐ ngày càng đòi hỏi
khắt khe về kỹ năng tay nghề, về chấp hành kỷ luật và trình độ ngoại ngữ.
Nếu Việt Nam không nâng cao chất lượng lao động xuất khẩu thì sẽ không
thể cạnh tranh với các nước khác trên thị trường lao động xuất khẩu quốc tế.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC VỚI CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG XUẤT KHẨU

Ở NƯỚC TA
1. Đánh giá chung về xuất khẩu lao động
1.1. Thành tựu
XKLĐ nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành
tựu đáng kể. Thị trường XKLĐ từng bước ổn định và mở rộng, số thị trường
nhận lao động Việt Nam ngày càng tăng lên tính đến năm 2006 là gần 50
quốc gia và vùng lãnh thổ chủ yếu là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài
Loan, Malayxia. Hiện nay XKLĐ nước ta đang từng bước tiếp cận và thí
điểm để mở rộng sang các thị trường mới như Mỹ, Australia, Trung Đông.
Kết quả XKLĐ chung cả nước trong giai đoạn 2000-2006 được thể hiện ở
biểu đồ sau:
Biểu 1: Kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2000-2006
Số lao động đưa đi xuất khẩu hàng năm có xu hướng tăng lên nhanh, trong 6
năm từ 2000 đến 2006 tăng lên 2.5 lần. Cơ cấu ngành nghề làm việc đa dạng
chủ yếu là điều dưỡng viên, giúp việc gia đình, sản xuất chế tạo, cơ khí điện
tử, xây dựng, thủy thủ tàu vận tải, dệt may…
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tính đến tháng 9/2004, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ XKLĐ là 144 doanh nghiệp trong đó có 118 doanh nghiệp Nhà nước, 11
doanh nghiệp thuộc các tổ chức đoàn thể, 12 công ty cổ phần và 3 công ty
trách nhiệm hữu hạn. Các doanh nghiệp này đã và đang từng bước đổi mới
phương thức hoạt động, phát triển nhiều hình thức dịch vụ tiến bộ, đầu tư có
trọng điểm và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Dịch vụ XKLĐ của các doanh nghiệp góp phần làm cho hàng vạn
người có việc làm với thu nhập cao. Tỷ lệ lao động XKLĐ trong tổng số lao
động được giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2005 khoảng 3.42%. Bình quân
hàng năm trên 1 tỷ USD được chuyển về nước từ nguồn lao động xuất khẩu
góp phần đáng kể vào công cuộc xóa đói giảm nghèo. Không những vậy, dịch
vụ XKLĐ còn làm giảm được khoản đầu tư khá lớn cho đào tạo nghề và giải

quyết việc làm trong nước, người lao động được nâng cao tay nghề, tiếp thu
được công nghề sản xuất mới, phương pháp quản lý tiên tiến, được rèn luyện
tác phong và kỷ luật lao động công nghiệp.
1.2. Hạn chế
Số lượng lao động đưa đi của các doanh nghiệp còn thấp so với yêu
cầu. Một số doanh nghiệp không tích cực đầu tư, chủ động tìm kiếm, khai
thác thị trường.
Chất lượng lao động xuất khẩu của các doanh nghiệp vẫn còn thấp so
với đòi hỏi của thị trường nhất là ngoại ngữ, tay nghề chưa đáp ứng được nhu
cầu của công nghệ sản xuất hiện đại; chủ yếu là XKLĐ phổ thông; một số loại
lao động kỹ thuật nước ngoài có nhu cầu nhưng ta chưa có đủ để đáp ứng.
Tình trạng lao động bỏ trốn ra ngoài sống bất hợp pháp và lao động
phải về nước trước hạn xảy ra phổ biến, ảnh hưởng xấu đến uy tín lao động
nước ta và làm giảm đáng kể hiệu quả dịch vụ XKLĐ của doanh nghiệp.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Thực trạng chất lượng lao động xuất khẩu
Về trình độ chuyên môn, tay nghề, ngoại ngữ
Chất lượng lao động xuất khẩu Nước ta về chủ yếu vẫn xuất khẩu lao
động phổ thông chưa qua đào tạo.
Năm Số LĐ xuất khẩu (người) Tỷ lệ có nghề (%)
1998 12 240 39.9
2003 75 000 16.17
2004 68 000 < 20
2005 70 407
2006 78 855
Biểu 2: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo và có nghề trước khi đi xuất khẩu
lao động
Trong đó tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo của các doanh nghiệp
XKLĐ nhà nước cao hơn nhiều so với các doanh nghiệp tư nhân. Trong giai

đoạn 2000-2005, tỷ lệ này của doanh nghiệp nhà nước là 43.69% trong khi
các doanh nghiệp tư nhân chỉ có 13.72%.
Những lao động đã qua đào tạo chất lượng cũng chưa cao, đa số
chỉ đáp ứng được những công việc giản đơn, chưa tập trung vào đào tạo lao
động kỹ thuật cao. Trình độ ngoại ngữ của đa số lao động còn yếu dẫn tới
những sự cố như hiểu lầm, xung đột trong quan hệ chủ - thợ và hạn chế trong
việc giao tiếp, trao đổi, tiếp thu kiến thức mới tại nơi tiếp nhận lao động xuất
khẩu.
2.2. Về phẩm chất, ý thức kỷ luật
* Ưu điểm
Lao động xuất khẩu nước ta tiếp thu công việc nhanh, cần cù, chịu
khó, trình độ văn hóa khá, nhiều lao động đã chủ động học ngoại ngữ, nâng
cao tay nghề, tìm hiểu về văn hóa pháp luật, chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để đi làm việc
9

×